A giao colla Corii Asini


Các yếu tố bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng



tải về 1.05 Mb.
trang36/38
Chuyển đổi dữ liệu24.08.2017
Kích1.05 Mb.
#32730
1   ...   30   31   32   33   34   35   36   37   38

Các yếu tố bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng


Cảm quan: Phiến thuốc có mặt ngoài màu vàng xám, thể chất nhuận, khó bẻ gãy. Mặt cắt ở vỏ rải rác có nhiều đốm màu vàng nâu, tầng phát sinh libe gỗ là một vòng màu nâu có thể quan sát thấy bằng mắt thường; có nhiều tia tỏa ra từ vùng tâm của rễ. Mùi thơm, vị hơi đắng và cay.

Định tính

Đun hồi lưu riêng biệt 5 g bột tiền hồ chế mỗi loại với 30 ml ethanol 96 % (TT) trong 10 phút. Lọc. Lấy 2 ml dịch lọc, nhỏ vài giọt dung dịch acid hydrocloric 10 % (TT) : Dung dịch có tủa đục. Nhỏ tiếp khoảng 10 giọt dung dịch natri hydroxyd 10 % (TT) cho đến pH kiềm: dung dịch trở nên trong và tăng màu vàng.



Độ ẩm

Không quá 13 % cho cả tiền hồ phiến và chế (DĐVN IV, phụ lục 12.3). Dùng 10 g bột dược liệu.



Tro toàn phần

Không quá 6 % cho tiền hồ phiến và 7 % cho tiền hồ chế.



Tỷ lệ hư hao

Không quá 25 % đối với tiền hồ phiến và không quá 15 % đối với tiền hồ chế.



Chất chiết được trong dược liệu

Cân chính xác khoảng 4,0 g bột nửa thô tiền hồ chế cho vào bình nón nút mài 100 ml. Thêm chính xác 50,0 ml ethanol 50 % (TT), đậy kín, cân xác định khối lượng, lắc và ngâm trong 6 giờ sau đó để yên 18 giờ, lấy bình nón ra, đậy kín, cân để xác định lại khối lượng, dùng ethanol 50 % (TT) để bổ sung phần khối lượng bị giảm, lọc qua phễu lọc khô vào một bình hứng khô thích hợp. Bỏ 5 ml dịch lọc đầu, lấy chính xác 25 ml dịch lọc vào cốc thủy tinh đã cân bì trước, cô trong cách thủy đến cắn khô, cắn thu được sấy ở 105 0C trong 3 giờ, lấy ra để nguội trong bình hút ẩm 30 phút, cân nhanh để xác định khối lượng cắn. Tính phần trăm lượng chất chiết được bằng ethanol 50 % theo dược liệu khô.

(m2 – m1) . 2.104

X (% ) =

a . (100 - d)


X : Hàm lượng chất chiết được (%)

m1: Khối lượng cốc (g)

m2 : Khối lượng cốc và cắn (g)

d: Độ ẩm của dược liệu (%)

a: Khối lượng dược liệu đem chiết (g)

Hàm lượng chất chiết được bằng phương pháp ngâm lạnh không dưới 20,0%, tính theo dược liệu khô.



Tính vị, quy kinh

Vị cay, đắng, tính mát. Quy vào các kinh phế, tỳ, can.



Công năng, chủ trị

Tán phong thanh nhiệt, giáng khí, hoá đàm.Chủ trị: Ho và suyễn do phế thực nhiệt có nhiều đàm màu hơi vàng và dính, ho do ngoại cảm phong nhiệt.



Cách dùng, liều lượng

Ngày dùng 3 - 9 g, thường phối hợp với các vị thuốc khác.



Bảo quản

Nơi khô, mát, tránh mốc mọt.



78. TRẮC BÁCH DIỆP

Folium Thujae orientalis

Vị thuốc là lá đã phơi hoặc sấy khô của cây trắc bách ( Thuja orientalis L. ), họ Hoàng đàn ( Cupressaceae).



Phương pháp chế biến.

Loại bỏ tạp chất. Vò cho lá và quả rời khỏi cành. Loại bỏ cành và quả, thu lấy lá.

- Trắc bách diệp sao qua: sao lửa nhỏ, đảo đều đến khi vị thuốc khô, mùi thơm nhẹ, để nguội, đóng gói, bảo quản.

- Trắc bách diệp sao cháy: sao lửa to, đảo đều đến khi vị thuốc có màu đen nâu; mùi thơm cháy, để nguội, đóng gói, bảo quản.


Các yếu tố bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng


Cảm quan

- Trắc bách diệp sao qua: lá hình kim, dài 0,5 - 3 cm, màu xanh lục tối, khô, mùi thơm đặc trưng.

- Trắc bách diệp thán: mảnh vụn hình kim màu đen, nâu đen, lẫn một lượng nhỏ lá màu lục tối; mùi thơm cháy.

Định tính

Phản ứng hoá học

Cho 5g bột trắc bách diệp chế vào bình nón, thêm 30ml ethanol 90%, đun cách thuỷ 10 phút, lọc nóng.

Dùng dịch lọc làm các phản ứng.

Cho 2ml dịch chiết vào một ống nghiệm. Thêm một ít bột Magne kim loại, thêm 4 - 5 giọt dung dịch acid chlohydric đặc. Đun cách thuỷ 3 phút, dung dịch xuất hiện màu nâu đỏ.

Cho 1ml dịch chiết vào ống nghiệm, thêm vài giọt dung dịch natri hydroxyd 10%, mầu vàng của dịch chiết tăng lên rõ rệt.

Cho 1ml dịch chiết vào ống nghiệm, thêm 2 - 3 giọt dung dịch FeCl3 5%, xuất hiện màu xanh đen.



Sắc ký lớp mỏng.

Cho khoảng 10 gam bột trắc bách diệp đã chế vào bình nón, thêm 50 ml ethanol , đun sôi cách thuỷ 10 phút, lọc nóng, Cô dịch chiết tới cắn. Hoà tan cắn trong 10 ml nước nóng. Lắc 3 lần bằng clorofom , mỗi lần 5ml. Thu lấy phần dịch nước. Lắc với ethylacetat 2 lần, mỗi lần 5 ml. Thu dịch ethylacetat này, cô còn khoảng 3 ml.

Tiến hành song song mẫu trắc bách diệp chế với mẫu sống.

- Chất hấp phụ: bản mỏng silicagen GF 254 (Merck) đã hoạt hoá ở 105 OC trong 45 phút.

- Dung môi triển khai: toluen - ethylacetat - acid formic ( 5 -14-2)

- Hiện màu: soi dưới đèn tử ngoại, bước sóng 254 nm

Trên sắc ký đồ : Mẫu sống và sao qua có 6 vết và Rf tương đương nhau.

Mẫu sao cháy có 2 vết.



Định lượng

Cân chính xác khoảng 15 g bột trắc bách diệp đã chế, chiết trong dụng cụ Soxhlet. Loại chất béo bằng ether dầu hoả trong 2 giờ. Để bay hơi hết ether, chiết bằng ethanol 70% đến khi dịch chiết không còn phản ứng với dung dịch amoni hydroxyd. Thu hồi dung môi, được cắn. Hoà tan cắn trong 20 ml nước nóng. Lắc 3-5 lần với ethylacetat, mỗi lần 5 ml đến khi không còn phản ứng với dung dịch amoni hydroxyd. Cất thu hồi ethylacetat, thu được cắn. Sấy đến khối lượng không đổi.

Định lượng độ ẩm dược liệu.

Hàm lượng chất chiết trong phân đoạn ethylacetat được tính theo công thức sau:



Trong đó: m(g) là khối lượng cắn thu được.

a (g) là khối lượng trắc bách diệp đã chế mang định lượng

p là độ ẩm trắc bách diệp đã chế.

Hàm lượng chất chiết được trong phân đoạn ethylacetat:

- Trắc bách diệp sống và sao qua không nhỏ hơn 1 %

- Trắc bách diệp sao cháy không lớn hơn 0,7 %.

Độ ẩm: (DĐVN IV, Phụ lục 9.6; 1 g, 100 - 105 C, 4 giờ).

Trắc bách diệp sao qua có độ ẩm không quá 12 %.

Trắc bách diệp sao cháy, độ ẩm không quá 8%.

Tỷ lệ hư hao

- Sao qua, tỷ lệ hư hao không quá 20 %

- Sao cháy, tỷ lệ hư hao không quá 30 %

Tính, vị, quy kinh Vị đắng chát; tính hơi lạnh; quy kinh: phế, can, đại tràng.

Công năng - chủ trị

Lương huyết, chỉ huyết, thanh nhiệt, trị : chứng chảy máu do huyết nhiệt, như: nôn ra máu, ho ra máu, sốt xuất huyết, chảy máu cam, chảy máu đường tiêu hoá; phụ nữ rong kinh, rong huyết.

Chỉ ho, trừ đàm, trị: chứng ho do phế nhiệt; đờm nhiệt ( đờm đặc, màu xanh hoặc vàng).

Liều dùng mỗi ngày dùng 8 - 16g.

Cách dùng: dạng thuốc sắc, phối hợp với các vị thuốc khác.

Để cầm máu, nên dùng dạng sao cháy.

Để chỉ ho, trừ đờm, nên dùng dạng sao qua.



Kiêng kỵ

Thận trọng đối với phụ nữ có thai



Bảo quản

Để nơi khô mát.


79. TRẠCH TẢ

Rhizoma Alismatis

Thân rễ khô đã cạo sạch vỏ ngoài của cây Trạch tả [ Alisma orientalis (Sam.) Juzep.], họ Trạch tả (Alismataceae).



Phương pháp chế biến

Trạch tả phiến

Đem trạch tả ngâm nước (hoặc đồ) cho mềm. Vớt ra để khô se, thái phiến dầy 2-3 mm. Trường hợp đồ mềm thì thái phiến ngay sau khi đồ. Phơi khô.



Trạch tả sao vàng

Lấy trạch tả phiến sao ở nhiệt độ 140 - 150 0C tới khi 2 mặt phiến có mầu vàng đều.



Trạch tả chích muối ăn.

Trạch tả phiến 1000 g

Dung dịch natri clorid 5 % 150 ml

Cho trạch tả phiến vào dụng cụ sạch, trộn đều với dung dịch muối ăn. Để yên 1- 2 giờ cho ngấm hết muối. Sao vàng, cạnh hơi xém.



Каталог: LegalDoc -> Lists -> OperatingDocument -> Attachments -> 331
Attachments -> HỘI ĐỒng nhân dân tỉnh hà giang
Attachments -> TỈnh hà giang số: 1059/QĐ-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> BỘ y tế CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> TỈnh hà giang số: 1411/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> BỘ y tế Số: 61 /bc-byt cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> TỈnh hà giang số: 1516/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> BỘ y tế CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Ủy ban nhân dân thành phố HÀ giang
Attachments -> Căn cứ Luật Dược số 34/2005/QH11 ngày 14/06/2005

tải về 1.05 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   30   31   32   33   34   35   36   37   38




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương