Phương pháp chế biến
Dược liệu là những quả khô, già, chắc, màu vàng sẫm hay nâu xám, có nhiều gai, phía trong thường có 2 hạt, có dầu, không sâu mốc, vụn nát.
Thương nhĩ tử sao cháy gai
Đun lửa to cho chảo thật nóng, cho Thương nhĩ tử đã rửa sạch, phơi khô vào, đảo đều và không cần nhanh đến khi các gai bên ngoài cháy đen và bốc mùi thơm nhiều là được.
Thương nhĩ tử tẩm rượu đồ chín
Cho Thương nhĩ tử đã rửa sạch, phơi khô vào chậu, đổ rượu 30 0 vào, trộn đều, ủ trong 2 giờ, cho vào đồ chín trong 1 giờ. Bỏ ra sấy khô là được.
Thương nhĩ tử 10 kg
Rượu 30 0 2 lít
Các yếu tố bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng Cảm quan
Thương nhĩ tử sao cháy gai:
Là những quả hình trứng, hai đầu nhọn, có màu xám đen; phần lớn cháy hết gai, một số quả còn ít gai hoặc gai cháy chưa hết, dài 1,2cm – 1,5cm, rộng 0,5cm–0,7 cm.
Thương nhĩ tử tẩm rượu đồ chín:
Là những quả hình trứng, hai đầu nhọn và có gai, dài 1,2cm – 1,5cm, rộng 0,5cm – 0,7 cm. Nhấm nhân hạt thơm ngậy, không tanh.
Độ ẩm: Theo phương pháp xác định mất khối lượng do làm khô trong DĐVN IV (Phụ lục 9.6)(Cân chính xác khoảng 40 g, sấy ở 105 0C trong 4 h). Độ ẩm Thương nhĩ tử sao cháy gai không quá 12 %, Thương nhĩ tẩm rượu đồ chín không quá 14 %.
Tro toàn phần: Không quá 7%
Độ vụn nát và các bộ phận khác của cây: Khoảng 2 – 3 %
Quả non lép: Không quá 10 %
Tỷ lệ hư hao:
Rửa sạch, phơi khô không quá 5 %
Tẩm rượu đồ chín không quá 4 %
Sao cháy gai không quá 10 %
Vị ngọt nhạt, tính ôn, hơi có độc. Vào kinh Phế
Công năng, chủ trị
Tác dụng tiêu độc, sát trùng, tán phong trừ thấp, (tác dụng tốt là làm thông mũi bị tắc); ngoài ra còn có tác dụng làm ra mồ hôi.
Chữa nhức đầu do phong hàn, viêm mũi, chảy nước mũi, phong chẩn, ngứa, tê thấp đau co rút
Liều dùng: 6 – 12 g. Không uống quá liều dễ bị ngộ độc. Giã dập trước khi cân đơn.
Kiêng kỵ: Người huyết hư và những chứng tê cấm dùng. Không dùng dược liệu đã mọc mầm.
Bảo quản
Dược liệu và dạng chế biến được đóng vào túi chống ẩm; để nơi khô ráo.
76. THƯƠNG TRUẬT
Rhizoma Atractylodis
Vị thuốc là thân rễ đã phơi hay sấy khô của cây thương truật (Atractylodes chinensis (DC). Koidz, A. lancea Thunb., A. japonica Koidz., họ Cúc (Asteraceae)
Phương pháp chế biến.
Thương truật được rửa sạch, ủ mềm, thái phiến dầy 1 -3 mm, phơi khô.
Thương truật sao qua: sao lửa nhỏ đến khi phiến thuốc khô, mùi thơm đặc trưng. Lấy ra để nguội, loại bỏ mành vụn, để nguội, đóng gói.
Thương truật sao vàng: sao lửa vừa đến khi phiến thuốc có màu vàng đậm rõ rệt so với mẫu sống, mùi thơm đặc trưng, khô giòn, lấy ra để nguội, loại bỏ mảnh vụn, để nguội, đóng gói.
Thương truật sao cháy: sao lửa to, đảo đều đến khi bề mặt phiến thuốc có màu đen nâu; bên trong màu nâu, mùi thơm cháy, lấy ra để nguội, loại bỏ mảnh vụn, để nguội, đóng gói.
Các yếu tố bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng
Cảm quan
Thương truật sao qua: Phiến thuốc dầy 1 - 3mm, khô giòn, mùi thơm đặc trưng. Bề mặt phiến có màu trắng đục hay vàng nhạt, rải rác có nhiều chấm màu vàng đậm hay nâu nhạt của túi tiết tinh dầu.
Thương truật sao vàng: phiến thuốc dầy 1 - 3mm, khô giòn, mùi thơm đặc trưng. Bề ngoài mặt phiến có màu vàng tối hay vàng nhạt, rải rác có nhiều chấm màu vàng đậm hay nâu nhạt của túi tiết tinh dầu.
Thương truật sao cháy: phiến thuốc dầy 1 -3mm, khô giòn, mùi thơm cháy bề mặt phiến thuốc có màu đen nâu, bên trong màu nâu.
Định tính
Phản ứng hoá học
- Cho 3g bột thương truật chế vào bình nón 100ml, thêm 30 ml ethanol 90%. Đun sôi cách thuỷ 5 phút, lọc nóng. Cho vào ống nghiệm 1 ml dịch chiết trên, thêm 2ml dung dịch natri hydroxyd 10%. Đun cách thuỷ sôi 5 phút, để nguội. Thêm vài giọt thuốc thử Diazo mới pha, xuất hiện mầu đỏ gạch.
- Cho 5g bột thương truật chế vào bình nón, thêm 50ml ethanol 90%, đun cách thuỷ 10 phút, lọc nóng. Dùng dịch lọc làm các phản ứng:
Cho vào ống nghiệm 1ml dịch chiết trên, thêm vài giọt dung dịch natri hydroxyd 10%, thấy màu vàng của dịch chiết tăng lên rõ rệt.
Cho vào ống nghiệm 1ml dịch chiết trên, thêm vài giọt dung dịch Sắt (III) clorid 5%, xuất hiện màu xanh đen.
Sắc ký lớp mỏng
Cân khoảng 2 bột thô thương truật chế, chiết bằng 20 ml methanol trên nồi cách thủy trong 10 phút. Lọc, cô dịch lọc còn khoảng 2 ml. Dịch này được dùng để chấm sắc ký. Tiến hành song song mẫu chế với mẫu sống.
Chất hấp phụ: Bản mỏng silicagel GF 254 ( Mecrk) đã được hoạt hoá ở 105 OC trong 45 phút.
Hệ dung môi khai triển: toluen – ethylacetat ( 94:6)
Hiện màu: Thuốc thử vanilin – acid sulfuric đặc.
Sau khi khai triển, lấy bản mỏng ra, để khô tự nhiên. Phun thuốc thử. Sấy khoảng 10 phút.
Trên sắc ký đồ thấy, thương truật sao qua, sao vàng, sao cháy đều có 10 vết và Rf tương đương với thương truật sống.
Định lượng: Định lượng polysaccharid
Cân chính xác khoảng 2 g bột thô thương truật (qua rây có đường kính mắt rây 2mm) vào bình cầu dung tích 250 ml . Thêm 150 ml ethanol 25 %, đun cách thủy 1 giờ, lọc. Làm 4 lần, đến khi không có phản ứng với chì acetat. Gộp các dịch chiết, bay hơi còn khoảng 10 ml. thêm từ từ 30 ml ethanol 96 %, lắc nhẹ đến khi tủa. làm 3 lần. Gộp dịch trên, để lạnh qua đêm, lọc lấy cắn. Sấy cắn đến khối lượng không đổi. Cân. Tính hàm lượng polysaccharid theo công thức:
Trong đó: m(g) là khối lượng cắn thu được.
a (g) là khối lượng thương truật đã chế mang định lượng
p là độ ẩm thương truật đã chế.
Thương truật sống và sao qua có chứa không nhỏ hơn 20 % polysaccharid
Thương truật sao vàng có chứa không nhỏ hơn 13 % polysaccharid
Thương truật sao cháy có chứa không lớn hơn 10 % polysaccharid
Độ ẩm: Không quá 12 % (DĐVN IV, phụ lục 12.13 ; 3 g)
Tỷ lệ hư hao
Sao qua, tỷ lệ hư hao không quá 15 %
Sao vàng, tỷ lệ hư hao không quá 20 %
Sao cháy, tỷ lệ hư hao không quá 25 %
Tính vị qui kinh
Vị cay, đắng; tính ôn. Quy kinh: tỳ , vị.
Công năng - Chủ trị
Thương truật sao qua: trừ phong thấp, trị: viêm khớp cấp tính; đau nhức xương , khớp; chân tay tê bại; đường huyết tăng ( thể không phụ thuộc insulin ).
Thương truật sao cháy, sao vàng : hóa thấp kiện tỳ, trị chứng thấp trệ ở tỳ, vị do nhiễm khuẩn gây đầy bụng, ỉa chảy, viêm đại tràng mạn tính.
Liều dùng: 4 - 12 g/ngày.
Cách dùng dạng thuốc sắc, bột, phối hợp với các vị thuốc khác.
Kiêng kỵ
Thận trọng khi dùng cho người bị táo bón
Bảo quản
Để nơi khô mát.
77. tiỀn hỒ (Rễ)
Radix Peucedani
Rễ đã phơi hay sấy khô của cây Tiền hồ (Peucedanum decursivum Maxim.), hoặc cây Tiền hồ hoa trắng (Peucedanum praeruptorum Dunn.), họ Hoa tán (Apiaceae).
Phương pháp chế biến
Tiền hồ chích mật
Tiền hồ phiến 10 kg
Mật ong luyện 2 kg
Mật ong được hoà loãng với 300 ml nước sôi, trộn đều với Tiền hồ, ủ trong 30 phút cho Mật ong thấm đều hết, cho vào chảo sao cho nhỏ lửa đến khi sờ không dính tay, lấy ra, để nguội.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |