A giao colla Corii Asini


Các yếu tố bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng



tải về 1.05 Mb.
trang14/38
Chuyển đổi dữ liệu24.08.2017
Kích1.05 Mb.
#32730
1   ...   10   11   12   13   14   15   16   17   ...   38

Các yếu tố bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng


Cảm quan

Đỗ trọng phiến: Dược liệu là những miếng vỏ phẳng hoặc hai bên mép hơi cong vào, to nhỏ không đều, dày 0,2 - 0,5 cm, màu xám tro. Mặt ngoài sần sùi, có nhiều nếp nhăn dọc và vết tích của cành con. Mặt trong vỏ màu sẫm, trơn, chất giòn, dễ bẻ gẫy, mặt bẻ có nhiều sợi màu trắng ánh bạc, có tính đàn hồi như cao su.

Đỗ trọng chích nước muối: Dược liệu là những miếng vỏ phẳng, to nhỏ không đều, dày 0,2 - 0,5 cm, màu xám đen, bẻ gãy không còn sợi tơ.

Đỗ trọng chích rượư: Dược liệu là những miếng vỏ phẳng, to nhỏ không đều, dày 0,2-0,5 cm, màu xám tro sẫm, bẻ gãy không còn sợi tơ.

Đỗ trọng sao đen: Dược liệu là những miếng nhỏ, thẳng, tương đối đều nhau. Màu đen, bóp gẫy vụn.

Định tính

Đỗ trọng phiến: Lấy 1 g bột dược liệu, thêm 10 ml cloroform (TT), ngâm 2 giờ. Lọc lấy dịch lọc, hong khô, thêm 1 ml ethanol 96 % (TT), để yên khoảng 5 phút sẽ thấy xuất hiện màng có tính đàn hồi.

Đỗ trọng chích nước muối và rượu: Lấy 1 g bột dược liệu, thêm 10 ml cloroform (TT), ngâm 2 giờ. Lọc lấy dịch lọc, hong khô, thêm 1 ml ethanol 96 % (TT), để yên khoảng 5 phút không thấy xuất hiện màng có tính đàn hồi.

Định lượng

Chất chiết được trong dược liệu bằng phương pháp chiết nóng với ethanol 75 % (TT): Không được ít hơn 11,0 % tính theo dược liệu khô kiệt cho cả 3 loại đỗ trọng phiến, đỗ trọng chích nước muối và rượu.



Độ ẩm: (DĐVN IV, phụ lục 9.6; 5 g, 105 oC, 5 giờ).

Không quá 10 % đối với cả 3 loại đỗ trọng phiến, chích nước muối và chích rượu.



Tro toàn phần

Đỗ trọng chích muối: Không quá 10 %.

Đỗ trọng phiến, chích rượu và sao đen: Không quá 5 %.

Tỷ lệ hư hao

Đỗ trọng phiến: Không quá 15 %.

Đỗ trọng chích nước muối và rượu: Không quá 10 %.

Đỗ trọng sao đen: không quá 20 %.



Tính vị, quy kinh

Vị ngọt, tính ấm. Vào các kinh can, thận.



Công năng, chủ trị

Đỗ trọng phiến: Bổ can thận, mạnh gân cốt, an thai, hạ áp. Chủ trị: Đau nhức cơ khớp, liệt dương, động thai ra máu, tăng huyết áp.

Đỗ trọng chích nước muối: Tăng cường bổ thận: Chữa di tinh, hoạt tinh, liệt dương, đau lưng do thận dương hư.

Đỗ trọng chích rượu: Bổ huyết. Chủ trị phong thấp, tê, ngứa.



Đỗ trọng sao đen: Chủ trị động thai, rong huyết.

Cách dùng, liều lượng

Ngày dùng 6 - 9 g, dạng thuốc sắc hoặc tán.



Kiêng kỵ

Âm hư hỏa vượng không nên dùng.



Bảo quản

Để nơi khô, thoáng.



32. ĐƯƠNG QUY

Radix Angelicae sinensis

Toàn rễ (toàn quy) đã phơi hay sấy khô của cây Đương quy (Angelica sinensis (Oliv.) Diels.), họ Hoa tán (Apiaceae).


Phương pháp chế biến

Đương quy phiến: Đương quy đã loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ủ mềm, thái lát mỏng, phơi khô hoặc sấy khô ở nhiệt độ 60 - 65 0C.

Đương quy tẩm rượu:

Đương qui phiến 10 kg

Rượu trắng (40 - 45 % ethanol) 1000 ml

Phun rượu cho đều vào đương quy phiến, ủ trong 30 phút, phơi âm can hoặc hong ra gió tới khô.



Đương quy chích rượu

Đương qui phiến 10 kg

Rượu trắng (40 - 45 % ethanol) 1000 ml

Phun rượu cho đều vào đương quy phiến, ủ trong 30 phút, thỉnh thoảng đảo cho thấm đều, cho vào chảo đun nhỏ lửa, sao nhẹ đến khô, lấy ra để nguội.


Các yếu tố bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng


Cảm quan

Đương qui phiến: Dược liệu là phiến mỏng dạng tròn hoặc không đều, màu vàng ngà, mặt cắt có vân nâu nhạt, rễ con hình trụ. Chất dai, màu vàng thẫm, vị hơi đắng, mùi thơm nồng.

Đương qui tẩm rượu: Phiến thuốc có màu vàng nâu, mùi thơm nhẹ của đương quy và rượu.

Đương qui chích rượu: Phiến thuốc có màu vàng nâu, mùi thơm nhẹ.

Định lượng

Chất chiết được trong dược liệu: Cân chính xác khoảng 2 gam đương quy chế mỗi loại đã biết trước độ ẩm (a) cho vào bình nón nút mài 100 ml, lấy chính xác 50 ml ethanol 50 % (TT)

cho vào bình, đậy nút. Cân khối lượng bình, để yên 1 giờ. Lắp bình nón với một sinh hàn ngược, đun hồi lưu cách thủy trong một giờ. Để nguội và tháo bình ra, sấy khô bên ngoài bình, để nguội, cân lại khối lượng bình, nếu khối lượng giảm thì bổ sung dung môi cho bằng khối lượng ban đầu. Lọc dịch chiết trong bình qua giấy lọc gấp nếp cho vào một bình hứng khô. Bỏ 5 ml dịch lọc đầu, lấy chính xác 25 ml dịch lọc cho vào cốc đã sấy khô và biết khôi lượng (m1). Cô cách thủy để thu cắn. Sấy cốc có cắn đến khối lượng không đổi ở 110 0C. Cân ghi lại khối lượng (m 2). Hàm lượng chất chiết được tính theo công thức:


2 (m2 – m1).104

X % =

a (100 - d)





X : Hàm lượng chất chiết được (%)

m1: Khối lượng cốc (g)

m2 : Khối lượng cốc và cắn (g)

a: Khối lượng dược liệu đem thử (g)

d: Độ ẩm của dược liệu (%)

Hàm lượng chất chiết được bằng phương pháp chiết nóng với dung môi ethanol 50 % (TT) của các mẫu đương qui như sau:

Đương qui phiến và đương quy tẩm rượu: Không ít hơn 40,0 %.

Đương qui chích rượu: Không ít hơn 30 %.

Độ ẩm: (DĐVN IV, Phụ lục 12.13). Dùng 10 g bột dược liệu.

Đương qui phiến và đương quy tẩm rượu: Không quá 15 %.

Đương qui chích rượu: Không quá 12 %.


Tro toàn phần

Không quá 5 % cho đương quy phiến và đương quy chế.

Tỷ lệ hư hao

Đương qui phiến: Không quá 20 %.

Đương qui chích rượu: Không quá 15 %.


Tính vị, quy kinh

Vị ngọt, cay, tính ấm. Vào các kinh can, tâm, tỳ.



Công năng, chủ trị

Bổ huyết, hoạt huyết, điều kinh, giảm đau, nhuận tràng. Chủ trị: Huyết hư, chóng mặt. Kinh nguyệt không đều, bế kinh, đau bụng kinh, táo bón do huyết hư. Phong thấp tê đau, sưng đau do sang chấn.

Đương quy chích rượu: Tăng cường tác dụng hoạt huyết, bổ huyết điều kinh. Dùng điều trị bế kinh, đau bụng kinh, phong thấp tê đau, sưng đau do sang chấn.

Cách dùng, liều lượng

Ngày dùng 6 - 12 g, dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu.



Kiêng kỵ

Tỳ vị có thấp nhiệt, đại tiện lỏng không nên dùng.



Bảo quản

Để nơi khô mát, tránh ẩm, mốc, mọt.


33. HÀ THỦ Ô ĐỎ

Radix Fallopiae multiflorae

Là rễ củ đã phơi hay sấy khô của cây Hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson ,syn: Polygonum multiflorum (Thunb.),), họ Rau răm (Polygonaceae)



Phương pháp chế biến

Công thức:

Hà thủ ô đỏ 40 kg

Đậu đen 4,0 kg



  1. Chế nước đỗ đen: đỗ đen rửa sạch nấu lấy nước ( nấu cho đến khi màu của đỗ đen nhạt hẳn đi). Lấy khoảng 40 – 60 lít nước chiết đỗ đen.

  2. Chế hà thủ ô đỏ: loại tạp, rửa sạch, ngâm ngập nước hoặc nước vo gạo trong 24 giờ ( chú ý nếu là mùa hè sau mỗi 8 tiếng phải thay nước), vớt ra, rửa sạch. Đổ nước chiết đỗ đen ngập hà thủ ô trong nồi nấu. Đun trong 6 giờ ( cạn nước lại đổ thêm cho ngập). Để qua đêm.

Trong ngày tiếp theo đảo những củ trên xuống, thêm nước cho ngập, đun cho chín đều, thời gian nấu là 6 giờ.

Rút nước từ nồi nấu ( điều chỉnh sao cho còn khoảng 20 lít nước). Để nguội ( củ đã chín bở mềm) sau đó lấy ra, bỏ lõi, thái lát 1- 2mm . Đem phơi hoặc sấy khô hà thủ ô ở nhiệt độ 600 – 700C, khi các lát hà thủ ô đã se tẩm trở lại dịch hà thủ ô thu được trong quá trình nấu tới khi hết dịch. Tiếp tục phơi hay sấy khô.



Каталог: LegalDoc -> Lists -> OperatingDocument -> Attachments -> 331
Attachments -> HỘI ĐỒng nhân dân tỉnh hà giang
Attachments -> TỈnh hà giang số: 1059/QĐ-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> BỘ y tế CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> TỈnh hà giang số: 1411/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> BỘ y tế Số: 61 /bc-byt cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> TỈnh hà giang số: 1516/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> BỘ y tế CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Ủy ban nhân dân thành phố HÀ giang
Attachments -> Căn cứ Luật Dược số 34/2005/QH11 ngày 14/06/2005

tải về 1.05 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   10   11   12   13   14   15   16   17   ...   38




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương