7. Tiếp tục thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm:
Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chiến lược, chính sách, pháp luật, tài liệu về phòng chống tham nhũng nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, tích cực, thống nhất, có hiệu quả từ nhận thức đến hành động của cán bộ quản lý công nhân viên chức trong việc phòng, chống tham nhũng.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng. Tiếp tục triển khai thực hiện Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật Thanh tra năm 2010, kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 (giai đoạn 2) của Ủy ban nhân dân Thành phố. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 68/2011/NĐ-CP ngày 8/8/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập.
Triển khai tốt công tác quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, ngân sách khác (bao gồm cả thu, chi ngân sách, quản lý sử dụng nguồn vốn của các dự án, chương trình mục tiêu và các nguồn vốn, quỹ do nhân dân đóng góp, kinh phí cho các công trình, đề án…); mua sắm tài sản công, định giá, đấu giá, thanh lý tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong chi tiêu hành chính công. Chấn chỉnh các khoản thu không đúng quy định.
Nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, bảo đảm ổn định chính trị, xã hội. Xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm để củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra để phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng.
8. Tăng cường quốc phòng - an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, hợp tác quốc tế:
a) Quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội
Các lực lượng vũ trang tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quy chế, Kế hoạch phối hợp hoạt động theo Nghị định 77 của Chính phủ; bảo vệ an toàn các cao điểm, sự kiện chính trị, Lễ hội diễn ra trên địa bàn Thành phố, đặc biệt là kỷ niệm 40 năm Ngày giải phóng miền nam, thống nhất đất nước và Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2015 - 2020.
Tiếp tục quán triệt, tập trung xây dựng khu vực phòng thủ Thành phố ngày càng vững chắc. Xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân vững mạnh, gắn với thế trận an ninh nhân dân. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo khu vực phòng thủ, Ban Chỉ đạo Phòng không nhân dân, Ban Chỉ đạo Biển Đông - Hải đảo. Rà soát, bổ sung hệ thống văn kiện tác chiến khối lực lượng vũ trang, văn kiện của các Ban Đảng, sở, ngành. Tập trung xây dựng Sở Chỉ huy Thống nhất Thành phố, trận địa phòng thủ và các chốt. Kiểm soát quân sự trên các của ngõ ra vào Thành phố. Đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, kết hợp với củng cố quốc phòng, an ninh theo Kế hoạch 821/KH-UBND-M ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho các đối tượng. Hoàn chỉnh, triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng tiềm lực chính trị tinh thần trong khu vực phòng thủ”; Đề án “Sử dụng lực lượng dân quận tập trung trong nhiệm vụ phòng, chống gây rối, biểu tình”. Chuẩn bị lực lượng, phương tiện sẵn sàng huy động tham gia đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo khi có lệnh. Thực hiện tốt quy trình tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ; công tác đăng ký, quản lý, tạo nguồn dự bị động viên. Thực hiện tốt chế độ phát triển luân phiên dân quân tự vệ theo Luật. Đẩy mạnh tiến độ xây dựng trụ sở Ban Chỉ huy Quân sự phường - xã, thị trấn.
Thực hiện xây dựng kế hoạch đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn Đại hội Đảng bộ các cấp và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng. Triển khai thực hiện Chỉ thị số 15/TTg ngày 17 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đảm bảo an ninh và an toàn thông tin mạng trong tình hình mới. Triển khai thực hiện Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Chính trị về Đại hội Đảng bộ các cấp, tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thư XII của Đảng. Tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ, chủ động nắm tình hình kịp thời phát hiện xử lý giải quyết các yếu tố “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Thực hiện 03 chương trình phòng, chống tội phạm, ma túy, mua bán người giai đoạn 2012 - 2015; triển khai thực hiện các kế hoạch của Bộ Công an về mở cao điểm tấn công trấn áp tội phạm hình sự, đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn Thành phố.
Ban hành Chỉ thị về triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy. Tổ chức tập huấn và huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo Quyết định số 44/2012/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ đối với các sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện; thực tập phương án chữa cháy và cứu nạn cứu hộ theo Thông tư 11/2014/TT-BCA ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2003 và Nghị định số 46/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2012 quy định về Luật phòng cháy chữa cháy.
Tổ chức Hội nghị tổng kết 5 năm thực hiện Chỉ thị số 1634/CT-TTg ngày 23 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường biện pháp phòng cháy chữa cháy; Hội nghị triển khai công tác thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy chữa cháy theo Thông tư số 11/2014/TT-BCA ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Bộ Công an; triển khai thực hiện Đề án nâng cao năng lực phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ngang tầm với các nước trong khu vực.
Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các chỉ đạo của Trung ương, Chính phủ và Thành ủy về công tác tiếp công dân (Chỉ thị số 35/-CT-TW ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Chỉ thị 21-CT/TU ngày 28 tháng 5 năm 2014 của Ban Thường vụ Thành ủy về tăng cường lãnh đạo công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; Luật Tiếp công dân, Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Tiếp công dân).
b) Công tác đối ngoại
Tiếp tục đón tiếp chu đáo và trọng thị các đoàn vào, qua đó góp phần thắt chặt quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa Thành phố Hồ Chí Minh với các nước trên thế giới. Triển khai Kế hoạch hành động của Thành phố thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động ngoại giao kinh tế nhằm phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, đặc biệt nhằm thu hút nguồn lực phục vụ 6 chương trình trọng điểm phát triển Thành phố giai đoạn 2011 - 2015, góp phần duy trì tốc độ tăng trưởng và đào tạo nguồn nhân lực của Thành phố. Triển khai nội dung và kế hoạch thực hiện cộng đồng ASEAN năm 2015 và các Hiệp định thương mại với các khu vực, quốc gia để chủ động hội nhập.
Tiếp tục chủ động, tích cực phối hợp chặt chẽ và hiệu quả với các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và cơ quan đại diện nước ngoài tại Thành phố nói riêng và Việt Nam nói chung để tìm kiếm các đối tác tin cậy, các nguồn vốn đầu tư, giới thiệu các thế mạnh và những dự án ưu tiên của Thành phố ra bên ngoài.
Triển khai hiệu quả các Thoả thuận quốc tế đã được ký kết với 34 địa phương nước ngoài nhằm đưa các quan hệ hợp tác đã thiết lập này đi vào chiều sâu, thực chất; tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế theo phương châm đa dạng hóa đối tác, đa dạng hóa lĩnh vực và chú trọng hiệu quả hợp tác.
Đẩy mạnh xây dựng và triển khai đề án tổng thể về công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại, chủ động đổi mới phương thức, tích cực xây dựng đội ngũ cán bộ, nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, hỗ trợ chất lượng tuyên truyền. Triển khai các hoạt động ngoại giao văn hóa hiệu quả và thiết thực, góp phần xúc tiến thương mại, đầu tư, quảng bá du lịch, văn hóa của Việt Nam đến bạn bè quốc tế.
Phát huy vai trò của đối ngoại nhân dân thông qua việc đổi mới và đa dạng hóa hình thức quan hệ với các đối tác, tăng cường giao lưu đối thoại nhằm tranh thủ sự ủng hộ quốc tế. Tiếp tục tăng cường quan hệ với các hiệp hội, tổ chức nhân dân các nước; củng cố, mở rộng quan hệ với các đối tác hiện có, chú trọng lĩnh vực hợp tác phát triển kinh tế, thương mại, khoa học kỹ thuật, giáo dục; đồng thời xây dựng quan hệ với các đối tác mới; đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác phi chính phủ nước ngoài.
Đẩy mạnh công tác người Việt Nam ở nước ngoài, đa dạng hóa các hoạt động nhằm thu hút và phát huy nguồn lực, tri thức của kiều bào phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; tăng cường nghiên cứu, phân tích và đề xuất chính sách liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài.
9. Các cấp, các ngành phát động mạnh mẽ phong trào thi đua yêu nước. Tổ chức thông tin tuyên truyền sâu rộng, kịp thời, chính xác các thông tin về kết quả triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX, tập trung tuyên truyền về thành quả triển khai 6 Chương trình đột phá; công tác chuẩn bị, kế hoạch và chương trình hành động, nội dung Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ X; các ngày lễ lớn như: 85 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam; 40 năm Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước; kỷ niệm 125 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh; 104 năm Ngày Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước và 39 năm năm Thành phố được vinh dự mang tên Bác Hồ kính yêu; 70 năm Ngày Cách mạng Tháng Tám và Quốc khánh 2/9; chủ trương, đường lối, cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, môi trường đầu tư và các thông tin liên quan đến tình hình trong nước và quốc tế; tuyên truyền về vấn đề Biển Đông, bảo vệ chủ quyền biển, đảo,... để nhân dân hiểu rõ về tình hình và chính sách của Đảng, Nhà nước; từ đó tạo sự đồng thuận trong nhân dân, chung sức chung lòng thực hiện tốt các mục tiêu trên cơ sở kế hoạch đã đề ra. Tập trung chỉ đạo, chuẩn bị chu đáo nội dung báo cáo kinh tế - xã hội phục vụ Đại hội Đảng các cấp./.
Nơi nhận:
|
|
CHỦ TỊCH
|
- Thường trực Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ (HN và TP.HCM);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Tổng cục Thống kê;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- Thành viên Ủy ban nhân dân thành phố;
- Văn phòng Thành ủy và các Ban Thành ủy;
- Các Ban Hội đồng nhân dân thành phố;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND.TP;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam TP và các Đoàn thể TP;
- Các Sở, ban ngành TP; các Cty, Doanh nghiệp thuộc TP;
- UBND các quận - huyện;
- VPUB: CPVP; các Phòng CV, THKH (7b);
- Lưu:VT, (THKH/HT)
|
|
Lê Hoàng Quân
|
PHỤ LỤC 1
Thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu năm 2014 theo Nghị quyết số 38/2013/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân Thành phố
về nhiệm vụ kinh tế - văn hóa - xã hội năm 2014
_________________________
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu
kế hoạch 2014
|
Thực hiện cả năm
|
So kế hoạch
|
Các chỉ tiêu kinh tế : 5 chỉ tiêu
|
1
|
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) trên địa bàn
|
%
|
9,5% - 10%
|
9,6%
|
Đạt
|
|
GDP cả nước
|
%
|
|
5,98%
|
|
2
|
Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội
|
|
Chiếm 31%GDP
|
28,5%
|
Đạt
|
3
|
Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu
|
%
|
10%
|
8,8%
|
Chưa đạt
|
4
|
Chỉ số giá tiêu dùng năm 2014
|
%
|
< cả nước
|
1,65%
|
Đạt
|
5
|
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (không tính ghi thu ghi chi)
|
Tỷ đồng
|
226.300
|
249.866
|
Vượt
|
Các chỉ tiêu xã hội: 12 chỉ tiêu
|
1
|
Số lao động được giải quyết việc làm
|
Lượt người
|
265.000
|
284.000
|
Vượt
|
2
|
Số lao động được tạo việc làm mới
|
Người
|
120.000
|
120.000
|
Đạt
|
3
|
Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo nghề
|
%
|
68
|
69,93
|
Vượt
|
4
|
Tỷ lệ thất nghiệp giảm còn
|
%
|
4,7
|
4,65 - 4,7
|
Đạt
|
5
|
Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí thành phố (thu nhập dưới 16 triệu đồng/người/năm) giảm còn
|
%
|
6,8
|
1,35
|
Vượt
|
6
|
Tỷ lệ sinh
|
‰
|
14,02
|
13,02
|
Vượt
|
7
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng
|
%
|
<8
|
<5
|
Vượt
|
8
|
Số giường bệnh trên 10.000 dân
|
giường
|
42
|
43
|
Vượt
|
9
|
Số bác sĩ trên 10.000 dân
|
bác sĩ
|
14,5
|
14,5
|
Đạt
|
10
|
Diện tích nhà ở bình quân đầu người
|
m2
|
16,9
|
16,9
|
Đạt
|
11
|
Phấn đấu số vụ ùn tắc giao thông trên 30 phút ở địa bàn thành phố.
|
|
Hạn chế mức thấp nhất
|
Hạn chế mức thấp nhất
|
Đạt
|
12
|
Số vụ tai nạn giao thông, số người chết, số người bị thương do tai nạn giao thông giảm khoảng
|
%
|
5-10
|
Giảm 18,8% số vụ; 11,6% số người chết; 14,3% só người bị thương
|
Vượt
|
Các chỉ tiêu môi trường: 12 chỉ tiêu
|
1
|
Số lượt người sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng
|
Triệu lượt người
|
650
|
593
|
Chưa đạt
|
2
|
Tỷ lệ hộ dân đô thị được cấp nước sạch
|
%
|
100
|
96,17
|
Chưa đạt
|
3
|
Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh
|
%
|
100
|
9782
|
Chưa đạt
|
4
|
Tỷ lệ diện tích che phủ rừng và cây xanh phân tán quy đổi trên tổng diện tích đất tự nhiên đến cuối năm 2014
|
%
|
39,8
|
39,8
|
Đạt
|
5
|
Tỷ lệ chất thải rắn thông thường ở đô thị được thu gom, xử lý
|
%
|
100
|
100
|
Đạt
|
6
|
Tỷ lệ chất thải rắn nguy hại được thu gom, xử lý
|
%
|
100
|
100
|
Đạt
|
7
|
Tỷ lệ chất thải rắn y tế được thu gom, xử lý
|
%
|
100
|
100
|
Đạt
|
8
|
Tỷ lệ khu chế xuất, khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường
|
%
|
100
|
100
|
Đạt
|
9
|
Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý
|
%
|
100
|
9583
|
Chưa đạt
|
10
|
Tỷ lệ xử lý nước thải y tế
|
%
|
100
|
99,784
|
Chưa đạt
|
11
|
Số điểm ngập do mưa giảm trên tổng số điểm ngập hiện nay
|
điểm
|
Xoá, giảm
06 điểm
|
Xóa 02/06
Giảm 02/06
|
Chưa đạt
|
12
|
Số điểm ngập nước do triều
|
điểm
|
Xoá 01/03 điểm ngập nặng còn lại
|
01
|
Đạt
| 5>8>
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |