A giao colla Corii Asini


Các yếu tố bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng



tải về 1.05 Mb.
trang33/38
Chuyển đổi dữ liệu24.08.2017
Kích1.05 Mb.
#32730
1   ...   30   31   32   33   34   35   36   37   38

Các yếu tố bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng


Cảm quan: Thạch quyết minh chế có màu nâu trắng, khô, giòn, dễ bẻ, bề ngoài vị thuốc lỗ trỗ giống như tổ ong. Vị khô, hơi mặn.

Định lượng: Xác định chất chiết được trong nước

Cân chính xác 5,0 g bột mịn thạch quyết minh chế cho vào bình nón dung tích 150 – 250 ml. Thêm chính xác 50 ml nước cất, đem đun sôi cách thuỷ trong 1 giờ. Lọc lấy dịch lọc đã cho vào cốc thuỷ tinh đã sấy khô và cân bì trước. Cô cách thuỷ đến cắn, sau đó cho cả bì vào tủ sấy và sấy ở nhiệt độ 1050C trong 3 giờ. Lấy ra cho vào bình hút ẩm trong 30 phút. Cân nhanh và chính xác khối lượng chất chiết được. Chất chiết được tính theo công thức:



Trong đó: X là % chất chiết được trong nước

m (g) khối lượng chất chiết được

a (g) khối lượng mẫu thạch quyết minh đem chiết

Chất chiết được trong thạch quyết minh không được dưới 3,0%.

Tính vị, qui kinh

Vị mặn, tính bình. Quy vào hai kinh can và phế.



Công năng, chủ trị

Bình can, giáng hoả, sáng mắt. Chủ trị: đau đầu, chóng mặt, hoa mắt kéo màng, thông manh.



Liều dùng

Ngày dùng 3 – 15 g.



Kiêng kỵ

Tỳ vị hư hàn không có nhiệt thực thì không nên dùng.



Bảo quản

Để nơi khô ráo, mát.



71.THĂNG MA


Rhizoma Cimicifugae

Thân rễ đã phơi hay sấy khô của cây Đại tam diệp Thăng ma (Cimicifuga heracleifolia Kom.), Hưng an Thăng ma [Cimicifuga dahurica (Turcz) Maxim.], hoặc Thăng ma (Cimicifuga foetida L.), họ Hoàng liên (Ranunculaceae).


Phương pháp chế biến


Thăng ma phiến: Nhặt hết tạp chất, ngâm rửa sạch, lấy ra ủ khoảng 2 giờ cho ẩm đều, thái phiến ngay, sấy hay phơi khô nhanh.

Thăng ma chích:

Thăng ma phiến 5,0 kg

Rượu trắng (30 % ethanol) 1, 0 lít

Lấy Thăng ma phiến cho vào nồi, đổ rượu vào, đảo đều, ủ trong 1 giờ. Dùng lửa nhỏ sao cho đến khi bốc mùi rượu ra là được.


Các yếu tố bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng


Cảm quan:

Thăng ma phiến: Là những phiến dày không quá 4 mm. Chung quanh có màu tím đen, phía trong màu trắng nhạt, ở giữa thường rỗng, hình thù không nhất định. Không mùi.

Thăng ma chích rượu: Là những phiến dày không quá 4 mm, hơi cong queo. Chung quanh màu tím nhạt, phía trong màu trắng vàng nhạt. Có mùi thơm của rượu.

Định tính:

Sắc ký lớp mỏng:

Cho 1g bột Thăng ma đã chế, thêm 50ml ethanol 96 % (TT), đun hồi lưu trong 1 giờ, lọc, làm bay hơi dịch lọc đến khô, hoà tan cắn bằng 1 ml ethanol 96 % (TT) dùng làm dung dịch thử.

Bản mỏng Silicagel G đã hoạt hoá ở 105 0C trong 30 phút.

Hệ dung môi triển khai: Toluen - cloroform - acid acetic băng (6 : 1 : 0,5).

Sau khi triển khai sắc ký, để khô ở không khí rồi soi dưới đèn tử ngoại ở bước sóng 365 nm. Trên sắc ký đồ có 4 vết, trong đó có 2 vết màu xanh sáng, 2 vết màu xanh nhạt.

Định lượng: Chất chiết được trong ethanol 10 % (TT) theo DĐVN IV (Phụ lục 12.10, Phương pháp xác định chất chiết được bằng ethanol hoặc methanol). Không được dưới 17 %

Độ ẩm: Theo phương pháp xác định mất khối lượng do làm khô theo DĐVN IV (Phụ lục 9.6) (Cân chính xác khoảng 10g, sấy ở 104 0C trong 5 h đến khối lượng không đổi). Độ ẩm không quá 12 %

Tỷ lệ hư hao:

Thăng ma sống thành thăng ma phiến không quá 15 %

Thăng ma phiến thành thăng ma chích rượu không quá 5 %

Tro toàn phần: Theo phương pháp xác định tro toàn phần theo DĐVN IV, 2009 (Phụ luc 9.8). Tro toàn phần không quá 8 %

Tính vị, quy kinh:

Vị ngọt, cay, hơi đắng, hơi hàn; vào kinh phế, tỳ, vị và đại tràng.



Công năng, chủ trị

Công năng: Phát tán phong nhiệt, thăng dương, giải độc, thấu ban.

Chủ trị: Phong nhiệt: nhức đầu, nóng rét, đau họng, đau răng; mụn lở ở miệng; sa trực tràng; sa dạ con; ban sởi không mọc hết.

Liều dùng: 3 g đến 9 g. Thường phối hợp với các vị thuốc khác.

Kiêng kỵ: Khi sởi đã mọc hết, hen suyễn nghịch khí thì kiêng dùng.

Bảo quản:


Các dạng chế biến được đóng trong túi chống ẩm, để nơi khô ráo, thoáng mát.
72. THẢO QUYẾT MINH (Hạt muồng)

Semen Cassiae torae

Vị thuốc là hạt già đã phơi hay sấy khô của cây thảo quyết minh

( Cassia tora L.), Họ Đậu (Fabaceae).

Phương pháp chế biến:

Thảo quyết minh sao qua: Sao lửa nhỏ, đảo đều đến khi vị thuốc khô, mùi thơm nhẹ, để nguội, đóng gói.

Thảo quyết minh sao vàng: Sao lửa vừa, đảo đều đến khi vị thuốc nổ đều, mùi thơm rõ rệt, để nguội, đóng gói.

Thảo quyết minh sao cháy: Sao lửa to, đảo đều đến khi vị thuốc nổ đều, khói màu vàng bay lên, vị thuốc có màu đen, bên trong màu nâu đen; mùi thơm cháy, lấy ra. Để nguội, đóng gói.


Các yếu tố bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng


Cảm quan

Thảo quyết minh sao qua: khô, mùi thơm nhẹ, màu lục tối hoặc xám , tương đương màu của vị thuốc sống.

Thảo quyết minh sao vàng: Mùi thơm rõ rệt, màu tối hơn màu thảo quyết minh sống.

Thảo quyết minh sao cháy: mặt ngoài màu đen, bên trong màu nâu đen; mùi thơm cháy.



Định tính

Phản ứng hoá học

Lấy khoảng 1g bột thảo quyết minh đã chế cho vào ống nghiệm, thêm 10 ml acid sulfuric 10 %. Đun cách thủy 10 phút. Lọc nóng, để nguội, thêm 10 ml cloroform, lắc kỹ, để tách thành 2 lớp. Gạn lấy lớp dịch cloroform. Lấy 1ml dịch cloroform vào ống nghiệm, thêm 1ml dung dịch amoni hydroxyd 10%, lắc nhẹ. Lớp cloroform có màu vàng, lớp dung dịch amoni hydroxyd có màu đỏ sim. Thêm tiếp từng giọt dung dịch amoni hydroxyd 10%, lớp cloroform mất màu, lớp dung dịch amoni hydroxyd có màu sẫm hơn.

Lấy khoảng 1g bột thảo quyết minh đã chế , cho vào cốc nhôm đường kính khoảng 3 cm, làm khô dược liệu bằng cách sấy ở nhiệt độ 60 - 70 oC. Đặt một phiến kính lên trên cốc nhôm, cho một ít bông tẩm nước lạnh. Đốt nóng cốc nhôm bằng đèn cồn khoảng 4 -5 phút. Lấy phiến kính ra, soi dưới kính hiển vi, thấy có tinh thể hình kim, màu vàng.

Sắc ký lớp mỏng.

Cân chính xác khoảng 1g bột thô thảo quyết minh chế, thêm 30 ml nước và 1ml acid clohydric đặc. Đun cách thuỷ 15 phút. Lọc lấy dịch, thêm 25 ml ether ethylic, lắc đều. Gạn lấy lớp ether, làm khan nước trong ether bằng natri sulfat khan, bay hơi đến cắn. Hoà cắn trong 1 ml ether ethylic được dịch chấm sắc ký.

Tiến hành song song mẫu chế với mẫu sống.

- Chất hấp phụ: Bản mỏng silicagel GF 254 ( Merck) đã hoạt hoá ở 105 OC trong 45 phút.

- Dung môi: toluen - ethylacetat - acid formic (5:4:1)

- Hiện màu bằng hơi amoniac­.

Chấm dịch chiết thảo quyết minh sống và chế lên cùng một bản mỏng. cho bào bình sắc ký đã bão hòa dung môi. Sau khi khai triển, lấy bản mỏng ra, đẻ khô tự nhiên. hơ lên miệng bình chứa dung dịch amoni hydroxyd đặc.

Trên sắc ký đồ, thảo quyết minh sao qua, sao vàng có ít nhất 5 vết và Rf tương đương thảo quyết minh sống; thảo quyết minh sao cháy có ít nhất 6 vết, trong đó 5 vết có Rf tương đương mẫu sống.



Định lượng

Cân chính xác khoảng 2 gam bột thô thảo quyết minh đã chế (rây qua rây 0,2mm) vào bình nón dung tích 250ml, thêm 30 ml nước cất, đun hồi lưu cách thủy 15 phút. Để nguội, thêm 0,1 g natri hydrocarbonat , lắc 2 phút, lọc. Lấy 10ml dịch lọc, cho vào bình cầu, thêm 20ml FeCl3 5 %, đun hồi lưu cách thuỷ 20 phút, thêm 2ml acid clohydric đặc, đun hồi lưu cách thuỷ 20 phút. Để nguội, chuyển hỗn hợp này vào bình gạn. Chiết dịch này bằng ether ethylic ( 3 lần , mỗi lần 25 ml). Gộp dịch ether, rửa bằng nước 2 lần, mỗi lần 15ml, lọc. Cho dịch chiết trên cho vào bình định mức 100 ml, thêm ether ethylic vừa đủ 100 ml.

Lấy chính xác 10 ml dịch chiết trên, bay hơi cách thuỷ đến khô, được cắn.

Hoà tan cắn bằng 10 ml dung dịch magne acetat 1 % trong methanol. Dung dịch có màu. Đo quang.

Đo mật độ quang D: Quét phổ 3 mẫu: sống, sao vàng, sao cháy, xác định được bước sóng cực đại hấp thụ là 507 nm.

Đo mật độ quang các mẫu thảo quyết minh chế ở bước sóng 507 nm, mẫu trắng là methanol.

Hàm lượng anthranoid toàn phần được tính theo rhein, theo công thức:

Trong đó : D là mật độ quang

m (g) khối lượng thảo quyết minh.

Hàm lượng anthranoid toàn phần trong mẫu sao qua, sao vàng tương đương mẫu sống, không được ít hơn 0,12 %

Hàm lượng anthranoid toàn phần trong mẫu sao cháy không được ít hơn 0,05%

Độ ẩm : Không quá 12 % (DĐVN IV, phụ lục 12.13 ; 3 g)

Tỷ lệ hư hao

Thảo quyết minh sao qua, sao vàng, tỷ lệ hư hao không quá 15%

Thảo quyết minh sao cháy, tỷ lệ hư hao không quá 30%.

Tính vị qui kinh

Vị đắng, ngọt, mặn; tính hàn. Quy kinh: can, đại trường.



Công năng - Chủ trị

Thảo quyết minh sống, sao qua: Thanh can nhiệt, trị: đau đầu, chóng mặt, đau mắt đỏ, cao huyết áp, táo bón.

Thảo quyết minh sao vàng: Lợi mật, trị: Chứng ứ mật vàng da như: viêm gan virus, viêm túi mật.

Thảo quyết minh sao cháy ( thảo quyết minh thán) an thần, trị chứng mất ngủ, khó ngủ.



Liều dùng

Mỗi ngày dùng 6 - 16 g

Cách dùng: Dùng trong, dạng thuốc sắc, phối hợp với các vị thuốc khác.

Dùng ngoài: thảo quyết minh sống tán thành bột, ngâm với rượu hoặc với giấm để bôi lên nơi bị nấm.



Kiêng kỵ: Dạng sống, sao qua, sao vàng không dùng cho phụ nữ có thai, phụ nữ đang cho con bú, người đang bị tiêu chảy.

Bảo quản

Để nơi khô mát.


73. THỎ TY TỬ

Semen Cuscutae

Hạt lấy ở quả chín đã phơi hay sấy khô của dây Tơ hồng vàng (Cuscuta chinensis Lam.), họ Tơ hồng (Cuscutaceae).



Phương pháp chế biến

Thỏ ty tử chế muối

Thỏ ty tử 10 kg

Muối ăn 200g

Hòa tan muối vào khoảng 500 ml nước sạch, phun nước muối lên thỏ ty tử sạch, trộn đều cho hạt ngấm nước, sao nhỏ lửa đến khi hạt hơi phồng lên, lấy ra để nguội.



Каталог: LegalDoc -> Lists -> OperatingDocument -> Attachments -> 331
Attachments -> HỘI ĐỒng nhân dân tỉnh hà giang
Attachments -> TỈnh hà giang số: 1059/QĐ-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> BỘ y tế CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> TỈnh hà giang số: 1411/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> BỘ y tế Số: 61 /bc-byt cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> TỈnh hà giang số: 1516/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> BỘ y tế CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Ủy ban nhân dân thành phố HÀ giang
Attachments -> Căn cứ Luật Dược số 34/2005/QH11 ngày 14/06/2005

tải về 1.05 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   30   31   32   33   34   35   36   37   38




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương