A giao colla Corii Asini


Các yếu tố bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng



tải về 1.05 Mb.
trang38/38
Chuyển đổi dữ liệu24.08.2017
Kích1.05 Mb.
#32730
1   ...   30   31   32   33   34   35   36   37   38

Các yếu tố bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng


Cảm quan

Từ uyển phiến: Dược liệu là rễ lớn, nhỏ không đều. Mặt ngoài màu đỏ hơi tía sẫm hoặc màu vàng xám sẫm, có vân nhăn dọc. Chất rễ tương đối dai, mềm. Mùi thơm nhẹ, vị ngọt hơi đắng.

Từ uyển chế mật: Dược liệu là rễ lớn, nhỏ không đều. Mặt ngoài màu đỏ tía sẫm, Thể chất dai, khi nắm hơi dính vào nhau nhưng khi thả tay các phiến thuốc không được dính vào nhau. Thơm đặc trưng của dược liệu và mật ong, vị hơi ngọt.

Định tính

Lấy riêng 2 g bột tử uyển phiến và chế cho vào 2 bình cầu 100 ml, thêm 20 ml nước vào mỗi bình, đun trong cách thủy ở 60 oC trong 10 phút, lọc nóng, để nguội. Lấy 2 ml mỗi dịch lọc vào 2 ống nghiệm có nút mài, lắc mạnh trong 1 phút, sẽ xuất hiện bọt bền trong 10 phút ở cả 2 ống nghiệm.



Độ ẩm

Không quá 12 % cho tử uyển phiến và không quá 15 % cho tử uyển chế (DĐVN IV, phụ lục 9.6; 3 g, 105 0C, 4 giờ).



Tro toàn phần

Không quá 15 % cho cả tử uyển phiến và chế.



Tỷ lệ hư hao

Không quá 25 % đối với tử uyển phiến và không quá 15 % đối với tử uyển chế.



Tính vị, qui kinh

Vị đắng, tính nóng. Quy vào kinh phế.



Công năng, chủ trị

Tử uyển chế mật có tác dụng tăng cường nhuận phế hóa đờm.



Công năng: Tuyên phế, hoá đàm, chỉ khái. Chủ trị: ho do phong hàn và suyễn mới hoặc lâu ngày kèm nhiều đàm, hư hao.

Cách dùng, liều lượng

Ngày 5 - 9 g, phối ngũ trong các bài thuốc.



Chú ý: Không nên dùng nhiều và độc vị, thường phối hợp với Khoản đông hoa, Bách bộ.

Bảo quản: Nơi khô, mát, tránh nấm mốc.

82. TỤC ĐOẠN


Radix Dipsaci

Tục đoạn là rễ đã phơi hay sấy khô của cây Xuyên tục đoạn (Dipsacus asperoides C.Y.Cheng. et T.M.Ai.) hay Tục đoạn (Dipsacus japonicus Miq.), thuộc họ Tục đoạn (Dipsacaceae).


Phương pháp chế biến


Tục đoạn phiến: Bỏ tạp chất và đầu rễ, rửa sạch đất, ủ cho mềm, thái phiến, phơi khô.

Tục đoạn tẩm muối sao:

Tục đoạn 1,0 kg

Muối ăn 0,02 kg

Tục đoạn phiến trộn với nước muối cho đều, ủ ngấm, sao cho đến khô. Hoà tan muối vào nước sạch, lượng vừa đủ hoà tan.



Tục đoạn tẩm rượu sao:

Tục đoạn phiến 1,0 kg

Rượu trắng (20 % ethanol) 150 ml - 200 ml

Tục đoạn phiến trộn với rượu cho đều, ủ ngấm, sao nhỏ lửa cho đến khô, có mùi thơm của rượu là được.


Các yếu tố bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng

Cảm quan:


Tục đoạn phiến: Là những đoạn ngắn không quá 2 cm. Mặt cắt thấy rõ hai lớp, chung quanh màu nâu đen, lõi giữa có hoa văn màu vàng. Vị đắng hơi chát

Tục đoạn tẩm muối: Là những đoạn ngắn không quá 2 cm. Mặt cắt có hai lớp, chung quanh màu nâu, lõi giữa màu lục đen hay hoa văn vàng sẫm. Vị mặn đắng và chát.

Tục đoạn tẩm rượu sao: Là những đoạn ngắn không quá 2 cm. Mặt cắt có hai lớp, chung quanh màu nâu, lõi giữa màu lục đen hay hoa văn vàng sẫm. Có mùi thơm của rượu; vị đắng và chát.

Định tính:

Sắc ký lớp mỏng

Lấy 0,5 g bột thô Tục đoạn đã chế, thêm 15 ml methanol (TT), chiết hồi lưu trong 30 phút và lọc lấy dịch lọc. Làm bay hơi dịch chiết cho đến khô. Hoà tan cắn trong 2 ml methanol làm dung dịch thử.

Bản mỏng Silicagel G đã hoạt hoá ở 105 0C trong 30 phút.

Hệ dung môi triển khai: Butanol - acid acetic - nước (4: 1: 5).

Chấm lên bản mỏng 10 µl dịch thử, sau khi triển khai sắc ký, để khô ngoài không khí, phun dung dịch acid sulfuric 10 % trong ethanol (TT), sấy ở 110 0C trong 5 – 7 phút tới khi xuất hiện các vết màu. Trên sắc ký đồ có 5 vết màu, trong đó 2 vết màu tím sẫm (khoảng Rf = 0,37; 0,41), 3 vết màu đỏ nâu (khoảng Rf = 0,64; 0,73 và 0,8).

Độ ẩm: Theo phương pháp xác định mất khối lượng do làm khô trong DĐVN IV, Phụ lục 9.6 (Cân chính xác khoảng 10g, sấy ở 105 0C trong 5 h đến khối lượng không đổi). Độ ẩm không quá 12 % .

Tỷ lệ hư hao: không quá 15 %.

Tính vị, quy kinh:

Đắng, cay, hơi ôn; vào kinh can và thận.



Công năng, chủ trị

Công năng: Bổ can thận, nối gân xương, thông huyết mạch, cầm máu giảm đau.

Chủ trị: Đau lưng mỏi gối, có thai rong huyết, băng lậu đới hạ, di tinh, sang lở, bị ngã hay đánh thương tổn bầm tím, ung trĩ thũng độc.

Liều dùng: 6 g đến 12 g trong 1 ngày.

Kiêng kỵ: Người có chứng thực nhiệt không được dùng.

Bảo quản: Các dạng chế biến được đóng trong túi chống ẩm, để nơi khô ráo thoáng mát.


83. VIỄN CHÍ

Radix Polygalae

Viễn chí là rễ phơi hay sấy khô của cây Viễn chí lá nhỏ (Polygala ternuifolia Willd.) và cây Viễn chí Xiberi tức Viễn chí lá trứng ( Polygala sibirica L.), họ Viễn chí (Polygalaceae)



Phương pháp chế biến

Viễn chí ngâm với nước sắc cam thảo

Viễn chí 1000 g

Cam thảo 60 g

Đem cam thảo phiến nấu 2 lần, mỗi lần với 500 ml nước, đun trong 1 giờ Gộp dịch cam thảo. Đem rễ viễn chí đã rửa sạch, để khô se, ngâm vào dịch cam thảo đến khi trương nở, rút bỏ lõi. Sau đó phơi khô hay sấy khô, cắt đoạn 3-5 cm, dùng cho các cách chế biến dưới đây.



Viễn chí sao cám

Viễn chí 1000 g

Cám gạo 200 g

Đem cám sao riêng tới khi bốc khói trắng, đổ viễn chí đã chế với nước cam thảo ở trên vào, đảo đều tới khi toàn bộ mặt ngoài của rễ có mầu vàng đậm. Đổ ra, tãi mỏng cho nguội.



Viễn chí sao vàng

Đem viễn chí đã được chế với cam thảo, sao lửa nhỏ cho đến khi toàn bộ mặt ngoài rễ có mầu vàng đậm. Đổ ra, tãi mỏng cho nguội.



Viễn chí sao đen

Đem viễn chí đã được chế với cam thảo, sao lửa to cho đến khi toàn bộ mặt ngoài rễ có mầu đen, bên trong có mầu nâu. Đổ nhanh, tãi mỏng để tránh bị cháy.



Viễn chí chích cam thảo

Viễn chí 1000 g

Cam thảo 100 g

Đem cam thảo phiến sắc hai lần với nước, mỗi lần khoảng 300 ml nước, đun sôi 1giờ. Gộp dịch sắc cam thảo, cô còn khoảng 160 – 180 ml. Trộn đều dịch cam thảo với viễn chí đã rút bỏ lõi. Ủ 1giờ cho ngấm hết dịch cam thảo. Lấy ra để khô se rồi đem sao vàng tới khi mặt ngoài của viễn chí có mầu vàng đậm.


Các yếu tố bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng


Cảm quan.

Viễn chí sau khi chế là những mảnh hoặc đoạn vỏ rỗng có mầu vàng đậm hoặc mầu đen (viễn chí sao đen). Khi nhấm có vị đắng nhẹ, hơi cay, hơi ngọt.



Định tính

Lấy khoảng 5 g bột thô viễn chí đã chế, loại chất béo bằng cách cho vào dụng cụ Soxhlet có dung tích 100ml chiết với 80 – 100 ml ether dầu hoả, khoảng sôi 60-80 0C (TT), 3 giờ liền. Để bay hết hơi ether. Tiến hành chiết bằng 100 ml methanol 80 % (TT) trong dụng cụ trên. Thu hồi dung môi dưới áp suất giảm còn khoảng 5 ml, tiếp tục bốc hơi trên cách thủy đến cắn. Cắn được chiết với n - butanol (TT), 3 lần, mỗi lần 5 ml. Bốc hơi dung môi tới khô. Hòa cắn với 5 ml methanol, dịch chiết dùng làm các phản ứng hóa học và sắc ký lớp mỏng.



Phản ứng hóa học

Lấy 5 giọt dịch chiết trên cho vào ống nghiệm chứa 5 ml nước cất. Bịt đầu ống, lắc nhẹ theo dọc chiều ống. Để yên, có cột bọt bền trên 15 phút.

Lấy dịch chiết trên cho vào 2 ống nghiệm nhỏ, mỗi ống 1 ml.

Ống 1, thêm vài giọt thuốc thử vanilin – acid sulfuric [1 g vanilin / 100 ml ethanol tuyệt đối + 2 ml acid sulfuric đặc (TT)], hơ nóng hoặc đặt trên cách thủy sôi vài phút, xuất hiện mầu tím hoa cà.

Ống 2, đun trên cách thủy đến cắn. Thêm 1 ml cloroform để hòa tan. Thêm vài giọt acid sulfuric đặc (TT), xuất hiện màu đỏ.

SKLM

Chất hấp phụ: Bản mỏng Silicagel GF 254 ( Merck ) tráng sẵn, hoạt hóa ở 110 0C trong 1giờ.

Hệ dung môi khai triển: Toluen - Ethylacetat - acid formic ( 5- 2 - 1)

Hiện mầu: Dung dịch vanilin 2 % trong ethanol 96 % có thêm acid sulfuric đặc (TT).

Tiến hành

Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 μl dịch chiết mỗi loại, sau khi khai triển với hệ dung môi trên, lấy ra để khô bản sắc ký ở nhiệt độ phòng rồi phun dung dich thuốc thử hiện mầu nói trên, để khô bản mỏng rồi đặt vào tủ sấy có nhiệt độ 70 0C khoảng vài phút.

Quan sát các vết xuất hiện trên bản mỏng. Tính giá trị Rf

Kết quả: Trên sắc ký đồ, viễn chí chưa chế và viễn chí sao vàng đều xuất hiện 9 vết có Rf và mầu sắc tương tự. Còn viễn chí sao cám, sao đen, chích cam thảo xuất hiện 8 vết có Rf và mầu sắc giống nhau.



Định lượng chất chiết được trong methanol

Tiến hành theo phương pháp chiết nóng với dung môi methanol (TT). Cân chính xác khoảng 2 g bột viễn chí thô đã chế mỗi loại cho vào bình nón nút mài có dung tích 100 ml. Thêm chính xác 50 ml methanol (TT). Đậy kín. Cân chính xác khối lượng để yên 1giờ. Sau đó đun hồi lưu trên cách thủy 1giờ. Để nguội, lấy bình nón ra. Đậy kín. Cân để xác định lại khối lượng. Dùng methanol bổ sung phần khối lượng bị giảm. Lọc qua phễu lọc khô vào một bình nón khô, thích hợp. Bỏ 5 ml dịch lọc đầu. Lấy chính xác 25 ml dịch lọc sau cho vào cốc thủy tinh đã cân bì trước. Cô trên cách thủy đến cắn khô. Cắn thu được sấy ở nhiệt độ 105 0C trong 3 giờ. Lấy ra, để nguội trong binh hút ẩm 30 phút. Cân. Xác định khối lượng cắn. Tính phần trăm lượng chất chiết được theo dược liệu khô kiệt, theo công thức

X (%) =

X, hàm lượng chất chiết được trong methanol (%)

a, lượng cắn thu được (g)

p, khối lượng mẫu đem thử (g)

d, độ ẩm (%)

Kết quả, chất chiết được trong methanol ở viễn chí sống không dưới 30 %, viễn chí sao vàng, sao cám không dưới 33 %, viễn chí sao đen không dưới 26 %.



Định lượng (saponin toàn phần)

Cân chính xác khoảng 10 g bột viễn chí thô đã chế cho vào túi lọc, đặt trong bình Soxhlet. Loại chất béo bằng 100ml ether dầu hỏa, khoảng sôi 60 – 80



0 C (TT). Sau đó cho bay hết hơi ether rồi chiết saponin bằng 90 ml methanol (TT) bão hòa nước (methanol - H2O) ( 4 : 1) cho tới khi hết saponin.Thu hồi dung môi dưới áp suất giảm đến còn khoảng 3 ml. Lấy ra, đem bốc hơi tiếp trên cách thủy tới cắn. Hòa cắn trong 10 ml nước cất rồi chuyển vào bình gạn có dung tích 100 ml. Lắc với ethylacetat (TT) nhiều lần, mỗi lần 5 ml đến khi lớp ethylacetat âm tính với sắt (III) clorid, dung dịch 5 % (TT). Lăc dịch nước với n- Butanol (TT), 5 lần, mỗi lần 10 ml tới khi âm tính với dung dịch vanilin – acid sulfuric (TT). Gộp dịch chiết Butanol, cất thu hồi Butanol dưới áp suất giảm tới thể tích khoảng 5 ml, tiếp tục bốc hơi trên cách thủy đến cắn. Thêm 10 ml ethanol 70 % (TT) vào cắn để hòa tan rồi rót dịch này vào một cốc dung tích 50 ml đã có sẵn 30 ml hỗn hợp aceton – ether ( 4 : 1). Quấy đều, để lắng 1giờ, xuất hiện tủa saponin. Lọc lấy tủa. Tủa được sấy khô ở 70 0C đến khối lượng không đổi . Cân.

Hàm lượng saponin tính theo công thức:

X (%) =

Trong đó:

X, hàm lượng saponin (%)

m, khối lượng tủa saponin (g)

a, khối lượng viễn chí chế đem định lượng (g)

d, độ ẩm ( %)

Kết quả: Hàm lượng saponin toàn phần trong viễn chí sống không dưới 3 %, viễn chí chế cam thảo rồi sao vàng, sao cám, sao đen không dưới 3,20 - 3,50 % , chích cam thảo không dưới 4,50 %.

Độ ẩm: Không quá 12 % ( DĐVN IV, phụ lục 9.6, 2 g, 105 0 C, 4 h).

Tro toàn phần: Không quá 6 %

Tỷ lệ hư hao: Khoảng 20 - 25 % (sao vàng, sao cám), sao đen khoảng 32 %

Tính vị, quy kinh: Vị đắng, cay. Tính ấm. Quy kinh tâm, thận, phế.

Công năng, Chủ trị

An thần, ích trí, khai khiếu, hóa đàm chỉ ho, giải độc. Chủ trị tâm thần bất an, mất ngủ, tim hồi hộp, hay quên, chóng mặt, tai ù, mắt mờ, ho, nhiều đờm, mụn nhọt.



Liều dùng

Ngày 4 -12 g, dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc hoàn.



Kiêng kỵ: Cơ thể thực nhiệt, sốt cao, cảm nặng, phụ nữ có thai không nên dùng.

Bảo quản: Đóng túi chống ẩm, hàn kín, để nơi thoáng mát.

Thời hạn sử dụng: 12 tháng


84. XA TIỀN TỬ (Hạt mã đề )

Semen Plantaginis

Vị thuốc là hạt đã phơi hay sấy khô của cây Mã đề (Plantago major L.), họ Mã đề (Plantaginaceae).



Phương pháp chế biến

Xa tiền tử chế muối: Cho dược liệu sạch vào chảo, dùng lửa nhỏ sao đến khi dược liệu phồng lên, phun nước muối vào sao tiếp tới khô, có mùi thơm. Cứ 10kg dược liệu khô dùng 100g muối ăn.

Các yếu tố bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng


Cảm quan

Xa tiền tử chế muối: Hạt rất nhỏ, hình bầu dục, hơi dẹt, dài rộng khoảng 1 mm. Mặt ngoài màu nâu thẫm hoặc vàng nâu. Nhìn qua kính lúp thấy những vết rạn nứt trên bề mặt hạt. Mùi thơm nhẹ, vị hơi mặn.

Định tính

Lấy khoảng 0,5g xa tiền tử chế, thêm 10 ml nước, lắc nhẹ, để yên trong 30 phút. Lọc lấy dịch trong, thêm khoảng 5ml acid hydrocloric 10% (TT), đun nhẹ trong 1 phút, làm lạnh, trung hòa bằng natri hydroxyd 10 % (TT), thêm 1ml alkalin tactrat đồng, đun cách thủy, tủa đỏ xuất hiện.



Chỉ số trương nở

Cân chính xác khoảng 2 g xa tiền tử chế, cho vào 1 ống nghiệm thuỷ tinh 25 ml có nút mài, chiều cao 120 đến 130 mm, và chia vạch đến 0,2 ml. Làm ẩm thuốc với 1,0 ml ethanol 96 % (TT), thêm 25 ml nước và đậy nút. Lắc kỹ 10 phút một lần trong 1 giờ đầu, sau đó để yên 3 giờ. Ở 1,5 giờ sau khi bắt đầu thí nghiệm, loại bỏ những thể tích tự do của chất lỏng còn lại trong lớp thuốc và những tiểu phân thuốc nổi lên bề mặt của chất lỏng bằng cách quay ống nghiệm theo trục thẳng đứng. Đo thể tích chiếm giữ của thuốc bao gồm toàn bộ các chất nhầy bám dính. Mỗi mẫu tiến hành 3 lần thí nghiệm. Tính chỉ số trương nở từ kết quả trung bình của 3 lần thí nghiệm đó.

Công thức tính hệ số trương nở:

2. V

S =

a (100 - d)

Trong đó: S: Hệ số trương nở

V: Thể tích trương lên của mẫu xa tiền tử (ml)

a: Khối lượng mẫu xa tử đem thử (g)

d: Độ ẩm mẫu thử (%).

Chỉ số trương nở của xa tiền tử chế không nhỏ hơn 4,5.

Độ ẩm: Không quá 10 % . (DĐVN IV, phụ lục 9.6; 1 g, 105 oC, 4 giờ).

Tro toàn phần: Không quá 6,0 %.

Tỷ lệ hư hao: Không quá 20 %.

Tính vị, qui kinh

Vị ngọt, tính lạnh. Qui vào kinh can, thận, tiểu trư­ờng.



Công năng, chủ trị

Tả hỏa, thanh can sáng mắt. Chủ trị: Phù, chứng tiểu khó, viêm thận, bàng quang, sỏi tiết niệu, tiểu tiện ra máu, tiêu chảy do thấp thử, nhiễm trùng mắt, ho do nhiệt đờm.



Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 16 - 20 g, phối ngũ trong các bài thuốc.

Kiêng kỵ :Phụ nữ có thai dùng thận trọng.

Bảo quản : Để nơi thoáng gió, khô mát, tránh mốc mọt.
85. Ý DĨ (Hạt)

Semen Coicis

Vị thuốc là hạt của quả chín đã phơi hay sấy khô của cây Ý dĩ (Coix lachryma-Jobi L.), họ Lúa (Poaceae).



Phương pháp chế biến:

Ý dĩ sao vàng với cám: Cho cám vào chảo, đun đến khi có khói cho ý dĩ (đã được phun trước với nước cho hơi ẩm) vào chảo và đảo đều và nhanh tay đến khi bề mặt thuốc chuyển màu vàng thổ và có các chấm đen, lấy ra, sàng loại bỏ cám bị cháy đen, tãi cho nguội. Dùng 1kg cám cho 10 kg ý dĩ.

Các yếu tố bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng


Cảm quan: Hạt hình trứng ngắn hay hơi tròn, dài 0,5 - 0,8 cm, đường kính 0,2 - 0,5 cm. Mặt ngoài màu vàng nhạt, bên trong màu trắng hay trắng ngà. Mùi thơm.

Định tính

Phương pháp sắc ký lớp mỏng.

Chất hấp phụ: Bản mỏng: Silica gel G, dày 0,25 mm, sấy ở 120 oC trong 1 giờ.

Dung môi khai triển: ether dầu hoả (60 – 90oC) – ethyl acetat – acid acetic (10:3: 0,1).

Cách thử:

Lấy 1 g bột ý dĩ chế, thêm 10 ml ether dầu hoả (60 – 90 oC) (TT), chiết siêu âm 30 phút, để nguội, lọc. Bốc hơi dịch lọc tới cắn, hoà cắn trong 1 ml ether dầu hoả (60 – 90 oC) (TT) được dung dịch chấm sắc ký.

Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 l dung dịch trên. Sau khi triển khai khoảng 12 cm, lấy bản mỏng ra để khô ở nhiệt độ phòng. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 365 nm. Sắc ký đồ của dung dịch thử phải có ít nhất 3 vết phát quang.

Định lượng: Chất chiết được bằng ethanol 96 %.

Lấy chính xác khoảng 2 g bột ý dĩ chế cho vào bình cầu thể tích 100 ml, thêm chính xác 50 ml ethanol 96 %, đậy bình, cân xác định khối lượng, để yên trong 1 giờ, đun sôi nhẹ hồi lưu trong 1 giờ, để nguội, lấy bình cầu ra, đậy kín. Cân xác định lại khối lượng, bổ sung phần khối lượng bị giảm bằng ethanol 96 %, lọc qua phễu lọc khô vào 1 bình hứng khô thích hợp. Bỏ 5 ml đầu, lấy chính xác 25 ml dịch lọc vào cốc thủy tinh đã cân bì trước, cô cách thủy đến cắn khô, cắn thu được sấy ở 105 0C trong 3 giờ, lấy ra để nguội trong bình hút ẩm 30 phút, cân nhanh để xác định khối lượng cắn. Tính phần trăm lượng chất chiết được theo dược liệu khô theo công thức:

2. m. 104

X (%) =

a. (100 – d)

X: Phần trăm lượng chất chiết được (%).

d: Độ ẩm của mẫu ý dĩ chế (%).

m: Khối lượng cắn cân được (g).

a: Khối lượng dược liệu đem thử (g).

Hàm lượng chất chiết được bằng ethanol của ý dĩ chế phải lớn hơn 10 %.



Độ ẩm: Không quá 10 % . (DĐVN IV, phụ lục 9.6; 1 g, 105 oC, 4 giờ).

Tro toàn phần: Không quá 1,5 %.

Tỷ lệ hư hao: Không quá 20 % .

Tính vị, qui kinh

Vị ngọt, nhạt, tính hơi lạnh. Qui vào kinh tỳ, vị, phế.



Công năng, chủ trị

Ý dĩ sao vàng hòa hoãn tính lương, tăng cường tác dụng kiện tỳ chỉ tả. Chủ trị: Ăn kém, tiêu hóa kém, ỉa chảy do tỳ hư. Phù thũng, tê thấp chân tay co rút, cước khí.



Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 10 – 30 g, phối ngũ trong các bài thuốc.

Kiêng kỵ : Người âm hư­, phụ nữ có thai, tổn th­ương tân dịch.

Bảo quản:Để nơi thoáng gió, khô mát, tránh mốc mọt.
KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Thị Xuyên

(đã ký)





Каталог: LegalDoc -> Lists -> OperatingDocument -> Attachments -> 331
Attachments -> HỘI ĐỒng nhân dân tỉnh hà giang
Attachments -> TỈnh hà giang số: 1059/QĐ-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> BỘ y tế CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> TỈnh hà giang số: 1411/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> BỘ y tế Số: 61 /bc-byt cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> TỈnh hà giang số: 1516/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> BỘ y tế CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Ủy ban nhân dân thành phố HÀ giang
Attachments -> Căn cứ Luật Dược số 34/2005/QH11 ngày 14/06/2005

tải về 1.05 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   30   31   32   33   34   35   36   37   38




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương