Các yếu tố bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng
Cảm quan
Chế theo phương pháp 1. Vị thuốc có phiến dày 1-3mm hoặc các mảnh vụn có đường kính không nhỏ hơn 0,2 cm. Thể chất khô giòn, màu vàng đậm, mép phiến có lẫn màu đen cháy hoặc nâu. Mùi thơm đặc trưng của gừng. Vị cay, ngứa nhẹ hoặc không ngứa.
Chế theo phương pháp 2. Vị thuốc có phiến dày 1-3mm hoặc các mảnh vụn có đường kính không nhỏ hơn 0,2 cm. Thể chất khô giòn. Màu vàng, có lẫn đốm trắng. Mùi nồng của vôi. Không ngứa.
Định tính
Phản ứng hoá học
Lấy khoảng 3 g bột thô bán hạ đã chế, thấm ẩm bằng 3ml natri hydroxyd 10%, để 30 phút, cho vào bình nón nút mài. Thêm 8 ml cloroform, ngâm 4 giờ ( thỉnh thoảng lắc nhẹ). Gạn lọc lấy dịch cloroform. Cô cách thủy đến cắn. Hoà tan cắn trong 5 ml dung dịch acid sulfuric 10%.
Cho vào ống nghiệm 1 ml dịch trên, thêm 2-3 giọt thuốc thử Dragendorff, xuất hiện tủa vàng cam.
Sắc ký lớp mỏng
Lấy khoảng 5 g bán hạ đã chế, tán thành bột thô. Trộn bột với 10 ml nước sôi. Ngâm trong 30 ml ethanol 75 % trong 12 giờ. Gạn , lọc lấy dịch chiết, cô còn khoảng 1 ml. Dùng dịch này để chấm sắc ký.
Tiến hành song song mẫu chế với mẫu sống trên cùng bản mỏng.
- Chất hấp phụ: bản mỏng silicagen G được hoạt hóa ở 100 OC trong 60 phút.
- Dung môi triển khai: n- buthanol – acid acetic – nước ( 4:1:5)
- Hiện màu: thuốc thử ninhydrin 0,1% trong aceton.
Chấm dịch chiết bán hạ sống và bán hạ đã chế lên cùng bản mỏng. cho bản mỏng vào bình sắc ký đã bão hòa dung môi. Sau khi khai triển, lấy bản mỏng ra, để khô tự nhiên. Phun dung dịch ninhydrin 0,1% trong aceton. Sấy bản mỏng ở 105-110 OC trong 5 phút.
Trên sắc ký đồ : bán hạ sống có ít nhất 5 vết, bán hạ chế theo phương pháp 1 có 1 vết Rf khoảng 0,20 ; bán hạ chế theo phương pháp 2 có 1 vết Rf khoảng 0,53.
Độ ẩm: Không quá 12 % (DĐVN IV, phụ lục 9.6; 3 g, 105 0C, 5 giờ).
Tỷ lệ hư hao: Không quá 30 %
Tính vị qui kinh
Vị cay , tính ấm. Quy kinh: tỳ , vị , phế.
Công năng - Chủ trị
Hóa đờm hàn, giáng nghịch cầm nôn. Trị: ho có nhiều đờm loãng do viêm phế quản, hen phế quản; đầy chướng bụng; nôn hay buồn nôn; đại tiện khó; choáng váng, đau đầu.
Liều dùng Mỗi ngày dùng 8-16 gam, dạng thuốc sắc, phối hợp với các vị thuốc khác.
Cách dùng Dùng khi bị nôn, chế theo phương pháp 1. Dùng cho phụ nữ có thai thì phải phối hợp với hoàng cầm, bạch truật.
Không phối hợp với phụ tử.
Kiêng kỵ
Không dùng cho người nhiều mồ hôi hoặc đang rối loạn tiêu hóa.
Bảo quản.
Để nơi khô mát
15. BINH LANG (Hạt quả cau)
Semen Arecae
Binh lang là hạt phơi hay sấy khô của quả cau già (Areca catechu L., họ Cau (Arecaceae).
Phương pháp chế biến
Binh lang phiến: Rửa sạch, ngâm nước 2 - 3 ngày, ngày thay nước một lần trong chậu nhựa. Không dùng dụng cụ bằng sắt vì có tanin, thái mỏng, phơi khô.
Binh lang sao: Lấy Binh lang phiến cho vào nồi, dùng lửa nhỏ sao đến khi bên ngoài có màu nâu tím, mùi thơm.
Các yếu tố bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng
Cảm quan
Binh lang phiến: Phiến thuốc màu nâu nhạt, có đốm nâu đậm, mặt ngoài có gân hình mạng, vị chát
Binh lang sao: Phiến thuốc màu nâu tím, chất thịt, mặt ngoài có gân hình mạng. Mùi đặc trưng của Binh lang, vị đắng, chát.
Độ ẩm:
Binh lang phiến: Không quá 10 % (DĐVN IV, phụ lục 9.6; 5 g, 1050C, 4 giờ).
Binh lang sao: Không quá 8 % (5 g, 1050C, 4 giờ).
Tro toàn phần
Không quá 2,5 % cho cả binh lang phiến và binh lang sao.
Tỷ lệ hư hao:
Binh lang phiến: Không quá 15 %
Binh lang sao: Không quá 10 %
Tính vị qui kinh
Vị đắng, cay, chát, tính ấm. Vào kinh vị, đại tràng.
Công năng chủ trị
Sát trùng tiêu tích, hành khí thông tiện, lợi thuỷ, tiêu tích hóa trệ. Binh lang sao có tính dược hòa hoãn tăng cường tác dụng tiêu tích đạo trệ.
Dùng trừ giun sán, chữa sốt rét, chữa tiểu bí, buốt rắt, bụng đầy trướng.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 8 – 24 g, dạng thuốc sắc.
Kiêng kỵ
Người khí hư hạ hãm không tích trệ thì không nên dùng. Kỵ dụng cụ bằng sắt do trong thành phần có nhiều tanin.
Bảo quản
Để nơi khô mát, tránh mốc mọt.
16. BỒ HOÀNG
Pollen Typhae
Bồ hoàng là phấn hoa cây Cỏ nến (Typha angustifolia L.), họ Hương bồ (Typhaceae).
Phương pháp chế biến
Bồ hoàng thán sao: Cho bồ hoàng sạch vào chảo, dùng lửa nhỏ sao đến khi có màu vàng nâu đen, phun nước sạch để trừ hỏa, sao tiếp cho khô, lấy ra tãi cho nguội, rây lấy phần mịn nhỏ.
Các yếu tố bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng
Cảm quan: Bột màu nâu đất. Nổi trên mặt nước. Khi xoa trên 2 ngón tay cảm giác mịn, dính.
Độ ẩm: Không quá 8 % (DĐVN IV, phụ lục 9.6; 1 g, 1050C, 4 giờ).
Tỷ lệ hư hao: không quá 25 %.
Tính vị, qui kinh
Vị ngọt, tính bình. Qui kinh tâm bào, can, thận
Công năng chủ trị
Bồ hoàng thán sao chuyển từ tính hoạt sang tính sáp, tăng cường tác dụng chỉ huyết. Công năng: Hành huyết, chỉ huyết, lợi niệu, thông lâm. Chủ trị: Chảy máu do nhiều nguyên nhân như tiểu ra máu, chảy máu tử cung... do huyết nhiệt; dùng với thuốc ôn ấm để cầm máu do hư hàn; dùng với tam thất, tây thảo để hành huyết ứ, chỉ huyết (chảy máu do ứ huyết). Vị thuốc này thường để trị tiểu ra máu hoặc tiểu són có máu, dùng phối hợp với sinh địa, chi tử... và thuốc lợi tiểu.
Liều lượng
Ngày uống 8 - 12g. Hòa vào nước sắc thuốc để uống.
Kiêng kỵ: Người âm hư, không bị ứ huyết.
Bảo quản
Để nơi khô mát, tránh mốc mọt.
17. CAM THẢO
Radix et Rhizoma Glycyrrhizae
Rễ và thân rễ phơi hay sấy khô của cây Cam thảo (Glycyrrhiza uralensis Fish.; hoặc G. inflata Bat.; hoặc G. glabra L.,) họ Đậu (Fabaceae).
Phương pháp chế biến
1. Sinh cam thảo : Cam thảo loại bỏ tạp chất, rửa sạch, cạo bỏ lớp bần, ủ khoảng 4 – 8 giờ cho mềm, thái lát dày 1 – 2 mm, phơi hoặc sấy khô.
2. Chích cam thảo: Cam thảo loại tạp, cạo bỏ lớp bần, rửa sạch, ủ mềm trong 4 – 8 giờ, thái lát dày 1 – 2 mm, phơi hoặc sấy se. Hoà tan mật ong với đồng lượng nước sôi rồi trộn đều với cam thảo ủ trong 1 – 2 giờ. Cho vào sao nhỏ lửa và đảo đều cho đến khi bề măt cam thảo có màu vàng đậm, viền ngoài nâu, sờ không dính tay. Dùng 2,5 lít mật ong cho 10 kg cam thảo.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |