Quy hoạch phát triểnnhân lực tỉnh vĩnh phúC ĐẾn năM 2020 Vĩnh Phúc, tháng 12 năm 2011


Nhân lực chia theo một số chủ thể tham gia phát triển



tải về 3.02 Mb.
trang6/22
Chuyển đổi dữ liệu15.08.2016
Kích3.02 Mb.
#20109
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   22

5. Nhân lực chia theo một số chủ thể tham gia phát triển

5.1. Đội ngũ CB,CC,VC:

a) Những mặt được :

Đến năm 2010, tổng số CB,CC,VC là 23.231 người, trong đó các cơ quan Đảng, đoàn thể 1.070 người; các cơ quan quản lý nhà nước 1.768 người; các đơn vị sự nghiệp 17.881 người; cán bộ, công chức cấp xã có 2.512 người.



Trình độ chuyên môn: được nâng lên toàn diện, hầu hết cán bộ công chức, viên chức có trình độ chuẩn và trên chuẩn theo yêu cầu của ngạch trong đó chủ yếu là đại học và trên đại học, cụ thể (không kể cán bộ công chức cấp xã): Sau đại học chiếm 3,3%;

đại học chiếm 47,7%; cao đẳng chiếm 25%; trung cấp chiếm 20,6%; nhân viên chiếm 3,4%. Có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên chiếm 7,9 %. Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ A trở lên chiếm 22,7%;



Về ngạch công chức: 27 chuyên viên cao cấp và tương đương chiếm 0,14%; 740 chuyên viên chính và tương đương chiếm 3,8%; 12.930 chuyên viên và tương đương chiếm 65,8%; 4.858 cán sự chiếm 24,7%; 1.094 nhân viên chiếm 5,6%.

Về độ tuổi CB,CC, VC: Tuổi đời của đội ngũ CB,CC,VC đã được trẻ hóa hơn, trong đó CC,VC có tuổi đời dưới 30 tuổi năm 2010 tăng so với năm 2001 là 2,8%. Dưới 30 tuổi có 6.924 người chiếm 35,2%; Trên 30 tuổi có 12.725 người chiếm 64,8% biên chế.

Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã: Năm 2010 có 2.512 người, trình độ chuyên môn trung cấp trở lên 1.774 người chiếm tỷ lệ 70,6% (trong đó 539 người có trình độ đại học và cao đẳng, chiếm 21,5%).

Cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức theo trình độ đào tạo được tuyển dụng và bố trí vị trí làm việc tương đối phù hợp.

Sau 10 năm, đến nay số lượng và chất lượng đội ngũ CB,CC,VC đã có nhiều chuyển biến tích cực, ngày một nâng cao trình độ về mọi mặt, tỷ lệ CB,CC,VC đạt chuẩn được nâng lên rõ rệt. CB,CC,VC có trình độ tiến sỹ, thạc sỹ tăng 3,1%, đại học tăng 21% so với năm 2000. Đặc biệt chất lượng cán bộ công chức cấp xã cũng nâng cao rõ rệt, cán bộ công chức có trình độ trung cấp trở lên sau 10 năm tăng 34,4%. Công tác quy hoạch, xây dựng và phát triển đội ngũ CB,CC,VC trong những năm qua bước đầu đã đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị.

b) Những mặt hạn chế chủ yếu :

Số cán bộ có trình độ sau đại học còn ít; trình độ ngoại ngữ của hầu hết đội ngũ cán bộ công chức còn thấp, hạn chế khả năng khi làm việc trực tiếp với người nước ngoài. Thiếu đội ngũ có trình độ chuyên môn giỏi trong một số lĩnh vực như: ngành Thể dục thể thao; Ngành sản xuất phần mềm; Ngành nông nghiệp sạch; Ngành quản lý hành chính công; quy hoạch xây dựng, giao thông,...

Một bộ phận CB,CC,VC tuy đạt chuẩn về bằng cấp chuyên môn, lý luận, ngạch công chức nhưng năng lực thực tế còn bất cập, hạn chế đến khả năng tham mưu, tổ chức thực hiện nhiệm vụ.

Công chức, viên chức cấp xã chưa đạt chuẩn quy định còn nhiều, hiện còn 738 người có trình độ sơ cấp và chưa qua đào tạo chuyên môn, chiếm tỷ lệ 29,4% và còn 22% đang trong quá trình đào tạo và chưa qua đào tạo, số CBCC này cần có giải pháp đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ, nhận thức về trình độ, kỹ năng, tại một số vị trí làm việc đáp ứng yêu cầu về tác phong, trách nhiệm và đúng pháp luật.



5.2. Đội ngũ doanh nhân

a) Những mặt được

Doanh nhân là lực lượng có vai trò rất quan trọng và có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Vĩnh Phúc. Trong thời kỳ đổi mới, cùng với những kết quả phát triển kinh tế, sự phát triển của đội ngũ doanh nhân đã đạt được những thành tựu quan trọng, đó là:

- Đội ngũ doanh nhân Vĩnh Phúc bắt đầu phát triển mạnh về số lượng. Giai đoạn 2005-2010, số lượng doanh nhân đã tăng bình quân 38%/năm (từ 1.348 người năm 2005 lên đạt trên 6.750 người vào năm 2010).

- Phần lớn đội ngũ doanh nhân đều trưởng thành từ thực tiễn, trình độ học vấn khá. Một bộ phận đáng kể doanh nhân Vĩnh Phúc hiện nay đang là đảng viên Đảng CSVN và đoàn viên thanh niên cộng sản HCM.



Bảng 15: Số lượng doanh nhân trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2005-2010

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

2005

2009

2010

1. Số DN đăng ký kinh doanh

DN

1.067

2.636

4.500

2. Số DN đang hoạt động

DN

533

1.318

2.700

3. Số Doanh nhân

người

1.348

3.335

6.750

4. Trình độ học vấn

(%)










- Chưa tốt nghiệp THPT



-

4,5

2,9

- Đã tốt nghiệp THPT



-

29

30

- Đã tốt nghiệp ĐH



-

61,5

62

- Trên ĐH



-

5

5,1

5. Trình độ chuyên môn













- Đã qua đào tạo



-

45

46

- Chưa qua đào tạo



-

55

54

6. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ













- Đã qua các lớp bồi dưỡng



-

55

60

- Chưa được bồi dưỡng



-

45

40

Nguồn: Theo tính toán và xử lý dữ liệu của nhóm tư vấn đề án

- Đội ngũ doanh nhân đã có ý thức, ngày càng coi trọng và chủ động hơn trong vấn đề tự đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ nhằm đáp ứng tốt hơn những đòi hỏi về kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ trong quá trình sản xuất, kinh doanh trong bối cảnh cạnh tranh trong nước và quốc tế diễn ra ngày một khốc liệt.

- Phạm vi hoạt động sản xuất, kinh doanh của đội ngũ doanh nhân ngày càng mở rộng trên nhiều lĩnh vực. Theo số liệu điều tra, có 38,6% số doanh nhân hoạt động trong lĩnh vực bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, và đây cũng là khu vực có số lượng doanh nhân hoạt động đông nhất. Tiếp theo là khu vực công nghiệp chế biến, chế tạo với sự tham gia của 18,9% số doanh nhân.

- Khát vọng kinh doanh, làm giàu và những thành công trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của lực lượng doanh nhân ngày càng trở nên rõ nét. Trong những năm qua, rất nhiều doanh nhân đã khẳng định được vị thế, uy tín của mình trên thị trường trong và ngoài nước thông qua các doanh nghiệp, thương hiệu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của họ.

- Lực lượng doanh nhân đã và đang chứng tỏ được vị trí, vai trò tiên phong trong công cuộc phát triển kinh tế, đảm bảo phúc lợi và tiến bộ xã hội. Thực tế trong những năm vừa qua, bên cạnh những thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh, lực lượng doanh nhân Vĩnh Phúc đã tham gia, hưởng ứng các phong trào hoạt động xã hội, góp phần giảm nghèo, cứu trợ, cứu nạn… có hiệu quả, mang lại ý nghĩa xã hội và nhân văn sâu sắc.

b) Những hạn chế chủ yếu

Quy mô nhỏ bé, tiềm lực yếu (tiềm lực tài chính, khoa học công nghệ…), chưa thoát khỏi tâm lý kinh doanh nhỏ lẻ, thiếu những chiến lược sản xuất, kinh doanh và một tầm nhìn dài hạn để có thể vươn tầm quốc tế và sức cạnh tranh của doanh nghiệp Vĩnh Phúc còn hạn chế.

Phần lớn các doanh nhân Vĩnh Phúc chưa được đào tạo chính quy, bài bản về quản trị doanh nghiệp và các nghiệp vụ kinh doanh, văn hóa kinh doanh. Theo số liệu điều tra sơ bộ có trên 50% trong tổng số doanh nhân chưa qua đào tạo. Việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu dựa trên kinh nghiệm của mỗi cá nhân.

Trình độ ngoại ngữ chưa cao là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc phần lớn đội ngũ doanh nhân nước ta nói chung và Vĩnh Phúc nói riêng chưa thông thạo luật pháp quốc tế, thiếu thông tin về thị trường thế giới làm cho doanh nhân Vĩnh Phúc luôn chịu nhiều thua thiệt trên thị trường toàn cầu.

- Phần lớn doanh nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực có lợi nhuận thấp như buôn bán nhỏ, lẻ, gia công lắp ráp thủ công… Tính liên kết, hợp tác, hỗ trợ, bảo vệ nhau trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh khá lỏng lẻo, thiếu chuyên nghiệp làm giảm hiệu quả và năng lực cạnh tranh

- Theo kết quả cuộc điều tra sơ bộ, có trên 90% các doanh nghiệp có quy mô từ vừa cho đến rất nhỏ, khả năng tích tụ và huy động các nguồn lực phục vụ sản xuất, kinh doanh rất khó khăn; có trên 60% số doanh nghiệp sử dụng tổng số lao động dưới 50 người, số doanh nghiệp có vốn sản xuất kinh doanh dưới 10 tỷ VNĐ chiếm trên 80% tổng số các doanh nghiệp đang hoạt động.



5.3. Đội ngũ giáo viên, giảng viên

a) Những mặt được:

Hiện nay, số giảng viên các trường cao đẳng, đại học, dạy nghề trên địa bàn tỉnh là 3.317 người, trong đó tổng số giảng viên cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh là 1.436 người; tổng số giáo viên dạy nghề trên địa bàn tỉnh là 1.881 người, đạt bình quân 25,7 học sinh/ giáo viên.

Số lượng giáo viên, giảng viên TCCN qua các năm học đều tăng, chất lượng giáo viên, giảng viên có nhiều tiến bộ. Đội ngũ giáo viên, giảng viên ở các bậc đào tạo nghề hàng năm đều được tuyển mới, bổ sung nên số lượng bước đầu đã được đảm bảo nhằm phục vụ tốt hơn trong công tác giảng dạy.

Phương pháp, nội dung giảng dạy của đội ngũ giáo viên, giảng viên đang có sự thay đổi theo hướng giảm thiểu lý thuyết, tăng tính thực tế trong các chương trình và thời gian giảng dạy tạo tính hiệu quả trong từng môn học, ngành học.

§ội ngũ giáo viên, giảng viên đang được trẻ hóa.

b) Những hạn chế chủ yếu:

- Thiếu giáo viên, giảng viên nghiêm trọng ở tất cả các cấp đào tạo, đặc biệt là cấp đại học và dạy nghề, làm ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng dạy, học và cản trở việc bồi dưỡng nâng cao trình độ của giáo viên, giảng viên.

- Phương pháp giảng dạy lạc hậu chậm được đổi mới

- Trình độ ngoại ngữ của đội ngũ giáo viên, giảng viên còn hạn chế về cả bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết.

5.4. Đội ngũ cán bộ y tế

a) Những mặt được

Đến năm 2010, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế tỉnh Vĩnh Phúc có 3.368 người, trong đó: tuyến tỉnh: 1.536 người; tuyến huyện: 964 người; tuyến xã: 868 người.

- Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế đã có nhiều chuyển biến, trình độ được nâng cao; Số CB,CC,VC có trình độ BSCKII tăng từ 2 người năm 2000 lên 13 người năm 2010, BSCKI từ 96 người tăng lên 145 người, thạc sỹ từ 2 người năm 2000 tăng 41 người năm 2010, điều dưỡng các loại tăng từ 200 người năm 2000 lên 1.015 người năm 2010,…

- Khả năng tiếp thu kiến thức, kỹ năng làm chủ công nghệ hiện đại và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến vào việc chẩn đoán, khám, chữa bệnh cho nhân dân đạt mức độ khá.



- Công tác quy hoạch, xây dựng và phát triển đội ngũ CB,CC,VC ngành y tế trong những năm qua bước đầu đã đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị đảm bảo nhu cầu chăm sóc sức khoẻ nhân dân.

Bảng 16 : Đội ngũ cán bộ ngành y tế giai đoạn 2006-2010

Đơn vị: Người

Cán bộ ngành y

2006

2007

2008

2009

2010

Bác sỹ

591

595

666

700

681

Y sỹ

912

939

970

1.052

1.039

Y tá

802

926

931

1.085

1.082

Nữ hộ sinh

-

160

195

234

244

Tổng số

2.305

2.620

2.762

3.701

3.046

Cán bộ ngành dược
















Dược sỹ cao cấp

78

92

90

94

102

Dược sỹ trung cấp

253

236

326

457

485

Dược tá

593

524

430

450

164

Tổng số

924

852

846

1.001

751

Nguồn : Niên giám thống kê Vĩnh Phúc các năm 2006,2007,2008 2009,2010

b) Những hạn chế chủ yếu

Mặc dù số lượng nhân lực y tế tăng hàng năm, nhưng chưa đáp ứng kịp với nhu cầu xã hội, với sự tăng dân số.

Số người có trình độ đại học và trên đại học của đội ngũ cán bộ y tế chưa cao, nhất là đội ngũ điều dưỡng viên, còn lại là trình độ cao đẳng trở xuống.

Kinh nghiệm và trình độ chuyên môn còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân. Một số lĩnh vực chuyên môn còn rất thiếu cán bộ có trình độ chuyên môn như bác sỹ ở bệnh viện, trung tâm y tế tuyến huyện, đặc biệt là cán bộ có trình độ chuyên môn cao. Đó là một trong những nguyên nhân làm cho tình trạng bệnh nhân vượt tuyến khám chữa bệnh ngày càng gia tăng, gây ra áp lực lớn cho các bệnh viện tuyến tỉnh và Trung ương.

Bác sỹ có chuyên môn giỏi các ngành: tim mạch, ngoại khoa, sản phụ khoa; nội tiết, ung bướu … còn thiếu. Tỷ lệ điều dưỡng, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên/bác sỹ mới đạt 2,23/3.

6. Nhân lực đi làm việc ở nước ngoài

a) Những mặt được:

Trong thời gian qua, việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài đã trở thành một trong những hướng quan trọng góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo, nâng cao mức sống của người dân Vĩnh Phúc.

+ Kết quả đạt được: Số lượng người lao động Vĩnh Phúc được đưa đi làm việc tại nước ngoài có xu hướng tăng nhanh qua các năm. Giai đoạn 2006-2010, đưa gần 5.800 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.

Thị trường xuất khẩu lao động của tỉnh ngày càng được mở rộng, trong đó có một số thị trường có thu nhập cao và tiềm năng phát triển mạnh trong thời gian tới như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, một số quốc gia khu vực Trung Đông…



Bảng 17 : Số lượng người lao động Vĩnh Phúc làm việc tại nước ngoài

Đơn vị: Người

Năm

Số lao động

Năm

Số lao động

2003

1.643

2007

1.634

2004

2.410

2008

1.036

2005

1.320

2009

650

2006

1.536

2010

922

Nguồn: Website của Bộ LĐ-TB&XH

Người lao động Vĩnh Phúc tham gia làm việc trong rất nhiều ngành, nghề, lĩnh vực với các trình độ chuyên môn khác nhau như xây dựng, giày da, may mặc, giúp việc gia đình, chăm sóc người bệnh, người già và tàn tật, lắp ráp điện tử… với trình độ từ lao động giản đơn đến lao động kỹ thuật cao.

Thu nhập của người lao động đã góp phần giảm nghèo, tăng thu nhập cho gia đình và xã hội. Ước tính, số tiền người lao động gửi về nước qua hệ thống ngân hàng hàng năm khoảng 6,5 triệu đô la Mỹ.

b) Những hạn chế chủ yếu:

- Lao động Vĩnh Phúc tham gia làm việc tại những thị trường có mức thu nhập cao như Nhật Bản, Hàn Quốc… còn ít.

- Số lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật và tay nghề (tỷ lệ lao động qua đào tạo) còn thấp.

- Trình độ ngoại ngữ, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong lao động, hiểu biết pháp luật, văn hoá, phong tục truyền thống nước sở tại của lao động còn hạn chế.



III. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT

Qua phân tích thực trạng phát triển nhân lực tỉnh Vĩnh Phúc, có thể đúc kết những thế mạnh, điểm yếu đối với phát triển nhân lực tỉnh như sau:



1. Những điểm mạnh

- Kinh tế luôn duy trì tốc độ tăng trưởng cao, tạo tiền đề vật chất và tài chính ngày càng cao cho sự phát triển nhân lực của tỉnh. Việc đầu tư phát triển nhân lực là nhiệm vụ vừa cấp bách vừa có tính chiến lược lâu dài, luôn gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế xã hội được Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh, các cấp ủy Đảng, chính quyền thường xuyên quan tâm.

- Nguồn nhân lực của tỉnh dồi dào về số lượng, có tinh thần hiếu học, cần cù, chịu khó, thông minh sáng tạo trong lao động; Số lượng nhân lực qua đào tạo tăng nhanh qua các năm (năm 2010 đạt 51,2%, tăng gấp 2 lần so với năm 2000 - so với cả nước 40%).

- Chất lượng nhân lực được nâng lên một bước, thể hiện một bộ phận nhân lực đã thích ứng được với công nghệ tiên tiến, hiện đại ở một số lĩnh vực. Cơ cấu nhân lực được đào tạo ngày một hợp lý hơn và đã hình thành cơ cấu: 1 đại học-cao đẳng: 0,6 trung học chuyên nghiệp: 4,7 công nhân kỹ thuật.

- Năng suất lao động xã hội từng bước được nâng cao do trình độ của người lao động ngày càng cao. Năm 2010, năng suất lao động xã hội chung đạt 45 triệu đồng/người/năm (theo giá cố định năm 1994).

- Một bộ phận nhỏ nhân lực Vĩnh Phúc rất năng động, nhạy cảm trong kinh doanh, trong chuyển đổi nghề và làm đầu mối các loại hình dịch vụ, giao dịch trong sản xuất, kinh doanh.

- Thị trường lao động đã phát triển khá hơn do hình thành và phát triển nhiều khu, cụm công nghiệp tạo ra nhiều chỗ việc làm mới. Bên cạnh đó, quá trình đổi mới và mở cửa cũng góp phần tạo điều kiện cho việc đi lại, học tập, giao lưu tăng lên, mở ra cơ hội và thúc đẩy việc phát triển nhân lực mạnh mẽ hơn trước, tạo điều kiện cho người dân tự đào tạo tốt hơn. Trên thực tế, việc xã hội hoá các lĩnh vực phát triển nhân lực như (đào tạo, khám chữa bệnh) đã đạt được những kết quả ban đầu đáng ghi nhận.



2. Những điểm yếu

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo khá cao nhưng nhìn chung chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu ( thể hiện trong phần hạn chế của lao động các ngành, các thành phần nói trên)

- Chất lượng nhân lực Vĩnh Phúc tuy có nhiều tiến bộ, nhưng vẫn còn thiếu hụt rất nhiều trong những lĩnh vực khoa học - công nghệ cao, những lĩnh vực có ý nghĩa quyết định đối với hiện đại hóa nền kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế (chỉ số năm 2010 của Việt Nam là 1:24 tức là cứ 24 người lao động đang làm việc mới có 1 người làm việc ở lĩnh vực KHCN, trong khi ở các nước công nghiệp khá là 1:20, các nước tiên tiến là 1:10).

- Người lao động còn thiếu tính chuyên nghiệp và năng lực trong xử lý công việc; lề lối, phong cách, tác phong làm việc, tinh thần kỷ luật, ý thức trách nhiệm chưa đáp ứng được các yêu cầu của hoạt động sản xuất công nghiệp.

- Đa dạng hoá các loại hình giáo dục đào tạo còn hạn chế (nhất là loại hình chất lượng cao), chất lượng toàn diện so yêu cầu còn thấp, chất lượng giáo dục thường xuyên, phi chính quy thấp; Chỉ đạo công tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh THCS, THPT chưa hiệu quả. Công tác đào tạo nghề theo phương châm xã hội hoá tuy có nhiều tiến bộ, nhưng chưa đáp ứng kịp yêu cầu của thị trường lao động trong và ngoài nước, mới chỉ tập trung đào tạo đại trà, ngắn hạn dẫn đến một phần không nhỏ nhân lực qua đào tạo có khuynh hướng hiểu biết lý thuyết tốt, nhưng lại kém về năng lực thực hành và khả năng thích nghi trong môi trường cạnh tranh công nghiệp. Đào tạo nhân lực chưa dựa trên cơ sở nhu cầu của xã hội, chưa có sự tham gia phát triển nhân lực từ các đơn vị sử dụng nhân lực.

- Năng suất lao động xã hội còn thấp. Tốc độ tăng năng suất lao động của hầu hết các lĩnh vực trong những năm gần đây có xu hướng giảm đi rõ rệt, cho thấy chưa có sự tương thích giữa tốc độ tăng lên của số lượng lao động được đào tạo với tốc độ tăng năng suất lao động.

- Quản lý nhà nước về phát triển nhân lực chưa theo kịp so với yêu cầu. Cơ chế, chính sách nhằm ưu đãi, thu hút nhân lực trong một số ngành/lĩnh vực mũi nhọn chưa đủ lớn/hấp dẫn để thu hút lực lượng lao động có trình độ, tay nghề cao tham gia.

- Nhân lực có năng lực quản lý, nhất là nhân lực quản trị doanh nghiệp vừa thiếu về số lượng, vừa yếu về chất lượng.

- Thị trường lao động kém linh hoạt, thông tin thị trường lao động thiếu.


Каталог: wp-content -> uploads
uploads -> -
uploads -> 1. Most doctors and nurses have to work on a once or twice a week at the hospital
uploads -> Tác giả phạm hồng thái bài giảng ngôn ngữ LẬp trình c/C++
uploads -> TRƯỜng đẠi học ngân hàng tp. Hcm markerting cơ BẢn lớP: mk001-1-111-T01
uploads -> Hãy là người đầu tiên biết
uploads -> Có chiến lược toàn diện về việc truyền phát tin tức
uploads -> BÀI 1: KỸ NĂng thuyết trình tổng quan về thuyết trình 1 Khái niệm và các mục tiêu
uploads -> CÙng với mẹ maria chúng ta về BÊn thánh thể with mary, we come before the eucharist cấp II thiếU – camp leader level II search
uploads -> ĐÁP Án và HƯỚng dẫn chấM ĐỀ khảo sát chất lưỢng học kỳ II
uploads -> ĐỀ CƯƠng ôn tập bài kiểm tra 15 phút môn hóA 9 LẦN 1 vq1: Nêu

tải về 3.02 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   22




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương