THÀnh phố HỒ chí minh độc lập Tự do Hạnh phúc



tải về 0.64 Mb.
trang1/9
Chuyển đổi dữ liệu31.07.2016
Kích0.64 Mb.
#11691
  1   2   3   4   5   6   7   8   9


ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 262/BC-UBND Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 12 năm 2014


BÁO CÁO


Tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội, ngân sách Thành phố năm 2014;

phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - văn hóa - xã hội, ngân sách năm 2015

_­­­­__________


PHẦN THỨ NHẤT

KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - VĂN HÓA - XÃ HỘI,

NGÂN SÁCH NĂM 2014
Thực hiện Nghị quyết số 53/2013/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội; Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014; Kết luận số 151-KL/TU ngày 06 tháng 12 năm 2013 của Hội nghị lần thứ 16 Thành ủy khóa IX; Nghị quyết số 25/2013/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân Thành phố về dự toán và phân bổ ngân sách Thành phố năm 2014, Nghị quyết số 38/2013/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân Thành phố về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2014; Ủy ban nhân dân Thành phố đã xây dựng nhiệm vụ, kế hoạch kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách năm 2014, ban hành các Quyết định, Chỉ thị, Kế hoạch về điều hành tổ chức thực hiện. Với quyết tâm cao của hệ thống chính trị, sự nỗ lực vượt khó của doanh nghiệp và sự chung sức của các tầng lớp nhân dân, Thành phố đã đạt được một số kết quả quan trọng như sau:

I. Kinh tế phục hồi ổn định, sản xuất kinh doanh tăng trưởng khá, hoạt động văn hóa - xã hội có chuyển biến tích cực, ngân sách đạt và vượt kế hoạch, các chính sách an sinh xã hội thực hiện có hiệu quả theo Nghị quyết 01 của Chính phủ và Kết luận 151 của Thành ủy.

1. Tổng sản phẩm nội địa (GDP) năm 2014 đạt 852.523 tỷ đồng, tăng 9,6% (cùng kỳ tăng 9,3%). Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng, dịch vụ chiếm tỷ trọng 59,6% trong GDP, công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng 39,4%, nông nghiệp chiếm tỷ trọng 1%. GDP bình quân đầu người đạt 5.131 đô-la Mỹ, tăng 12,89% (năm 2013 là 4.545 đô-la Mỹ).

2. Thương mại - Dịch vụ, xuất - nhập khẩu

a) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 655.365,5 tỷ đồng, tăng 12,5% (cùng kỳ tăng 10,7%); nếu loại trừ yếu tố biến động giá thì tăng 8,04% (cùng kỳ tăng 8,6%). Riêng tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 13,9%, nếu loại trừ yếu tố biến động giá thì tăng 11,9% so cùng kỳ. Như vậy sức mua thị trường thành phố năm 2014 (kể cả doanh thu và lượng hàng hóa dịch vụ tiêu thụ) vẫn duy trì mức tăng trưởng khá.

b) Kim ngạch xuất khẩu ước cả năm 2014 đạt 32,083 tỷ đô-la Mỹ, tăng 8,8% so cùng kỳ (cùng kỳ giảm 6%). Nếu loại trừ trị giá dầu thô, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 24,903 tỷ đô-la Mỹ, tăng 11,9% so cùng kỳ năm trước (cùng kỳ giảm 2,5%). Nếu loại trừ kim ngạch tái xuất vàng (trong năm 2013), kim ngạch xuất khẩu của Thành phố tăng 14,65%. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu tăng cao so cùng kỳ: gạo, thủy sản, cà phê, hạt tiêu, rau quả, dệt may, gỗ và sản phẩm gỗ, máy móc thiết bị dung cụ và phụ tùng khác. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu giảm so cùng kỳ: máy vi tính và sản phẩm điện tử (do một số doanh nghiệp trong Khu Công nghệ cao tạm ngưng sản xuất), sắn và các sản phẩm từ sắn (do giá giảm), cao su (do nguồn cung thế giới tăng cao và giá giảm). Cơ cấu thị trường xuất khẩu: Khu vực châu Á chiếm tỷ trọng 57,49%; châu Âu 17,94%; châu Mỹ 21,26%; châu Phi và châu Đại Dương 3,31%.

Kim ngạch nhập khẩu ước cả năm 2014 đạt 30,690 tỷ đô-la Mỹ, tăng 7,2% so cùng kỳ (cùng kỳ tăng 14,9%). Mặt hàng hàng nhập khẩu tăng so cùng kỳ: máy móc thiết bị và phụ tùng; vải các loại; sắt thép các loại; nguyên phụ liệu dệt may, da và giày; chất dẻo nguyên liệu; điện thoại các loại và linh kiện. Mặt hàng hàng nhập khẩu giảm so cùng kỳ: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; phân bón các loại; đá quý, kim loại quý; bánh, kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc. Cơ cấu nhóm hàng nhập khẩu: Nhóm hàng cần thiết nhập khẩu chiếm tỷ trọng cao 75,97%; Nhóm hàng cần thiết nhập khẩu nhưng phải kiểm soát chiếm tỷ trọng 17,8%; Nhóm hàng cần hạn chế nhập khẩu chiếm nhỏ nhất 6,22%.

Nhìn chung năm 2014, chất lượng xuất khẩu tiếp tục được nâng lên và phát triển theo hướng bền vững thể hiện ở những lĩnh vực như sau: những năm trước mức tăng kim ngạch xuất khẩu thường do doanh nghiệp FDI thì nay doanh nghiệp trong nước đã có sự tăng trưởng khá tăng 8,5% (cùng kỳ năm trước giảm 8%); cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu chuyển biến tích cực nhóm hàng công nghệ, chế biến, chế tạo chiếm mức cao 69,4%; thị trường xuất nhập khẩu phát triển phù hợp với sự chỉ đạo của Chính phủ và Thành phố, theo hướng đa dạng, hạn chế tình trạng lệ thuộc vào một thị trường, xuất khẩu tăng mạnh ở thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản, tăng chậm ở thị trường Trung Quốc tăng 4,1% (cùng kỳ năm trước tăng 32,1%); Các nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu đang chuyển đổi thị trường nhập khẩu: vải nguyên liệu đang tăng cường nhập khẩu Hàn Quốc; Nhật Bản, Malaysia, giảm nhập khẩu từ Trung Quốc (giảm 16,1%)…; nguyên phụ liệu dệt may, da, giày chuyển hướng thị trường nhập khẩu sang Nhật Bản, Malaysia, New Zealand, Ý, giảm nhập khẩu từ Trung Quốc (giảm 17%)….



c) Triển khai nhiều giải pháp hỗ trợ thị trường:

- Tiếp tục thực hiện 04 Chương trình bình ổn thị trường theo hướng mở rộng quy mô thực hiện, đi vào chiều sâu, không sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Tình hình thị trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn Thành phố tương đối ổn định, lượng hàng hóa dồi dào, không có hiện tượng khan hàng, sốt giá cục bộ. Doanh nghiệp tham gia Chương trình bình ổn thị trường tích cực, chủ động xây dựng kế hoạch đầu tư; hiện đại hóa, liên kết sản xuất - kinh doanh, tạo nguồn hàng, phát triển điểm bán, đảm bảo cân đối cung - cầu thị trường các mặt hàng thiết yếu. Tính đến ngày 01/11/2014, trên địa bàn Thành phố có 8.939 điểm bán, tăng 8.691 điểm bán so năm 2008 và tăng 736 điểm bán so thời điểm tháng 4/2014 khi bắt đầu triển khai Chương trình bình ổn thị trường năm 2014 và Tết Ất Mùi 20151. Thành phố đưa vào sử dụng Biểu trưng (Logo) của Chương trình bình ổn thị trường để nâng cao ý thức, trách nhiệm của các doanh nghiệp, góp phần gia tăng giá trị thương hiệu của hàng hóa sản xuất trong nước.

- Chương trình kết nối cung - cầu hàng hóa với các tỉnh, thành Đông - Tây Nam bộ; qua 3 năm thực hiện đã ký kết 867 hợp đồng, trong đó năm 2014 đã ký được 430 hợp đồng cung ứng tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp Thành phố với các doanh nghiệp tỉnh, thành Đông - Tây Nam bộ, doanh thu 2 chiều đạt gần 20.000 tỷ đồng. Chương trình đã góp phần tạo mối liên kết chặt chẽ giữa sản xuất và phân phối, khai thác được tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương và thông qua hoạt động kết nối cung cầu hàng hóa đã giúp cho hàng Việt mở rộng thị phần, góp phần tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp ổn định cung - cầu trên thị trường và thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh.

- Chương trình thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” được triển khai sâu rộng; tạo chuyển biến tích cực trong xã hội về việc sử dụng hàng Việt Nam, góp phần hỗ trợ doanh nghiệp khai thác tốt thị trường nội địa, nâng cao năng lực cạnh tranh và xây dựng uy tín thương hiệu; đẩy mạnh hỗ trợ lãi suất thông qua chương trình kích cầu đầu tư theo Quyết định 33, 38/QĐ-UBND của Thành phố2. Trong bối cảnh hội nhập phải cạnh tranh gay gắt, hàng Việt Nam vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong hệ thống phân phối của Thành phố.3 Tại thời điểm khảo sát tháng 8/2014, tỷ lệ hàng Việt Nam tại các chợ truyền thống đạt bình quân 80%, tại siêu thị, cửa hàng thuộc hệ thống thương mại đạt bình quân 90%. Các hoạt động quảng bá, kết nối doanh nghiệp và xúc tiến tiêu thụ hàng Việt Nam đã tạo hiệu ứng lan tỏa tích cực từ Thành phố đến các tỉnh, thành trong nước.

Thành phố đã tập trung chỉ đạo công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, kiểm tra kiểm soát chống hàng gian, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng; đã kiểm tra 17.769 vụ, tăng 15,71% so cùng kỳ; phát hiện 11.797 vụ vi phạm, tăng 17% so cùng kỳ; thu nộp ngân sách 91,070 tỷ đồng, tăng 29,49% so cùng kỳ.



d) Tín dụng - Ngân hàng: Tổng vốn huy động đến đầu tháng 12 là 1.289.700 tỷ đồng, tăng 14,3% so cùng kỳ năm 2013; trong đó vốn huy động VNĐ chiếm 84,3%, tăng 14,8%; vốn huy động bằng ngoại tệ chiếm 15,7%, tăng 12%. Tổng dư nợ tín dụng đến đầu tháng 12 là 1.037.900 tỷ đồng, tăng 11,5% so cùng kỳ năm 2013; trong đó, dư nợ tín dụng bằng VNĐ là 872.600 tỷ đồng, tăng 11,5%; dư nợ tín dụng bằng ngoại tệ là 165.300 tỷ đồng, tăng 11,2%. Dư nợ tín dụng trung dài hạn tăng 25,8% so cùng kỳ năm 2013; dư nợ tín dụng ngắn hạn giảm 0,5% so cùng kỳ năm 2013. Dư nợ cho vay đối với 5 nhóm lĩnh vực ưu tiên4 bao gồm cả ngắn, trung dài hạn và cho vay bằng ngoại tệ đạt 587.000 tỷ đồng, chiếm 58% tổng dư nợ; trong đó cho vay ngắn hạn 5 lĩnh vực ưu tiên đạt 134.185 tỷ đồng5, tăng 6,3% so cuối năm 2013; cho vay hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ trọng cao nhất, đạt 67% tổng dư nợ 5 nhóm lĩnh vực ưu tiên.

Tỷ lệ nợ xấu đến cuối tháng 9/2014 chiếm 6,66% tổng dư nợ, tăng 1,97% (cuối năm 2013 là 4,69%), nguyên nhân nợ xấu tăng là do từ ngày 01/6/2014 các tổ chức tín dụng bắt đầu thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và thực hiện các điều kiện cơ cấu lại nợ theo Thông tư 09/2014/TT-NHNN và Thông tư 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước. Lượng kiều hối đạt 5 tỷ đô-la Mỹ, tăng 4,2%6. Thành phố đã phối hợp với Ngân hàng nhà nước giám sát chặt chẽ hoạt động của các ngân hàng thương mại trên địa bàn nhằm đảm bảo ổn định, an toàn hệ thống.



- Chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp: các ngân hàng đã thực hiện ký kết với tổng số tiền 38.996 tỷ đồng cho 1.089 doanh nghiệp (vượt mức kế hoạch giao năm 2014 là 20.000 tỷ đồng), tăng 3 lần so thực hiện năm 2013; dự kiến cả năm thực hiện 40.000 tỷ đồng. Đây là điểm sáng, thể hiện sự chủ động của Thành phố nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vượt qua khó khăn.

đ) Thị trường chứng khoán, ngoại hối và vàng: Đến cuối tháng 11/2014, có 304 cổ phiếu và 2 chứng chỉ quỹ được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán; giá trị thị trường của các chứng khoán niêm yết là 1.020.047,49 tỷ đồng, tăng 21,1% so cuối năm 2013. Khối lượng giao dịch bình quân phiên có 134,93 triệu chứng khoán được chuyển nhượng với giá trị 2.369,09 tỷ đồng. Trong năm 2014, chỉ số VN-Index đạt mức thấp nhất vào ngày 02/01 với 504,51 điểm và đạt mức cao nhất vào ngày 03/9 với 640,75 điểm. Tình hình tỷ giá ngoại hối tương đối ổn định, tỷ giá Việt Nam đồng và giá vàng trong nước không biến động lớn.

e) Hoạt động Du lịch: là một trong những trung tâm du lịch hàng đầu của cả nước, với tốc độ tăng trưởng khá, tổng doanh thu ước đạt 89.405 tỷ đồng, tăng 7,4% so cùng kỳ; lượng khách quốc tế đạt 4,4 triệu lượt, tăng 7% so cùng kỳ; khách du lịch nội địa đạt 17,6 triệu lượt người, tăng 13% so cùng kỳ. Thành phố đã tập trung xây dựng sản phẩm mới gắn liền với nâng cao chất lượng dịch vụ, xây dựng môi trường thân thiện, an toàn; phối hợp chặt chẽ với các tỉnh, thành phố xây dựng các chuyến du lịch nhằm đa dạng, phong phú sản phẩm du lịch, nâng chất các sự kiện mang tầm vóc quốc tế và tính chuyên nghiệp; tiếp tục nâng chất lượng các điểm bán hàng, khách sạn, dịch vụ đạt chuẩn; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực cho ngành du lịch; tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến, trong đó chú trọng giới thiệu đến du khách sản phẩm du lịch đường sông. Đã công bố quyết định thành lập Sở Du lịch, đổi tên Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch thành Sở Văn hóa và Thể thao.

g) Vận tải hàng hóa - hành khách: Tổng doanh thu vận tải hàng hóa và hành khách năm 2014 đạt 63.780,2 tỷ đồng, tăng 16,3% so cùng kỳ năm 2013. Trong đó: doanh thu vận tải hàng hóa thông qua cảng biển ước 15,650 tỷ đồng (tăng 15,3% so cùng kỳ năm 2013); doanh thu vận tải hàng hóa qua đường bộ ước 24,713 tỷ đồng (tăng 18,8% so cùng kỳ năm 2013). Có 593 triệu lượt hành khách sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng và trong năm đã đăng ký mới 287.394 phương tiện giao thông cơ giới (29.134 ôtô, 258.260 xe gắn máy); nâng tổng số đang quản lý 6.849.285 chiếc (578.138 ôtô, 6.271.147 xe gắn máy), tăng 6,48% so cùng kỳ.

Đã tập trung chấn chỉnh hoạt động xe buýt và xử lý một số sai phạm. Đã khánh thành cảng Tân cảng - Hiệp Phước và hoàn thành việc nạo vét luồng sông Soài Rạp giai đoạn 2 (- 9,5m), có khả năng tiếp nhận tàu từ 50.000 đến 55.000 DWT, rút ngắn gần 20 km, tiết kiệm 01 giờ đồng và nhiều chi phí khác, góp phần phát triển kinh tế cảng của Thành phố. Sản lượng hàng hóa qua các cảng trên địa bàn Thành phố đạt 100,9 triệu tấn, tăng 14,23% so năm 2013.



h) Bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin: Tổng số thuê bao điện thoại cố định và di động đạt 15,8 triệu thuê bao, giảm 6% điện thoại cố định và lượng sim rác. Mật độ điện thoại đạt 166 máy/100 dân. Có 3.952 cơ sở kinh doanh dịch vụ Internet công cộng (giảm 2%). Truy cập Internet qua hệ thống cáp ước đạt 1,3 triệu, trong đó truy cập qua hệ thống cáp quang tăng 74%, qua hệ thống cáp đồng truyền hình tăng 29%. Doanh thu năm 2014 của lĩnh vực bưu chính, viễn thông ước 34.460 tỷ đồng (tăng 2% so cùng kỳ), trong đó bưu chính ước 4.555 tỷ đồng và viễn thông ước 29.905 tỷ đồng. Doanh thu ngành công nghiệp công nghệ thông tin ước 139.407,5 tỷ đồng (tăng 25% so cùng kỳ), trong đó phần cứng ước 115.708 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 83% toàn ngành công nghệ thông tin), phần mềm và nội dung số ước 23.699,5 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 17% toàn ngành công nghệ thông tin).

Đã hoàn thành trên 80% kế hoạch về chỉnh trang thu gom mạng cáp (24 dự án, 48,5km); ngầm hóa cáp viễn thông 19 công trình. Đã triển khai phương án kết nối các tổng đài khẩn cấp 113, 114 và 115 trên địa bàn nhằm thống nhất tiếp nhận và xử lý thông tin phục vụ công tác cứu nạn, cứu hộ.

Triển khai mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan quản lý nhà nước; xây dựng nền tảng mở cho mô hình chính quyền điện tử, phát triển ứng dụng công nghệ nguồn mở cho 22 quận-huyện; chuyển giao đào tạo cho 28 tỉnh, thành. Xây dựng trục tích hợp liên thông kết nối văn bản toàn Thành phố; tổ chức triển khai thành công hệ thống Đăng ký kinh doanh tại nhà và ISO điện tử tại Thành phố phục vụ người dân, doanh nghiệp; triển khai hệ thống quản lý cấp phép lao động nước ngoài trực tuyến, hệ thống quản lý cấp phép đầu tư nước ngoài trực tuyến. Chương trình phát triển công nghiệp vi mạch Thành phố Hồ Chí Minh đạt nhiều kết quả khả quan, đặc biệt sản phẩm bộ thu thập dữ liệu tự động từ xa của Chương trình vi mạch đã thắng thầu phân phối cho Tổng Công ty Điện lực Thành phố năm 2015 khoảng 40.000 bộ, tiết kiệm cho ngân sách 25 tỷ đồng.

3. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2014 giảm 0,36% so tháng 11/2014. Cả năm chỉ số giá tiêu dùng tăng 1,65% so tháng 12/2013, thấp hơn so cùng kỳ (năm 2013 tăng 5,2%), đã góp phần cùng cả nước kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.

4. Công nghiệp: Chỉ số phát triển công nghiệp (IIP) tăng 7% so cùng kỳ (cùng kỳ tăng 6,35%). Quy mô sản xuất công nghiệp tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, giảm dần tỷ trọng của ngành công nghiệp khai khoáng. Bốn ngành công nghiệp trọng yếu (cơ khí chế tạo, điện tử, hóa chất - cao su - nhựa và chế biến tinh lương thực thực phẩm) tăng 8,3% so cùng kỳ, cao hơn mức tăng chung của toàn ngành; trong đó ngành cơ khí chế tạo tăng 16,6% (cùng kỳ tăng 6,6%); ngành điện tử tăng 8,3% (cùng kỳ tăng 2,7%); ngành hóa chất, cao su - nhựa phát triển theo hướng bảo vệ môi sinh, môi trường, tốc độ tăng 4,1% (cùng kỳ tăng 8,4%); ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và đồ uống chuyển sang tinh chế sản phẩm chất lượng cao, giá trị gia tăng lớn, tăng 4,3%.

Thành phố tiếp tục thực hiện chương trình tiết kiệm điện năm 2014 nhằm tạo chuyển biến trong nâng cao ý thức sử dụng điện tiết kiệm. Sản lượng điện nhận tiêu thụ 19.393 triệu kWh, tăng 4,3% so cùng kỳ; trong đó điện thương phẩm là 18.365 triệu kWh, tăng 4,04%. Tỷ lệ tổn thất điện năng đạt 5,15%, thấp hơn kế hoạch 0,15%. Sản lượng điện tiết kiệm 410 triệu kWh, chiếm 2,23% điện thương phẩm, vượt 8% kế hoạch, đáp ứng nguồn điện phục vụ sản xuất - kinh doanh và sinh hoạt.



- Tình hình hoạt động đầu tư tại các khu chế xuất, khu công nghiệp: Đã tiếp tục tăng cường đầu tư xây dựng hạ tầng các khu chế xuất, khu công nghiệp. Tổng vốn đầu tư cả năm ước 700 triệu đô-la Mỹ, đạt 140% kế hoạch, tăng 15% so cùng kỳ. Kim ngạch xuất khẩu năm 2014 ước 5,5 tỷ đô-la Mỹ, tăng 8% so cùng kỳ. Đã chuẩn bị điều kiện xây dựng cơ sở hạ tầng để phát triển công nghiệp hỗ trợ, Khu công nghiệp Việt - Nhật tại Khu Công nghiệp Hiệp Phước, Khu Công nghiệp Lê Minh xuân 3. Đã thực hiện chương trình kết nối giữa 6 ngân hàng với 23 doanh nghiệp trong khu chế xuất với tổng giá trị hợp đồng tín dụng là 875,1 tỷ và 2 triệu đô-la Mỹ.

- Hoạt động Khu Công nghệ cao: Thành phố đã tập trung thu hút đầu tư các lĩnh vực công nghệ cao và triển khai công tác nghiên cứu, đào tạo, ươm tạo phục vụ nhà đầu tư; tổ chức xúc tiến đầu tư gắn kết chặt chẽ với xây dựng hạ tầng, thu hồi đất, quy hoạch và bảo vệ môi trường. Đã cấp phép mới 09 dự án7 với tổng vốn đầu tư 1.896,4 triệu đô-la Mỹ; lũy kế đến nay có 85 dự án được cấp phép với 4.353,4 triệu đô-la Mỹ vốn đầu tư. Hiện có 67 dự án còn hiệu lực với 4.098,2 triệu đô-la Mỹ vốn đầu tư (810,5 triệu đô-la Mỹ vốn trong nước, 3.287,7 triệu đô-la Mỹ vốn FDI); 40/67 dự án còn hiệu lực đang hoạt động chiếm 59,7%; 27 dự án chưa triển khai chiếm 40,3%. Giá trị xuất khẩu năm 2014 ước 3 tỷ đô-la Mỹ, đạt 100% kế hoạch. Tính đến nay, lũy kế diện tích đất thu hồi đạt 98% đất cần phải thu hồi. Tập đoàn Samsung đang triển khai dự án ở Khu Công nghệ cao.

- Đến nay có 120 doanh nghiệp hoạt động tại Khu Công viên phần mềm Quang Trung (68 doanh nghiệp trong nước, 52 doanh nghiệp nước ngoài); trong đó có 10 công ty nằm trong danh sách khoảng 50 công ty hàng đầu Việt Nam, có 03 doanh nghiệp hàng đầu thế giới như HP, IBM (Mỹ), KDDI (Nhật Bản); 05 doanh nghiệp có chứng chỉ quản lý chất lượng sản xuất phần mềm tiên tiến thế giới CMMI như TMA, GCS, Larion, Misa và GHP (hiện đổi tên thành SPS-Swiss Post Solutions). Các doanh nghiệp đã xây dựng và cung cấp hơn 140 sản phẩm, dịch vụ và giải pháp thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau và được xuất khẩu trên 20 quốc gia, chủ yếu tập trung vào Hoa Kỳ, Nhật Bản, Châu Âu. Các doanh nghiệp đã quan tâm ngày càng nhiều hơn vào hoạt động nghiên cứu phát triển (R&D) và đào tạo nguồn nhân lực. Tổng doanh thu năm 2014 ước 3.797,5 tỷ đồng (tương đương 173 triệu đô-la Mỹ), tăng 32,6% so cùng kỳ. Giá trị xuất khẩu năm 2014 ước 98,44 triệu đô-la Mỹ, tăng 38,9% so cùng kỳ.

5. Nông nghiệp:

- Phát triển nông nghiệp trên địa bàn theo hướng nông nghiệp đô thị hiện đại, hiệu quả, bền vững; tập trung cây, con giống và các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao, phù hợp điều kiện của Thành phố. Trong năm đã sản xuất 15.400 tấn hạt giống, phục vụ 1 triệu ha đất gieo trồng8, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đô thị. Đã đẩy mạnh hoạt động khuyến nông, chuyển giao các tiến bộ về giống, cải tiến kỹ thuật trồng rau theo quy trình VietGAP, đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất hoa lan; phát triển mô hình nuôi cá cảnh,9… Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp ước đạt 16.505,2 tỷ đồng, tăng 6% so cùng kỳ (cùng kỳ tăng 5,7%)10. Hiệu quả sản xuất trên 1 ha đất canh tác đạt 325 triệu đồng/ha/năm, tăng 15,2% so cùng kỳ.

- Công tác xây dựng Khu Nông nghiệp Công nghệ cao tiếp tục giai đoạn 2, chuẩn bị đầu tư dự án Khu nuôi trồng thủy sản công nghệ cao tại Cần Giờ; dự án mở rộng 200ha tại xã Phạm Văn Cội, huyện Củ Chi; lĩnh vực chăn nuôi tại huyện Bình Chánh. Đã đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học sản xuất giống cây, giống con chất lượng cao. Đã cung cấp cho thị trường hơn 12 tấn hạt giống F1 chất lượng cao các loại, 1.649 tấn thành phẩm (nấm rơm, dưa leo, dưa lưới, dưa leo thủy canh, bầu thủy canh, bí đao thủy canh, trái cây xử lý bằng công nghệ hơi nước nóng), 4.970 lít chế phẩm sinh học, nấm linh chi, kiểng. Đã góp phần chuyển dịch kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghệ cao, bền vững. Trung tâm Công nghệ sinh học đã kỷ niệm 10 năm hoạt động.

Đã tăng cường kiểm tra tình hình dịch tễ đàn gia súc, gia cầm; vận chuyển, giết mổ, kinh doanh động vật, triển khai các biện pháp phòng, chống dịch một cách đồng bộ, phát triển ngành chăn nuôi. Công tác phòng, chống cháy, bảo vệ rừng, đặc biệt rừng phòng hộ, đặc dụng tiếp tục được tăng cường. Tỉ lệ che phủ rừng và cây xanh đạt 39,8%.

- Chương trình xây dựng nông thôn mới đạt kết quả cao, các công trình giao thông, thủy lợi, văn hóa-xã hội-y tế, xóa nhà dột nát cho người dân…. được tập trung triển khai, bộ mặt nông thôn có sự thay đổi rõ nét. Đến nay đã có 06/06 xã điểm đạt 19/19 tiêu chí11, 50 xã còn lại bình quân ước đạt 16 - 18 tiêu chí. Về phong trào thi đua “Thành phố chung sức xây dựng nông thôn mới”: đến nay, tổng số lượng nhà tạm, dột nát của 5 huyện là 2.368 căn (1.689 căn xây dựng mới, 679 căn sửa chữa) với tổng kinh phí dự kiến 85,8 tỷ đồng. Đến ngày 05 tháng 11 năm 2014, đã hỗ trợ xóa 1.446/2.368 căn (1.064 căn xây dựng mới, 382 căn sửa chữa) với kinh phí thực hiện hơn 53,622 tỷ đồng. Tổng số nhà tạm, dột nát còn lại, phấn đấu cơ bản xóa trước ngày 31 tháng 12 năm 2014 là: 922 căn12.

6. Thu - chi ngân sách

Tổng thu ngân sách Nhà nước (không tính ghi thu ghi chi) ước thực hiện năm 2014 là 249.866 tỷ đồng, đạt 110,41% dự toán, tăng 10,29% so cùng kỳ. Trong đó thu nội địa 132.216 tỷ đồng, đạt 106,45% dự toán, tăng 11,33% so cùng kỳ; thu từ dầu thô 31.150 tỷ đồng, đạt 114,10% dự toán, tăng 0,11% so cùng kỳ; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 86.500 tỷ đồng, đạt 115,64% dự toán, tăng 12,82% so cùng kỳ. Thu ngân sách năm 2014 đã đạt và vượt kế hoạch đề ra, trong đó 07 quận-huyện có số thu từ 500 tỷ đồng (Quận 2, 4, 6, 8, 11, huyện Bình Chánh và Hóc Môn), 06 quận có số thu từ 1.000 tỷ đồng (Quận 5, 9, 12, Tân Phú, Gò Vấp, Thủ Đức), 03 quận có số thu từ 1.500 tỷ đồng (Quận 10, Phú Nhuận, Bình Tân), 05 quận có số thu từ 2.000 tỷ đồng trở lên (Quận 1, 3, 7, Bình Thạnh và Tân Bình).

Đã phát hành thành công trái phiếu chính quyền địa phương đợt 1với khối lượng 1.500 tỷ đồng, tiếp tục phát hành đợt 2 với khối lượng 1.500 tỷ đồng để tăng nguồn vồn đầu tư phát triển.

Về công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành trong 10 tháng năm 2014, đã thực hiện phê duyệt 243 dự án với tổng mức đầu tư 5.215,702 tỷ đồng, thẩm tra tiết kiệm giảm 78,182 tỷ. Công tác thẩm định giá thiết bị của phòng thí nghiệm Trung tâm nghiên cứu và phát triển nông nghiệp công nghệ cao và hệ thống phòng cháy chữa cháy cho các bảo tàng đã tiết kiệm giảm tổng số tiền 6,759 tỷ so giá trị đề nghị 64,433 tỷ.

Tổng chi ngân sách (trừ tạm ứng) ước thực hiện 47.711 tỷ đồng, đạt 113,65% dự toán, tăng 7,22% so cùng kỳ. Ước chi đầu tư phát triển 19.156 tỷ đồng, đạt 171,87% dự toán, tăng 12,56% so cùng kỳ, trong đó: chi trả vốn và lãi vay 3.741 tỷ đồng, đạt 110,91% dự toán; ước chi thường xuyên 28.544 tỷ đồng, đạt 96,76% dự toán, tăng 7,79% so cùng kỳ.


Каталог: portal -> VanBan
VanBan -> Ủy ban nhân dân thành phố HỒ chí minh
VanBan -> THÀnh phố HỒ chí minh
VanBan -> Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
VanBan -> KT. chủ TỊch phó chủ TỊch nguyễn Thị Thu
VanBan -> 1. Giao Tổng Công ty, Công ty mẹ, Công ty tnhh mtv 100% vốn nhà nước thuộc thành phố thực hiện việc nộp lợi nhuận còn lại sau khi trích lập các quỹ theo đúng quy định tại Thông tư số 61/2016/tt-btc ngày 11 tháng 4 năm 2016 của Bộ Tài chính và các quy định khác có liên
VanBan -> Về việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị định số 56/2015/NĐ-cp của Chính phủ Số: 1290 /ubnd-vx
VanBan -> THÀnh phố HỒ chí minh độc lập Tự do Hạnh phúc
VanBan -> Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 4 năm 2016
VanBan -> Thực hiện Nghị định số 39/2010/NĐ-cp ngày 7 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị
VanBan -> Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 7 năm 2016

tải về 0.64 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương