A giao colla Corii Asini


Các yếu tố bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng



tải về 1.05 Mb.
trang12/38
Chuyển đổi dữ liệu24.08.2017
Kích1.05 Mb.
#32730
1   ...   8   9   10   11   12   13   14   15   ...   38

Các yếu tố bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng


Cảm quan

Phiến thuốc khô, mặt ngoài màu đỏ nâu hoặc đỏ nâu tối, thô. Vỏ rễ già bong ra, thường có màu nâu tía. Chất cứng và giòn, dễ bẻ, mặt phiến thuốc màu vàng xám hoặc màu nâu tía với bó mạch màu vàng nâu, xếp theo hướng xuyên tâm. Mùi nhẹ, vị hơi đắng và se.



Định tính

Lấy 3 g bột đan sâm chế, thêm 5 ml ethanol (TT), đun sôi, lọc. Dịch lọc có màu đỏ vang (dung dịch A). Lấy 1 ml dung dịch A, thêm 1 giọt thuốc thử Nessler (TT), cho tủa màu nâu đất.

Sắc ký lớp mỏng

- Bản mỏng Silicagel G, tráng sẵn (Merck) đã được hoạt hoá ở 105 - 110 0 C trong 30 phút.

- Dung môi triển khai: Cloroform : ethylacetat : Toluen – Acid formic : Methanol (15 : 20 : 10 : 10 : 1).

- Thuốc thử hiện màu: Hơi amoniac.

- Dung dịch thử: Lấy riêng biệt khoảng 2,0g bột đan sâm chưa chế và đã chế, thêm 100 ml nước, đun sôi khoảng 1 giờ, để nguội, lọc. Acid hoá dịch lọc bằng acid hydroclorid 10 % (TT) đến pH = 1 - 2, để yên trong 30 phút, lọc. Chuyển dịch lọc vào bình gạn, thêm 30ml ethyl acetat, lắc kỹ. Gạn lấy dịch chiết ethyl acetat, cô trên cách thủy đến cạn. Hoà tan cắn trong 1 ml ethanol 96 % được dung dịch chấm sắc ký.

Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 l dung dịch mẫu đan sâm chưa chế và đã chế. Tiến hành triển khai được khoảng 11 - 12 cm, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng, đặt bản mỏng trong bình có chứa amoniac, quan sát vết ở ánh sáng thường thấy xuất hiện ít nhất 5 vết màu nâu đen ở cả 2 loại mẫu đan sâm.



Độ ẩm

Không quá 12 % cho đan sâm phiến và chế rượu (DĐVN IV, phụ lục 9.6; 1 g, 105 oC, 5 giờ).



Tro toàn phần

Không quá 10,0 % cho cả đan sâm phiến và chế rượu.



Tỷ lệ hư hao

Không quá 20 % đối với đan sâm phiến và không quá 15 % đối với đan sâm chế.



Tính vị, quy kinh

Vị đắng, tính lạnh. Vào kinh tâm, can.



Công năng, chủ trị

Đan sâm chế rượu để hòa hoãn tính hàn lương, tăng cường tác dụng hoạt huyết khứ ứ điều kinh.

Công năng: Hoạt huyết, thông kinh, giảm đau, thanh tâm lương huyết. Chủ trị: Kinh nguyệt không đều, kinh nguyệt bế tắc, hành kinh đau bụng, huyết tích hòn cục, đau thắt ngực; mất ngủ, tâm phiền.

Cách dùng, liều lượng

Ngày dựng 9 - 15 g, dạng thuốc sắc.



Kiêng kỵ

Không dùng chung với Lê lô, phụ nữ có thai.



Bảo quản

Để nơi khô, mát, tránh mốc, mọt.


28. ĐÀO NHÂN

Semen Pruni

Đào nhân là nhân hạt lấy ở quả chín phơi khô của cây Đào [ Prunus persica (L.) Batsch.] hoặc cây Sơn đào [Prunus davidiana (Carr.) Franch. ], họ Hoa hồng (Rosaceae).



Phương pháp chế biến

Để vỏ sao vàng

Đem đào nhân sao tới khi toàn bộ phía ngoài vỏ có mầu vàng đều



Bỏ vỏ sao vàng

Lấy đào nhân, ngâm trong n­ước nóng 10 phút. Đem ra, xát bỏ vỏ, phơi khô, sao vàng.



Ép loại dầu

Đem đào nhân, giã dập, bọc trong giấy bản hoặc trong vải xô ép bỏ dầu. Lấy ra sao nhỏ lửa tới khô.


Các yếu tố bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng


Cảm quan

Đào nhân chế theo phương pháp để vỏ, sao vàng, mặt ngoài nháp, hơi nhăn nheo, có mầu hơi vàng, mùi thơm đặc trưng của hạnh nhân, nhấm có vị đắng nhẹ, ngậy bùi.

Đào nhân chế theo ph­ương pháp xát bỏ vỏ, mặt ngoài nhẵn, có mầu hơi vàng, nhấm có vị đắng nhẹ, ngậy bùi.

Đào nhân chế theo ph­ương pháp giã dập, ép bỏ dầu, vị thuốc là những mảnh nhỏ có thể chất dính, mùi thơm đặc trưng của hạnh nhân, nhấm có vị đắng nhẹ, ngậy bùi.



Định tính

Cân 0,5 g đào nhân chế, thêm 0,5 g calci carbonat, nghiền mịn. Thêm 5 ml ether ethylic (TT). Đun cách thûy hồi lưu 60 phút. Để nguội. Gạn bỏ ether. Thêm 10ml ethanol 80 % vào bã sau khi đã loại hết ether. Ngâm lạnh 12 giờ. Lọc. Lấy dịch lọc. Bay hơi ethanol còn khoảng 4 ml dùng làm các phản ứng hóa học và sắc ký lớp mỏng.



Phản ứng hóa học

Lấy dịch chiết trên cho vào 3 ống nghiệm nhỏ, mỗi ống 1 ml.

Ống 1, thêm vài giọt dung dịch Fe (II) hydroxyd 10 % (TT), xuất hiện mầu xanh phổ.

Ống 2, thêm vài giọt dung dịch bạc nitrat 5 % (TT), xuất hiện tủa trắng AgCN

Ống 3, thêm vài giọt dung dịch trinitrophenol 1% (TT), xuất hiện mầu vàng.

SKLM

Chất hấp phụ: Bản mỏng silicagel tráng sẵn GF254 ( Merck), được hoạt hóa ở 105 0C, trong 1giờ.

Hệ dung môi khai triển

Cloroform - Ethyl acetat - Ethanol ( 2 : 1 : 2 )

Hiện mầu: Hơi iod bão hoà.

Tiến hành

Chấm riêng biệt lên bản mỏng mỗi mẫu 10 μl dịch chiết, sau khi khai triển với hệ dung môi trên, lấy ra để khô bản sắc ký ở nhiệt độ phòng rồi đặt vào bình đã bão hơi iod.

Quan sát các vết xuất hiện. Tính giá trị Rf

Kết quả : Sắc ký đồ của đào nhân chế theo các ph­ương pháp trên đều cho 3 vết mầu vàng có Rf giống nhau.

Định lượng (Amygdalin)

Tiến hành định lượng amygdalin theo ph­ương pháp ghi trong D­ược Điển Việt Nam III. Cân chính xác khoảng 15 g bột đào nhân thô cho vào bình Kjeldahl, thêm 150 ml nước cất, nút kín ngay miệng bình. Để yên ở nhiệt độ phòng 2 giờ. Tiến hành cất kéo hơi nước, hứng dịch cất vào một bình đã có 10 ml nước cất, 2 ml dung dịch amoniac 10 % và được làm lạnh trong nước đá. Cất hết acid hydrocyamic ( có thể thử bằng cách lấy 2 ml dịch cất, kiềm hoá bằng dung dịch natri hydroxyd 40 % (TT) cho thêm vài giọt dung dịch trinitrophenol 1 % (TT), không xuất hiện mầu đỏ là được). Cho thêm chính xác 2 ml dung dịch. kaliiodid 16,5 % (TT) vào bình chứa dịch đã cất. Chuẩn độ bằng dung dịch Bạc nitrat 0,1 M (TT) cho đến khi có tủa đục mầu trắng vàng xuất hiện.

1 ml dung dịch Bạc nitrat 0,1 M tương đương với 91,48 mg amygdalin

Hàm lượng amygdalin trong đào nhân được tính theo công thức sau:

M (%) =

M, hàm lượng của amygdalin (%)

V, thể tích bạc nitrat dùng để định l­ượng (ml).

d, độ ẩm của sản phẩm chế (%).

Kết quả: Hàm lượng amygdalin của các sản phẩm đào nhân chế nằm trong khoảng 1,70 – 2,50 %

Độ ẩm: Không quá 9 % ( DĐVN IV, phụ lục 9.6, 1 g, 105 0 C, 4 h ).

Tro toàn phần: Không quá 4 %

Tỷ lệ hư hao: Khoảng 15 % , loại ép bỏ dầu khoảng 35 – 40 %.

Tính vị, quy kinh: Vị đắng, ngọt. Tính bình. Quy kinh can, thận

Công năng – chủ trị

Hoạt huyết, khứ ứ, chỉ thống, nhuận tràng, thông tiện. Dùng trong các tr­ường hợp bế kinh, đau bụng kinh, sau đẻ ứ huyết, đau đớn cơ nhục, tê mỏi chân tay, các chứng táo bón, đại tiện bí kết do tân dịch tổn thương.



Liều dùng: Ngày 6 – 12 g. Đào nhân thường được sử dụng dưới dạng thuốc sắc.

Kiêng kỵ: Những người không có ứ trệ, đại tiện nát, lỏng không nên dùng. Đào nhân đã ép bỏ dầu giảm tác dụng nhuận tràng.

Bảo quản

Đóng trong túi chống ẩm, để trong thùng, đặt nơi cao ráo, thoáng mát.

Thời hạn sử dụng: 6 tháng

29. ĐỊA DU

Radix Sanguisorbae
Rễ phơi hoặc sấy khô của cây Địa du (Sanguisorba officinalis L.) hay cây Địa du lá dài (Sanguisorba officinalis L. var. longifolia (Bert.) Yu et Li), họ Hoa hồng (Rosaceae).

Phương pháp chế biến

Địa du phiến: Rửa sạch rễ Địa du, loại bỏ tạp chất, thân cây còn sót lại, ủ mềm thái lát dày, phơi hoặc sấy khô để dùng.

Địa du thán sao: Lấy Địa du phiến, sao lửa vừa đến khi mặt ngoài có màu đen sém và bên trong có màu vàng hay màu nâu. Lấy ra để nguội.


Каталог: LegalDoc -> Lists -> OperatingDocument -> Attachments -> 331
Attachments -> HỘI ĐỒng nhân dân tỉnh hà giang
Attachments -> TỈnh hà giang số: 1059/QĐ-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> BỘ y tế CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> TỈnh hà giang số: 1411/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> BỘ y tế Số: 61 /bc-byt cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> TỈnh hà giang số: 1516/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> BỘ y tế CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Ủy ban nhân dân thành phố HÀ giang
Attachments -> Căn cứ Luật Dược số 34/2005/QH11 ngày 14/06/2005

tải về 1.05 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   8   9   10   11   12   13   14   15   ...   38




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương