THÀnh phố HỒ chí minh độc lập Tự do Hạnh phúc



tải về 0.64 Mb.
trang5/9
Chuyển đổi dữ liệu31.07.2016
Kích0.64 Mb.
#11691
1   2   3   4   5   6   7   8   9

PHẦN THỨ HAI

PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NĂM 2015
Năm 2015 là năm cuối thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015. Việc thực hiện thắng lợi kế hoạch năm 2015 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, tạo thế và lực mới để thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp và Kế hoạch 5 năm 2016 - 2020, vì vậy phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội và ngân sách năm 2015 cần phải được đặt ra là:

I. Mục tiêu tổng quát

Tập trung mọi nguồn lực để phát triển kinh tế tăng trưởng hợp lý, tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng và hiệu quả nền kinh tế trong quá trình hội nhập, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát; thực hiện có hiệu quả 6 chương trình đột phá; đảm bảo an sinh xã hội, bảo vệ môi trường - ứng phó với biến đổi khí hậu; đảm bảo quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội; tiếp tục chủ động hội nhập quốc tế và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, khắc phục các yếu kém tồn tại, tăng cường cải cách hành chính, cải cách tư pháp, nâng cao tinh thần phục vụ nhân dân và trách nhiệm người đứng đầu. Phát động mạnh mẽ phong trào thi đua yêu nước, tổ chức tốt các ngày Lễ lớn, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch nhiệm vụ năm 2015.



II. Các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2015 (25 chỉ tiêu)

a) Các chỉ tiêu kinh tế (05 chỉ tiêu)

(1) Tổng sản phẩm trong nước (GDP) trên địa bàn tăng từ 9,5% trở lên.



    (2) Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội chiếm khoảng 30% GDP.

(3) Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng thấp hơn cả nước.

(4) Tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu: 8% - 10%.

(5) Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (không tính ghi thu ghi chi): 265.776 tỷ đồng.

b) Các chỉ tiêu xã hội (8 chỉ tiêu):

(1) Số lao động được tạo việc làm mới: 120.000 người.

(2) Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo nghề: 72%.

(3) Tỷ lệ thất nghiệp giảm còn 4,6%.

(4) Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí thành phố giảm còn dưới 1%.

(5) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng dưới 8%.

(6) Số giường bệnh trên 10.000 dân: 42 giường.

(7) Số bác sĩ trên 10.000 dân: 15 bác sĩ.

(8) Diện tích nhà ở bình quân đầu người: 17m­2­/người.

c) Các chỉ tiêu môi trường (12 chỉ tiêu):

(1) Phấn đấu các hộ dân thành phố được sử dụng nước sạch hoặc nước hợp vệ sinh: 100%.

(2) Tỷ lệ diện tích che phủ rừng và cây xanh phân tán quy đổi trên tổng diện tích đất tự nhiên đến cuối năm 2015 đạt 40%.

(3) Tỷ lệ chất thải rắn thông thường ở đô thị được thu gom, xử lý: 100%.

(4) Tỷ lệ chất thải rắn nguy hại được thu gom, xử lý: 100%.

(5) Tỷ lệ chất thải rắn y tế được thu gom, xử lý: 100%.

(6) Tỷ lệ Khu chế xuất, Khu công nghiệp đang hoạt động đảm bảo có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường: 100%.

(7) Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý: 95%.

(8) Tỷ lệ xử lý nước thải y tế: 100%.

(9) Phấn đấu xóa 49/58 điểm ngập do mưa (kể cả 33 điểm tái ngập) và 21/29 điểm ngập phát sinh mới do mưa.

(10) Số lượt người sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng: tối thiểu 600 triệu lượt người.

(11) Kìm hãm và giảm dần số vụ ùn tắc giao thông trên 30 phút.

(12) Giảm từ 5% trở lên số vụ, số người chết và số người bị thương do tai nạn giao thông so với năm 2014.

III. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, ngân sách Thành phố năm 2015

1. Về phát triển kinh tế:

a) Triển khai hiệu quả các giải pháp chính sách của Trung ương, đồng thời đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế, tập trung nguồn lực thực hiện Đề án Tái cấu trúc kinh tế Thành phố giai đoạn 2013 - 2020. Chủ động, triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, nhanh chóng sắp xếp lại theo hướng tinh gọn, hiệu quả; đẩy mạnh cổ phần hóa, bán phần vốn nhà nước không cần nắm giữ, bao gồm cả những doanh nghiệp đang kinh doanh có hiệu quả theo nguyên tắc thị trường72. Kiện toàn đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp nhà nước. Thực hiện công khai, minh bạch về kết quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 19/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các thủ tục hành chính nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Tập trung vào các giải pháp về giảm chi phí gia nhập thị trường, đất đai; cải thiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đẩy mạnh các hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư nâng cao chất lượng hoạt động để tăng hiệu quả đầu tư nước ngoài và giúp phát triển các ngành quan trọng của Thành phố.

b) Phát triển Thương mại - Dịch vụ: Phấn đấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 12% - 14% so cùng kỳ. Thúc đẩy phát triển hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ; phát triển thương mại điện tử và các mô hình phân phối, giao dịch hiện đại trong hoạt động thương mại. Tiếp tục thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” gắn với việc thực hiện các Chương trình bình ổn thị trường nhằm góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội; không để tăng giá đột biến, đảm bảo các mặt hàng thiết yếu phục vụ đời sống hàng ngày của người dân. Tăng cường thực hiện Chương trình kết nối cung - cầu với các tỉnh, thành phố trong cả nước để kết nối doanh nghiệp thông qua hợp tác thương mại nhằm phát huy tiềm năng, thế mạnh của doanh nghiệp các địa phương.

Tiếp tục nâng cao hiệu quả xúc tiến xuất khẩu vào các thị trường truyền thống, thị trường mới có nhiều tiềm năng với những ngành hàng, mặt hàng phù hợp. Đa dạng hóa các thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, không để phụ thuộc vào một thị trường. Đẩy mạnh xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu các ngành dịch vụ theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có giá trị gia tăng cao; tăng sản phẩm chế biến và chế tạo, sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, giảm dần tỷ trọng hàng thô và sơ chế; thúc đẩy xuất khẩu dịch vụ. Hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng xa xỉ, thiết bị công nghệ lạc hậu, hàng hóa vật tư trong nước đã sản xuất được, ưu tiên nhập khẩu vật tư, thiết bị và công nghệ tiên tiến; phát triển xuất khẩu theo hướng bền vững, theo dõi biến động giá cả các hàng hoá nhập khẩu thiết yếu và dự báo biến động giá cả để có hướng tập trung xuất khẩu các mặt hàng có nhu cầu lớn, có giá cao.

Tăng cường quản lý thị trường, ngăn chặn có hiệu quả các hành vi gian lận thương mại như: hàng giả, hàng kém chất lượng, trốn thuế, lậu thuế, thao túng thị trường trong, buôn lậu. Tăng cường công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát giá cả, thị trường, tổ chức triển khai cho các doanh nghiệp đăng ký giá một số mặt hàng quan trọng; theo dõi biến động giá cả các hàng hóa thiết yếu và dự báo biến động giá cả, đặc biệt trong các dịp lễ; xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý giá.

Tập trung hổ trợ phát triển một số ngành dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao như du lịch, viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. Thúc đẩy tăng trưởng du lịch bền vững, phát huy tiềm năng và lợi thế, đẩy mạnh liên kết vùng, nâng cao chất lượng và phát triển, đa dạng hóa sản phẩm du lịch, tạo động lực thúc đẩy các ngành khác cùng phát triển, xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu du lịch của Thành phố. Tiếp tục triển khai chương trình “Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm với môi trường”; tăng cường công tác an ninh du lịch, góp phần tăng sức hấp dẫn cho điểm đến Thành phố. Triển khai có hiệu quả các hoạt động văn hóa giải trí kết hợp với phát triển du lịch, xây dựng Thành phố là một trung tâm du lịch nhiều loại hình của cả nước và khu vực. Đẩy mạnh các chương trình xúc tiến du lịch, chương trình hợp tác phát triển du lịch với các đơn vị tỉnh, thành bạn và các quốc gia trong khu vực. Nâng chất các sự kiện văn hóa, du lịch được tổ chức định kỳ và các sản phẩm du lịch thể hiện đặc trưng của Thành phố73. Phấn đấu năm 2015, tổng doanh thu du lịch đạt 98.280 tỷ đồng (tốc độ tăng trưởng 8%), tổng số khách quốc tế đạt 4,7 triệu lượt (tốc độ tăng trưởng đạt 7%) và lượng khách du lịch nội địa đạt 19,3 triệu lượt, tăng 10% so cùng kỳ.

c) Tập trung phát triển những ngành công nghiệp Thành phố có lợi thế cạnh tranh trên cơ sở khai thác một cách hiệu quả nguồn nhân lực trình độ cao. Phát triển công nghiệp sạch, tiết kiệm năng lượng, năng suất lao động cao, giá trị gia tăng lớn, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn.

Tiếp tục đẩy mạnh và kết hợp phát triển công nghiệp phụ trợ của 4 ngành công nghiệp trọng yếu (cơ khí, điện tử - công nghệ thông tin, hóa dược - cao su, chế biến tinh lương thực, thực phẩm). Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, giảm mạnh tỷ lệ công nghiệp khai thác, tăng tỷ lệ công nghiệp chế biến, chế tạo sản phẩm có giá trị gia tăng cao, các ngành công nghiệp chế tạo phát triển, nâng cao tỷ lệ nội địa hóa các sản phẩm gia công, lắp ráp; hạn chế đầu tư mới những ngành công nghiệp thâm dụng lao động gia công, sơ chế và khai thác tài nguyên, có giá trị gia tăng thấp. Phấn đấu chỉ số phát triển công nghiệp (IIP) tăng 7% so năm 2014.

Xây dựng và triển khai kế hoạch khuyến khích các doanh nghiệp tận dụng nguồn lực, công nghệ, vật tư, thiết bị máy móc sản xuất trong nước đạt tiêu chuẩn, giảm dần nhập khẩu. Xây dựng cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong nước; các cơ chế chính sách hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, tài chính và triển khai các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong nước đổi mới công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, tổ chức sản xuất, quản lý chất lượng… đảm bảo yêu cầu cung ứng của các nhà đầu tư công nghệ cao. Duy trì tỷ trọng một số sản phẩm công nghiệp truyền thống: may mặc, giày da phục vụ nhu cầu trong nước và mở rộng xuất khẩu. Lựa chọn một số công đoạn có giá trị gia tăng cao trong các ngành công nghiệp khác để đầu tư, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu các sản phẩm công nghiệp: công nghiệp chế biến sản phẩm cao cấp công nghệ cao từ cao su; công nghiệp thời trang ngành dệt may; các công đoạn thiết kế, tiếp thị, phân phối… trong các ngành công nghiệp khác. Phát triển mạnh các khâu thiết kế, tạo mẫu, marketing, xây dựng thương hiệu, nhằm tạo dựng nhiều thương hiệu có uy tín trên thị trường trong nước, khu vực, thế giới.

Tăng cường công tác tiếp xúc, nắm bắt và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nhất là về vốn, mặt bằng và đổi mới công nghệ, đầu tư chiều sâu để tăng năng lực sản xuất của ngành công nghiệp.

Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin theo định hướng Nghị quyết 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị khóa XI về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập. Trong đó, tập trung triển khai đồng bộ các dự án, chương trình nhánh thuộc Chương trình phát triển công nghiệp vi mạch Thành phố; thúc đẩy và tìm kiếm thị trường cho sản phẩm điện tử dùng chíp do Việt Nam nghiên cứu và sản xuất; tập trung xây dựng Công viên phần mềm Quang Trung 2, liên kết với các địa phương xây dựng chuỗi công viên phần mềm Quang Trung; xây dựng thương hiệu sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin. Hoàn thành quy hoạch ngành công nghệ thông tin, Quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động đến năm 2025.

Điều chỉnh quy hoạch các Khu công nghiệp, Khu chế xuất và cụm công nghiệp phát triển theo hướng xanh, đổi mới trang thiết bị, tăng năng lực cạnh tranh. Tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp chuyên ngành để tạo điều kiện thuận lợi ứng dụng công nghệ cao. Tập trung hoàn thiện cơ sở hạ tầng Khu công nghệ cao giai đoạn 1 và chuẩn bị xây dựng cơ sở hạ tầng giai đoạn 2 để thu hút đầu tư lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao. Tăng cường công tác đảm bảo an toàn, an ninh cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Khu công nghiệp, khu chế xuất.

Hiện đại hóa lưới điện, đảm bảo vận hành linh hoạt và có dự phòng; từng bước ngầm hóa lưới điện phân phối trung hạ thế, hoàn tất chỉnh trang làm gọn dây thông tin trên trụ điện, kết hợp thực hiện đồng bộ với các chương trình chỉnh trang đô thị và quy hoạch xây dựng các khu dân cư mới hiện đại, góp phần nâng cao mỹ quan đô thị. Phấn đấu sản lượng điện thương phẩm đạt 19,4 tỷ kWh, sản lượng điện nhận đạt 20,5 tỷ kWh, tỷ lệ tổn thất điện năng giảm còn 5,05%. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, thực hiện sử dụng điện hiệu quả, tiết kiệm, an toàn và nghiên cứu sử dụng năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo đảm bảo cho sự tăng trưởng bền vững của Thành phố.

d) Phát triển nông nghiệp đô thị theo hướng hiện đại, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, ổn định bền vững. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp năm 2015 đạt trên 6%. Tiếp tục đầu tư hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học để sản xuất giống cây, giống con mới có chất lượng và năng suất cao, giá trị thương phẩm cao, ưu tiên các sản phẩm chủ lực, có khả năng cạnh tranh, từng bước hình thành Trung tâm giống cây, giống con của khu vực. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thủy sản theo hướng gắn liền với đặc trưng của đô thị lớn là nông nghiệp sạch, không gây ô nhiễm môi trường, tăng cường ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, công tác dự báo, kết hợp xây dựng nông thôn mới.

Xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai các chương trình phát triển rau an toàn, bò sữa, thủy sản, hoa - cây cảnh - cá kiểng, cá sấu, giống cây, giống con chất lượng cao; các Đề án nâng cao chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản thực phẩm, Đề án giám sát dịch tễ; bảo vệ và phát triển các loại rừng, cây xanh. Phấn đấu đến cuối năm 2015, diện tích hoa - cây kiểng đạt trên 2.200 ha, cá kiểng đạt 100 triệu con, diện tích gieo trồng rau đạt 16.000 ha, duy trì đàn bò sữa ở mức 99.000 con, đàn heo khoảng 360.000 con, đàn cá sấu trên 190.000 con…

Phối hợp các ngành, các quận - huyện rà soát, xác định các vùng sản xuất nông nghiệp ổn định, tập trung sau năm 2020, đặc biệt các vùng ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, sản xuất giống chất lượng cao, những vùng thực hiện các dịch vụ sản xuất nông nghiệp, nhất là dịch vụ phục vụ đầu ra như bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm, có cơ sở hạ tầng kết nối giữa Thành phố với các tỉnh.

Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình, dự án trọng điểm như Khu Nông nghiệp công nghệ cao, Trung tâm Giao dịch, triển lãm nông sản Thành phố, Trung tâm Công nghệ sinh học, Trung tâm Thủy sản Thành phố; các công trình chống ngập, phòng, chống lụt bão, triều cường, xâm nhập mặn kết hợp giao thông nông thôn. Phát huy hiệu quả Trạm Kiểm dịch thực vật nội địa, Trung tâm Quản lý, Kiểm định giống cây trồng, vật nuôi, Trạm kiểm dịch Thủy sản Cần Giờ và các công trình hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp khác. Đầu tư đồng bộ hóa cơ sở hạ tầng nông nghiệp và nông thôn, trọng tâm tại các xã thí điểm mô hình nông thôn mới; các cơ sở bảo quản và chế biến sau thu hoạch; kiên cố hóa hệ thống thủy lợi đến nội đồng; các công trình, dự án phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển. Nghiên cứu và thực hiện các biện pháp phòng chống ngập úng, cải tạo, bồi dưỡng đất sản xuất, hạn chế ảnh hưởng xâm nhập mặn, chống xói lở…

Tiếp tục chủ động thực hiện quyết liệt, đồng bộ và có hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và dịch hại trên cây trồng, đảm bảo an toàn thực phẩm, đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng. Tăng cường công tác phòng, chống thiên tai, lụt bão, cứu hộ, cứu nạn ... Tiếp tục thực hiện các biện pháp nâng cao tỷ lệ che phủ rừng. Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng. Phấn đấu cuối năm 2015, tỷ lệ diện tích che phủ rừng và cây xanh phân tán quy đổi trên tổng diện tích đất tự nhiên trên địa bàn Thành phố đạt 40%, trong đó độ che phủ rừng đạt 16,46%.

Thực hiện các đề án, chương trình phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020. Đẩy nhanh thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Tập trung các giải pháp nhằm phấn đấu cơ bản hoàn thành Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới ở tất cả các xã của Thành phố, tiếp tục nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn tiếp theo.



2. Huy động nguồn lực và đầu tư phát triển:

Tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ, trái phiếu đô thị của Thành phố, tiếp tục triển khai bố trí vốn hiệu quả và tiết kiệm; tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư để đảm bảo thực hiện đầu tư đúng quy hoạch, kế hoạch được duyệt.

Thúc đẩy quá trình tái cơ cấu đầu tư công theo hướng loại bỏ những dự án chưa thực sự cấp bách, đồng thời sử dụng hiệu quả các nguồn vốn cho phát triển kinh tế ở tất cả các ngành, lĩnh vực, đặc biệt đề ra các giải pháp phù hợp để thu hút mạnh các nguồn lực ngoài nhà nước cho đầu tư phát triển. Tranh thủ tối đa các nguồn vốn ODA để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm, quy mô lớn. Đẩy mạnh thu hút và nâng cao chất lượng các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Ưu tiên vốn để tập trung thực hiện 6 Chương trình đột phá. Điều hành kế hoạch đầu tư có hiệu quả, trên cơ sở xem xét tính hiệu quả và danh mục ưu tiên trong quy hoạch và trong Kế hoạch thực hiện giai đoạn 2011 - 2015; tập trung ưu tiên bố trí vốn cho các công trình dự kiến thi công hoàn thành trong năm 2015. Lựa chọn các nhà thầu có đủ năng lực, uy tín, khắc phục tình trạng yếu kém về năng lực tài chính, thi công, yếu kém về công nghệ, kéo dài thời gian thi công như hiện nay. Tiếp tục chú trọng đầu tư cho lĩnh vực đầu tư phát triển, cải thiện nâng cấp hạ tầng giao thông - hạ tầng đô thị, ưu tiên đầu tư phát triển lĩnh vực giáo dục - y tế, bảo vệ môi trường ứng phó với biến đổi khí hậu nhằm mục tiêu giữ vững ổn định kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, phát triển bền vững.

Tập trung rà soát, đề xuất bổ sung điều chỉnh các cơ chế chính sách phù hợp với tình hình thực tế, đặc biệt các cơ chế chính sách thông thoáng để khuyến khích nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông bằng các hình thức như: PPP, BOT, BTO, BT. Tiếp tục tăng cường thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ của xe buýt; xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện điều chỉnh hoạt động các bến xe buýt Chợ Lớn, Quận 8, Công viên 23/9 theo mô hình phục vụ mới đảm bảo vệ sinh, an ninh trật tự và thuận lợi cho người dân sử dụng. Cải thiện cơ sở hạ tầng vận tải hành khách công cộng hiện hữu, trạm dừng, nhà chờ, bến bãi hoạt động buýt, đa dạng hóa các loại hình vận tải.

Tiếp tục thực hiện Chương trình phát triển nhà ở theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần IX, trong đó xác định tổng diện tích sàn xây dựng mới trong giai đoạn 2011 - 2015 năm đạt 39 triệu m2 (trong năm 2015, phát triển thêm 7 triệu m2), nâng diện tích bình quân đầu người là 17 m2/người. Triển khai thực hiện “Đề án phát triển thị trường bất động sản trên địa bàn Thành phố”.

Triển khai có hiệu quả các chính sách ưu tiên hỗ trợ lãi suất vay vốn kích cầu Thành phố theo Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND và Quyết định số 38/2013/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố đối với các dự án thuộc chương trình nhà ở ký túc xá cho sinh viên, nhà lưu trú cho công nhân và nhà ở cho người lao động có thu nhập thấp theo chủ trương của Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ và Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ, góp phần đáp ứng nhu cầu chỗ ở và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người dân Thành phố.

3. Thu - chi ngân sách, hoạt động tín dụng:

Tiếp tục triển khai hiệu quả các chương trình tín dụng theo chủ trương chính sách của Thành phố như: Chương trình kết nối doanh nghiệp - ngân hàng, chương trình cho vay đối với 5 lĩnh vực ưu tiên, chương trình bình ổn thị trường, chương trình cho vay hỗ trợ nhà ở, chương trình cho vay đối với các doanh nghiệp trong khu chế xuất - khu công nghiệp, cho vay các dự án kích cầu, chương trình “ngân hàng với sự nghiệp”. Tập trung triển khai các giải pháp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để thực hiện đúng kế hoạch và lộ trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại, bảo đảm an toàn hệ thống, thúc đẩy tín dụng cho nền kinh tế; theo dõi diễn biến tình hình nợ xấu phát sinh và công tác xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng.

Tăng cường các biện pháp để quản lý, khai thác và bồi dưỡng nguồn thu, chống thất thu; tăng cường công tác thu nợ và cưỡng chế nợ, đôn đốc thu kịp thời số phát sinh và số nợ thuế vào ngân sách nhà nước. Tập trung công tác thanh tra, kiểm tra thuế; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về thu ngân sách nhà nước. Tổ chức thanh tra, kiểm tra chuyên sâu theo từng ngành, từng lĩnh vực trọng điểm, đặc biệt là các hoạt động chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền thương mại nhằm ngăn chặn các hành vi gian lận thuế, chống thất thu ngân sách. Phấn đấu đạt và vượt kế hoạch dự toán ngân sách được giao. Quản lý chi ngân sách hiệu quả, tiết kiệm. Tiếp tục tập trung xử lý các khoản nợ tạm ứng ngân sách, thanh quyết toán các công trình, dự án, thu hồi vốn để bổ sung nguồn chi đầu tư phát triển; thường xuyên rà soát tình hình xử lý, thu hồi tạm ứng.

4. Bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững:

Tiếp tục triển khai các chỉ đạo của Thành ủy và Ủy ban nhân dân Thành phố về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường (Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về Chương trình giảm ngập nước giai đoạn 2011-2015; Quyết định số 27/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về Chương trình giảm ô nhiễm môi trường giai đoạn 2011-2015; Quyết định số 2484/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015; Quyết định số 2838/QĐ-UBND TP ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 34-CTrHĐ/TU ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW Hội nghị Trung ương lần 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 26 tháng 10 năm 2007 của Thành uỷ thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về chiến lược biển Việt Nam trên địa bàn Thành phố).

a) Quản lý tài nguyên: Ngăn chặn và xử lý tình trạng khai thác tài nguyên nước quá mức làm suy thoái, cạn kiệt nguồn nước. Tập trung thực hiện tốt Đề án bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai, đoạn chảy qua địa phận Thành phố. Xác định lộ trình phù hợp và kiên quyết thực hiện nhanh chóng tiến tới hạn chế tối đa hoặc chấm dứt tình trạng khai thác, sử dụng nước dưới đất ở những nơi có hệ thống cấp nước sạch. Khẩn trương hoàn thành và triển khai quy hoạch hồ điều tiết tại các khu vực phù hợp.

Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn Thành phố; Chỉ thị 01/CT-TTg ngày 21/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2013. Xây dựng và triển khai đề án kiện toàn hệ thống Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại 24 quận - huyện; quy chế quản lý khai thác, sử dụng cập nhật dữ liệu đất đai; kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2016 - 2020.

Quản lý, khai thác khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ theo hướng bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ, gắn với xây dựng cảnh quan, phát triển du lịch. Xây dựng mô hình quản lý, bảo vệ và sử dụng rừng bền vững dựa vào cộng đồng. Xác định và triển khai hiệu quả các phương án phòng cháy, chữa cháy các sự cố cháy rừng; bảo vệ động vật hoang dã.

b) Bảo vệ môi trường: Tập trung kiểm soát, ngăn chặn và đẩy lùi ô nhiễm không khí, tiếng ồn, nước mặt, nước ngầm, chất thải rắn thông thường, chất thải rắn nguy hại; khắc phục những khu vực bị ô nhiễm nghiêm trọng; tăng diện tích cây xanh, vườn hoa, thảm cỏ, công viên…, nhất là khu vực trung tâm; xây dựng Thành phố xanh, sạch, có môi trường sống tốt.

Tăng cường công tác thanh kiểm tra, xử phạt nghiêm khắc các hành vi gây ảnh hưởng đến môi trường, trong đó trọng tâm đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất và các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát và kiểm soát về môi trường đối với các hoạt động đầu tư, chuyển giao công nghệ. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường, đảm bảo các dự án đầu tư xây dựng đáp ứng các yêu cầu về môi trường.

Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống quan trắc tự động tại cửa xả nước thải của hệ thống xử lý nước thải tập trung ở các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao và khu nông nghiệp công nghệ cao nhằm giám sát chặt chẽ công tác xử lý nước thải. Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương tiếp tục giải quyết triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Tiếp tục rà soát, lập danh mục, xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, không phù quy hoạch.

Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường về xử lý rác, chất thải công nghiệp, chất thải y tế và chất thải nguy hại. Tăng cường đầu tư xây dựng các công trình xử lý chất thải rắn, chương trình dự án xử lý nước thải sinh hoạt đô thị tập trung, nước thải y tế, nước thải công nghiệp.Tuyên truyền nhân rộng mô hình phân loại chất thải rắn tại nguồn, giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng. Phấn đấu đến cuối năm 2015, khoảng 25% chất thải rắn được dùng làm phân compost; 7% được tái chế; 5% được xử lý bằng phương pháp đốt và 63% chất thải rắn xử lý được chôn lấp hợp vệ sinh..

c) Ứng phó với biến đổi khí hậu: Triển khai xây dựng Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2016-2020. Đẩy mạnh tuyên truyền ứng phó với biến đổi khí hậu trên các kênh thông tin và truyền thông, lồng ghép vào chương trình giáo dục đào tạo cho học sinh các cấp. Nghiên cứu xây dựng kế hoạch thực hiện giảm phát thải khí nhà kính phù hợp với một số ngành và lĩnh vực. Tăng cường trao đổi thông tin, kinh nghiệm, chủ động hợp tác và hội nhập quốc tế nhằm đàm phán vận động các nước, các nhà tài trợ hỗ trợ Thành phố ưu tiên giải quyết các vấn đề ứng phó với biến đổi khí hậu.

d) Phát triển bền vững: Xây dựng và triển khai hiệu quả kế hoạch hành động của Thành phố để triển khai thực hiện Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, lồng ghép các quan điểm nguyên tắc phát triển bền vững trong quy hoạch kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Giám sát, đánh giá và báo cáo việc thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu, nội dung phát triển bền vững thường xuyên và chặt chẽ.

Tập trung triển khai các dự án thoát nước sử dụng vốn ODA với mục tiêu: nạo vét, cải tạo kênh rạch nội thành, xây dựng bổ sung hệ thống cống cấp 2 - 3, hệ thống thu gom và xử lý nước thải (dự án Vệ sinh môi trường lưu vực Nhiêu Lộc - Thị Nghè, dự án cải thiện Môi trường nước lưu vực Tàu Hủ - Bến Nghé - kênh Tẻ, kênh Đôi giai đoạn 1, dự án Nâng cấp Đô thị lưu vực Tân Hóa - Lò Gốm).

Tập trung nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ để hoàn thành 10 dự án chuyển tiếp; kịp thời đưa công trình vào khai thác sử dụng, đảm bảo khả năng thoát nước, chống ngập úng cho lưu vực. Tăng tần suất nạo vét hệ thống thoát nước để tăng lưu lượng thoát nước phục vụ công tác chống ngập; tăng cường công tác đấu nối, ứng cứu, xử lý ngập cấp bách; tăng khối lượng công trình có tính chất dự án đầu tư để sửa chữa thay thế thiết bị tại các nhà máy xử lý nước thải. Triển khai công tác quản lý, duy tu, bảo dưỡng hệ thống thoát nước và các tuyến kênh, rạch, cửa xả có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên những tuyến đã đăng ký xóa, giảm ngập, những tuyến thường xuyên bị ngập mưa và triều.

Tiếp tục triển khai thực hiện Dự án “Xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu, mạng lưới thoát nước trên nền số hóa và xây dựng mô hình quản lý”. Triển khai 02 đề tài về biến đổi khí hậu: “Nghiên cứu các khả năng ứng phó với các biến cố mưa vượt tần suất thiết kế do biến đổi khí hậu đối với các hệ thống thoát nước đô thị”, “Nghiên cứu, đánh giá tác động kinh tế xã hội của biến đổi khí hậu để nâng cao khả năng thích nghi và ứng phó ngập lụt”.

Tiếp tục xây dựng phát triển phần mềm lưu trữ và phân tích số liệu thủy văn; Phối hợp xây dựng bản đồ cảnh báo rủi ro ngập lụt Thành phố Hồ Chí Minh; chuẩn bị cho dự án “Lắp đặt mạng lưới quan trắc và cảnh báo ngập lụt cho Thành phố” để có thể triển khai vào năm 2016; xây dựng chương trình dự báo thủy văn phục vụ công tác điều hành chống ngập nhằm giảm thiểu thiệt hại do ngập lụt.

Hoàn thành dự án giảm thất thoát nước Thành phố Hồ Chí Minh bằng vốn vay Ngân hàng thế giới (WB). Triển khai dự án cấp nước Thành phố Hồ Chí Minh bằng nguồn vốn vay Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB). Tiếp tục hoàn tất các thủ tục triển khai ký kết hợp đồng vay vốn ngân hàng thương mại để đầu tư các dự án phát triển mạng lưới đường ống cấp 3 thuộc kế hoạch thực hiện đầu tư năm 2015; vận động nhân dân hạn chế sử dụng nước ngầm. Xây dựng kế hoạch thực hiện biện pháp đóng cửa và không cho phép khai thác nguồn nước ngầm trong khu vực nội thành. Ứng dụng công nghệ thông tin qua các dự án đầu tư xây dựng hệ thống vận hành tổng thể mạng lưới cấp nước kết hợp GIS và SCADA; áp dụng công nghệ, nguyên vật liệu mới để cải tiến quy trình sản xuất nước nhằm nâng cao chất lượng nước; thực hiện thí điểm lắp đặt hộp đồng hồ nước nhằm khắc phục tình trạng gian lận nước. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án hợp tác đầu tư giảm nước thất thoát thất thu vùng 3,4,5,6; giảm nước thất thoát thất thu, tỷ lệ thất thoát nước còn 32%.

e) Phát triển vùng theo quy hoạch: Tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội vùng Đông Nam Bộ đến năm 2020 (theo Quyết định số 943/QĐ-TTg); Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (theo Quyết định số 252/QĐ-TTg); Quy hoạch xây dựng Vùng Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 (theo Quyết định số 24/QĐ-TTg và 589/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ) và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 (theo Quyết định số 2631/QĐ-TTg). Chủ động phối hợp với các tỉnh trong Vùng Đông Nam Bộ và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam xây dựng cơ chế phối hợp triển khai thực hiện, trong đó tập trung vào 6 nhiệm vụ trọng tâm: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch chung xây dựng gắn với quy hoạch vùng đô thị Thành phố Hồ Chí Minh, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị, quy hoạch phát triển các ngành kinh tế và đào tạo nguồn nhân lực.

Hoàn thành và phê duyệt quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu, các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, tổ chức giám sát, kiểm tra, thanh tra, thực hiện quy hoạch và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy hoạch.



Каталог: portal -> VanBan
VanBan -> Ủy ban nhân dân thành phố HỒ chí minh
VanBan -> THÀnh phố HỒ chí minh
VanBan -> Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
VanBan -> KT. chủ TỊch phó chủ TỊch nguyễn Thị Thu
VanBan -> 1. Giao Tổng Công ty, Công ty mẹ, Công ty tnhh mtv 100% vốn nhà nước thuộc thành phố thực hiện việc nộp lợi nhuận còn lại sau khi trích lập các quỹ theo đúng quy định tại Thông tư số 61/2016/tt-btc ngày 11 tháng 4 năm 2016 của Bộ Tài chính và các quy định khác có liên
VanBan -> Về việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị định số 56/2015/NĐ-cp của Chính phủ Số: 1290 /ubnd-vx
VanBan -> THÀnh phố HỒ chí minh độc lập Tự do Hạnh phúc
VanBan -> Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 4 năm 2016
VanBan -> Thực hiện Nghị định số 39/2010/NĐ-cp ngày 7 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị
VanBan -> Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 7 năm 2016

tải về 0.64 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương