A giao colla Corii Asini


Các yếu tố bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng



tải về 1.05 Mb.
trang8/38
Chuyển đổi dữ liệu24.08.2017
Kích1.05 Mb.
#32730
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   38

Các yếu tố bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng

Cảm quan


Cát cánh phiến: Các phiến mỏng 0,5 – 1,2 mm, màu vàng nhạt, dẻo, vị hơi nhạt sau hơi đắng, dễ hút ẩm

Cát cánh tẩm mật sao: Màu vàng nhạt, sẫm màu hơn Cát cánh phiến, vị ngọt nhẹ sau hơi đắng và hơi nhớt trong miệng, dễ hút ẩm.

Định tính

Lấy 2 g bột Cát cánh đã chế, thêm 20 ml ethanol 70 % (TT), đun cách thủy trong 5 phút, lọc, cô dịch lọc còn khoảng 10 ml để làm các phản ứng sau:

A. Lấy 2 ống nghiệm cỡ bằng nhau, cho vào ống nghiệm thứ nhất 5 ml dung dịch HCl 0,1 N (pH = 1)(TT), ống thứ hai 5 ml NaOH 0,1 N (pH = 13)(TT). Thêm vào mỗi ống 3 – 5 giọt dịch chiết trên, bịt ống nghiệm, lắc mạnh cả hai ống trong 15 giây, để yên. Có bọt bền, cột bọt trong cả hai ống sẽ ngang bằng nhau.

B. Cho 3 – 5 giọt dịch chiết vào ô khay sứ, thêm 1 giọt dung dịch  - naphtol 15 % trong cồn ethylic (TT), cho thêm một giọt acid sulfuric đậm đặc (TT) sẽ xuất hiện màu tía.

C. Lấy 1 g bột Cát cánh đã chế, thêm 10 ml nước, đun cách thủy trong 15 phút, lọc. Lấy 5 ml dịch lọc, thêm 2 ml dung dịch acid hydrocloric đậm đặc (TT) và vài tinh thể resorcin, đun cách thủy vài phút, xuất hiện tủa màu đỏ sẫm.

Định lượng: Định lượng saponin theo chuyên luận Cát cánh, DĐVN IV. Hàm lượng saponin toàn phần trong Cát cánh chế không được dưới 5,0 % (tính theo dược liệu khô).

Độ ẩm: Không quá 9 % với Cát cánh phiến và Cát cánh tẩm mật sao (DĐVN IV, Phụ lục 9.6; 10g, 105 0C, 5 giờ).

Tro toàn phần: Theo phương pháp xác định tro toàn phần trong DĐVN IV, 2009, phụ lục 9.8. Phương pháp 1. Tro toàn phần không quá 4 %.

Tỷ lệ hư hao: Dược liệu sống thành dược liệu phiến không quá 12 %.

Dược liệu phiến thành tẩm mật sao không quá 3 %.



Tính vị, quy kinh

Vị ngọt đắng, cay, tính hơi ôn; vào kinh phế.



Công năng, chủ trị

Công năng: Tuyên thông phế khí, tán phong hàn, ngừa ho, trừ đờm, tống mủ, làm dãn mạch máu nhỏ, làm hạ đường huyết, chống loét, chống viêm.

Chủ trị: Chữa bệnh ngoại cảm sinh ho, cổ họng sưng đau, ngực đầy trướng đau, ho ra máu mủ, mụn nhọt có mủ không vỡ.

Liều dùng: 3 – 9 g

Kiêng kỵ: Người âm hư, ho lâu ngày và ho ra máu không được dùng.

Bảo quản

Các dạng chế biến được đóng trong túi chống ẩm, để nơi khô ráo thoáng mát.


20. CẨU TÍCH


Rhizoma Cibotii

Thân rễ đã loại bỏ lông và phơi hay sấy khô của cây Cu li [ Cibotium barometz (L.) J. Sm.], họ Cẩu tích (Dicksoniaceae).



Phương pháp chế biến

Cẩu tích phiến

Đem cẩu tích ngâm nước cho mềm, rửa sạch, thái phiến, dầy 3- 5 mm. Phơi khô.



Cẩu tích sao vàng

Đem cẩu tích phiến sao tới khi miếng cẩu tích khô, hơi phồng lên. Đổ ra, chà xát hết lông.



Cẩu tích chích rượu

Cẩu tích phiến 1000 g

Rượu trắng (30-40 %) 200 ml

Đem cẩu tích phiến, trộn đều với rượu. ủ 30 phút đến 1giờ cho ngấm hết rượu. Sao nhỏ lửa tới khô.



Cảu tích sao cách cát

Cát sạch được sao nóng già tới nhiệt độ khoảng 250 0C cho cẩu tích phiến vào, đảo đều tới khi các miếng cẩu tích phồng đều. Lấy ra sàng sạch cát, xát bỏ lông.



Cẩu tích chích muối ăn

Cẩu tích phiến 1000 g


Dung dịch natri clorid 5% 200 ml


Đem dung dịch natri clorid trộn đều vào cẩu tích, ủ 3 giờ cho ngấm đều. Phơi khô hoặc sấy khô. Sao trực tiếp tới khi các miếng cẩu tích phồng đều. Lấy ra, sàng sẩy cho sạch lông.

Các yếu tố bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng


Cảm quan

Sau chế biến các phiến cẩu tích phồng đều, giòn. Cẩu tích sao cách cát cho mầu vàng thẫm, mùi thơm. Cẩu tích chích muối có mầu nâu xám, vị hơi mặn, mùi thơm



Định tính

Lấy khoảng 5 g bột thô cẩu tích chế cho vào dụng cụ Soxhlet có thể tích 100 ml, loại tạp bằng 80- 100 ml ether dầu hoả (TT), để bay hơi hết ether, tiến hành chiết xuất bằng 50 ml methanol 80 % (TT). Thu hồi dung môi dưới áp suất giảm tới khi còn khoảng 5 ml dịch chiết. Sau đó bốc hơi hết methanol. Cắn được hòa tan trong 10ml ethylacetat (TT), lọc. Bốc hơi ethylacetat tới cắn. Thêm 5 ml methanol 80 % để hòa tan cắn, thu được dịch chiết làm các phản ứng hóa học và sắc ký lớp mỏng.



Phản ứng hóa học

Lấy dịch chiết trên, cho vào 3 ống nghiệm nhỏ, mỗi ống 1 ml.

Ống 1, thêm 5 giọt acid hydrocloric đậm đặc (TT) và một ít bột magnesi, sau vài phút sẽ xuất hiện mầu hồng.

Ống 2, thêm 1 ml dung dịch natrihydroxyd 0,1N, màu vàng tăng lên

Ống 3, thêm 5 giọt dung dịch Fe (III) clorid (TT), xuất hiện mầu lục.

SKLM


Chất hấp phụ: Bản mỏng Silicagel tráng sẵn GF­254 (Merck), được hoạt hóa ở 105 0C, trong 1giờ.

Hệ dung môi khai triển:

Ethyl acetat : Cloroform : Acid formic ( 3 : 3 : 1 )

Hiện mầu : Hơi amoniac đặc (TT) .

Tiến hành

Chấm riêng biệt lên bản mỏng, mỗi mẫu 10 μl, sau khi khai triển với hệ dung môi trên, lấy ra để khô bản sắc ký ở nhiệt độ phòng rồi đặt vào bình bão hòa hơi amoniac đặc (TT).

Quan sát các vết xuất hiện. Tính giá trị Rf

Kết quả : Trên sắc ký đồ các sản phẩm chế cẩu tích đều cho 3 vết mầu vàng có Rf giống nhau



Định lượng (flavonoid toàn phần)

Cân chính xác khoảng 20 g bột thô cẩu tích chế cho vào dụng cụ Soxhlet có dung tích 150 ml với 100-120 ml ether dầu hoả (TT). Sau khi làm bay hết hơi ether, chiết flavonoid với 100-120 ml methanol 80 % (TT) cho đến hết flavonoid. Thu hồi dung môi dưới áp xuất giảm. Phần dịch còn lại đem bay hết methanol trên cách thuỷ đến cắn. Hoà cắn với 30 ml nước cất, đun cách thuỷ 15 phút cho tan hết cắn. Để nguội. Chiết với ethylacetat 5 lần, mỗi lần 10 ml cho đến khi hết mầu. Thu hồi dịch chiết ethylacetat dưới áp suất giảm. Dịch còn lại cho vào một cốc thuỷ tinh đã· cân bì trước. Bay hơi hết ethylacetat trên cách thuỷ sôi. Sấy ở nhiệt độ 50 0C tới trọng lượng không đổi. Cân.

Hàm lượng flavonoid toàn phần được tính theo công thức:

X (%) =


Trong đó:

X, hàm lượng flavonoid (%)

m, khối lượng cắn thu được (g)

a, khối lượng cẩu tích đem định lượng (g)

d, độ ẩm của cẩu tích đem định lượng (%)

Kết quả: Hàm lượng flavonoid toàn phần của cẩu tích chế không dướí 2 %.



Độ ẩm: Không quá 9 % ( DĐVN IV, phụ lục 9.6, 3 g, 105 0 C, 4 h ).

Tro toàn phần: Không quá 3,5 %

Tỷ lệ hư hao: Khoảng 15 %

Tính vị quy kinh

Vị đắng , ngọt, hơi cay. Tính ấm. Quy kinh can thận.



Công năng – Chủ trị

Bổ can thận, mạnh gân cốt, trị phong thấp. Dùng trong các bệnh đau lưng, đau xương khớp, suy tuỷ, chân tay tê mỏi, vô lực, các bệnh tiểu tiện khó cầm, di tinh, hoạt tinh, băng lậu đới hạ.



Liều dùng: Ngày 6 - 12 g. Cẩu tích thường đươc sử dụng dưới dạng thuốc sắc, thuốc ngâm rượu

Kiêng kỵ: Không dùng cho các trường hợp sốt do thận hư, âm hư, tiểu tiện bí dắt, miệng đắng, lưỡi khô.

Bảo quản.

Đóng gói túi chống ẩm, cho vào thùng, để nơi cao ráo thoáng mát.

Thời hạn sử dụng: 12 tháng.

21. CHỈ THỰC

Fructus Aurantii immaturus

Chỉ thực là quả non được thu hái từ cây cam chua ( Citrus aurantium L. ) hoặc cây cam ngọt ( C. sinensis Osbeck.) Họ Cam ( Rutaceae ), thái thành phiến dầy 0,1- 0,3 cm



Phương pháp chế biến.

Sao vàng cháy cạnh. Chỉ thực phiến sao đến khi bề mặt phiến có màu vàng tối, cạnh phiến có màu đen, mùi thơm cháy. Lấy ra, để nguội, đóng túi.



Каталог: LegalDoc -> Lists -> OperatingDocument -> Attachments -> 331
Attachments -> HỘI ĐỒng nhân dân tỉnh hà giang
Attachments -> TỈnh hà giang số: 1059/QĐ-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> BỘ y tế CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> TỈnh hà giang số: 1411/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> BỘ y tế Số: 61 /bc-byt cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> TỈnh hà giang số: 1516/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> BỘ y tế CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Ủy ban nhân dân thành phố HÀ giang
Attachments -> Căn cứ Luật Dược số 34/2005/QH11 ngày 14/06/2005

tải về 1.05 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   38




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương