PHẦn mở ĐẦu sự CẦn thiết lập quy hoạCH



tải về 2.31 Mb.
trang10/12
Chuyển đổi dữ liệu13.08.2016
Kích2.31 Mb.
#17750
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   12

3.1.2. Đường thủy nội địa

Quy hoạch đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Bắc Giang thực hiện theo Quyết định số 13/2008/QĐ-BGTVT ngày 6/8/2008 của Bộ trưởng Bộ GTVT phê duyệt điều chỉnh bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển GTVT đường thủy nội địa Việt Nam đến năm 2020.

Trên cơ sở hoạt động khai thác vận tải của các luồng tuyến sông hiện tại, chủ yếu trên sông Cầu, sông Thương và sông Lục Nam, tiến hành đầu tư nạo vét, chỉnh trị luồng, đưa vào cấp toàn tuyến sông.

- Tuyến sông Phả Lại – Đa Phúc (sông Cầu) dài 83 km, đạt cấp III với chiều sâu mớn nước 1,5-2,0m, chiều rộng luồng 30 -50m, bán kính cong (300-500) m.

- Tuyến sông Phả Lại – Á Lữ (dài 35 km) đạt cấp III (theo TCVN 5664-1992), chiều rộng luồng 50m, chiều sâu mớn nước trên 1,5m.

- Tuyến sông từ Á Lữ đến Dương Đức đạt cấp V, theo TCVN 5664-1992), chiều rộng luồng 20 - 30m, chiều sâu mớn nước trên 1,1m – 1,2m.

- Tuyến sông Lục Nam từ Phả Lại đến Phú Nhận đạt cấp V, theo TCVN 5664-1992), chiều rộng luồng 20 - 30m, chiều sâu mớn nước trên 1,1m – 1,2m.

Lắp đặt, hiện đại hóa hệ thống dẫn luồng để đảm bảo phương tiện hoạt động an toàn cả ngày lẫn đêm.

- Đối với các đoạn sông do địa phương quản lý: Tổ chức điều tra thực trạng về điều kiện tự nhiên, luồng tuyến; trên cơ sở đó, xây dựng Quy hoạch phát triển giao thông đường thuỷ nội địa địa phương.

Đầu tư khảo sát luồng, nạo vét các đoạn sông, sông nhánh thuộc địa phương quản lý, lắp đặt báo hiệu để mở rộng mạng lưới giao thông đường thuỷ trên địa bàn.

Các đoạn sông thuộc địa phương quản lý gồm: Trên sông Thương đoạn từ Bố Hạ đến hết địa phận xã Hương Sơn, huyện Lạng Giang; trên sông Lục Nam đoạn từ thị trấn Chũ đến hết địa phận xã Tân Lập huyện Lục Ngạn; các sông nhánh của sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam.

- Ngoài ra, đầu tư khảo sát, quy hoạch phát triển giao thông thủy trong vùng hồ Cấm Sơn, hồ Khuôn Thần nhằm phát triển du lịch.



3.1.3. Đường sắt

Tuyến đường sắt quốc gia

Quy hoạch đoạn tuyến đường sắt chạy trên địa phận tỉnh Bắc Giang thực hiện phù hợp theo Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 10/9/2009 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt “Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển ngành GTVT đường sắt Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030”.

Đoạn tuyến đường sắt này được quy hoạch phát triển theo các giai đoạn như sau:

Giai đoạn 2011 – 2020:



(1) Tuyến đường sắt Hà Nội - Đồng Đăng

Khổ lồng (1.000 mm và 1.435mm), chiều dài 167 km. Tuyến đường này vừa phục vụ vận tải nội địa, vừa là tuyến liên vận quốc tế đi Bắc Kinh (Trung Quốc) và các nước châu Âu; cần phải được cải tạo nâng cấp bảo đảm an toàn chạy tàu và nâng cao tốc độ chạy tàu.



(2) Tuyến đường sắt Kép – Hạ Long - Cái Lân

Tuyến đường sắt hiện nay từ Yên Viên đi Hạ Long phải vòng qua Kép hướng lệch quá xa so với đường chim bay, không phù hợp với tuyến trục chính quốc gia. Vì vậy tuyến chạy từ Yên Viên – Hạ Long – Cái Lân chọn hướng tuyến đi tắt gần hơn, đó là hướng tuyến Yên Viên - Phả lại - Hạ Long - Cái Lân gồm hai đoạn: đoạn đi tắt từ Yên Viên đến Phả Lại (Cổ Thành) và đoạn bám theo tuyến cũ Cổ Thành – Hạ Long (hướng tuyến không đi qua tỉnh Bắc Giang). Tiêu chuẩn khổ đường lồng (1.000mm và 1.435mm). Giai đoạn này xây dựng đoạn Yên Viên - Phả Lại, toàn tuyến khổ lồng (1.000mm và 1.435mm), dài 106km, phục vụ cảng Cái Lân và khu trọng điểm kinh tế Bắc Bộ, nâng cao tốc độ và đảm bảo an toàn chạy tàu.

Tuyến hiện tại chạy theo hướng Yên Viên - Kép - Hạ Long khổ đường 1.435 mm đoạn Kép - Chí Linh, đoạn đi qua địa phận tỉnh Bắc Giang dài khoảng 33 km; giai đoạn đến năm 2015 cần phải cải tạo kết cấu hạ tầng nhằm nâng cao tốc độ, đảm bảo an toàn chạy tầu; đáp ứng vận chuyển hàng hóa, hành khách từ Hà Nội – Hạ Long và Lạng Sơn – Hạ Long.
Giai đoạn 2021 – 2030:

Các tuyến hiện có

Nâng cấp hoàn thiện hai tuyến đường sắt chính yếu của quốc gia là Hà Nội - Đồng Đăng; Kép - Hạ Long về cả tuyến, hệ thống thông tin tín hiệu và nhà ga nhằm đảm bảo an toàn chạy tầu.

Đối với tuyến Kép – Lưu Xá (khổ đường 1.435 mm, dài 57 km): Khôi phục tuyến cũ và đưa tuyến vào hoạt động ổn định, bảo đảm an toàn chạy tàu và đưa dần vào cấp.

Xây dựng tuyến mới

Tuyến Hà Nội - Đồng Đăng: Đến năm 2020 nghiên cứu đầu tư và xây dựng đường đôi khổ 1435 mm, điện khí hóa. Dự kiến xây dựng tuyến mới, tách hẳn tuyến hiện có trên cở sở hướng tuyến đường sắt hiện tại (chủ yếu đi về bên tay trái tuyến đường sắt), tuyến tránh các khu vực tập trung dân cư dọc tuyến như thành phố Bắc Ninh, thành phố Bắc Giang và thành phố Lạng Sơn.



Nhà ga

Nâng cấp các ga, đặc biệt là các ga trên tuyến đường sắt Hà Nội - Đồng Đăng gồm: ga Bắc Giang, Kép, Sen Hồ và Phố Tráng.

Hiện tại ga Bắc Giang gần như nằm ở trung tâm thành phố; để đảm bảo điều kiện về an toàn giao thông, cũng như môi trường; giai đoạn sau năm 2015 quy hoạch xây dựng tuyến mới, kiến nghị sẽ xây dựng Ga sang vị trí mới, ngoài trung tâm thành phố Bắc Giang (dự kiến là tại Km53+500 thuộc địa phận xã Xương Giang).
Đường sắt chuyên dùng

Giai đoạn 2011 – 2020: Khôi phục đoạn tuyến đường sắt nối đường sắt Hà Nội – Lạng Sơn với nhà máy Đạm và Hóa chất Hà Bắc, nâng cấp ga và bãi bốc xếp hàng hóa đáp ứng nhu cầu.

Giai đoạn 2021 – 2030: Duy trì hoạt động tuyến.
3.1.4. Quy hoạch hệ thống bến bãi

3.1.4.1. Bến bãi đường bộ

Bến xe, bãi đỗ tĩnh

Với nhu cầu vận tải tăng nhanh, số lượng hành khách đi lại giao lưu trong và ngoài tỉnh ngày càng lớn, đòi hỏi về cơ sở hạ tầng, bến bãi phục vụ nhất thiết phải được xây mới và mở rộng, mục tiêu đến năm 2015 có 17 bến, năm 2020 có khoảng 20 bến xe, bình quân mỗi huyện phải xây dựng thêm một bến mới, bên cạnh đó nhu cầu về bãi đỗ xe, bãi đỗ tĩnh, điểm dừng đỗ, đặc biệt là trong thành phố Bắc Giang, dự kiến xây dựng trên 20 bãi đỗ, trạm đỗ xe. Quy hoạch phát triển các bến xe giai đoạn 2011 - 2030 như sau:



Giai đoạn 2011-2020

- Xây dựng thêm 18 bến xe khách ở các huyện, thành phố: TP Bắc Giang, Yên Thế, Yên Dũng, Lục Ngạn, Lục Nam, Sơn Động, Hiệp Hòa, Việt Yên.

- Xây dựng 11 bến xe hàng tại các huyện Sơn Động, Yên Thế, Yên Dũng, Lục Nam, Lạng Giang, Hiệp Hoà.

- Xây dựng 34 bãi đỗ xe tĩnh trên địa bàn thành phố (khu đô thị trung tâm và các khu đô thị, dân cư mới), các thị trấn, thị tứ,....



Giai đoạn 2021-2030

- Xây dựng thêm 25 bãi đỗ xe tĩnh.

Bãi đỗ xe tĩnh được xây dựng tại những nơi đông dân cư, thị trấn, thị tứ, khu vực chợ, bãi có thể kết hợp giữa việc trông giữ xe với việc xây dựng nhà bảo dưỡng sửa chữa ô tô, nhà nghỉ cho lái xe. Ngoài các bãi đỗ xe tĩnh mang tính công cộng, các chủ công trình nhà công sở, khu thương mại, dịch vụ, khách sạn, nhà hàng, sân vận động, khu vui chơi giải trí,... khi lập dự án xây dựng nhất thiết phải bố trí diện tích bãi đỗ xe tương ứng với nhu cầu sử dụng (10-15% diện tích xây dựng) để tạo điều kiện tổ chức đỗ đậu xe, bảo đảm TT, ATGT và cảnh quan đô thị.

Quy hoạch xây dựng bến xe khách, bãi đỗ xe, trạm xe khách như sau:



Bảng III.3.4. Quy mô, số lượng bến xe khách xây dựng mới 2011–2020

Số TT

H.,TP

Tên bến xe

Cơ quan quản lý

Tính chất bến xe

Tiêu chuẩn

bến xe

Vị trí

TP. Bắc Giang
















1




Nam thành phố

Sở GTVT

Làm mới

Loại 1

Xã Nội Hoàng, huyện Yên Dũng

Sơn Động

2




Thanh Sơn

Phòng KT&HT

Làm mới

Loại 5

Đường tỉnh 291, Km15+800

3




Long Sơn

Phòng KT&HT

Làm mới

Loại 5

Quốc lộ 279, Km43+800

4




Vân Sơn

Phòng KT&HT

Làm mới

Loại 5

Quốc lộ 31, Km86+400

5




An Lập

Phòng KT&HT

Làm mới

Loại 4

Quốc lộ 31, Km78+300

Lục Ngạn

6




Tân Sơn

Phòng KT&HT

Làm mới

Loại 5

Xã Tân Sơn, huyện Lục Ngạn

Lục Nam

7




Đồng Đỉnh

Phòng KT&HT

Làm mới

Loại 5

Đồng Đỉnh xã Bình Sơn

8




Suối Mỡ

Phòng KT&HT

Làm mới

Loại 5

Xã Nghĩa Phương

Yên Thế

9




Bố Hạ

Phòng KT&HT

Làm mới

Loại 4

Thị trấn Bố Hạ

10




Xuân Lương

Phòng KT&HT

Làm mới

Loại 5

Xã Xuân Lương

11




Mỏ Trạng

Phòng KT&HT

Làm mới

Loại 5

Bản Mỏ Trạng, Tam Tiến

12




Cổng Châu

Phòng KT&HT

Làm mới

Loại 5

Xã Đồng Hưu

Yên Dũng

13




TT. Neo

Phòng KT&HT

Làm mới

Loại 4

TK 3 – TT. Neo

14




Thị tứ Quỳnh Sơn

Phòng KT&HT

Làm mới

Loại 5

Thôn Tân Sơn, xã Quỳnh Sơn

15




Đồng Việt

Phòng KT&HT

Làm mới

Loại 5

Thôn Nam xã Đồng Việt

Hiệp Hòa

16




Chớp

Phòng KT&HT

Làm mới

Loại 4

Thôn Chớp

17




Đông Ngàn

Phòng KT&HT

Làm mới

Loại 4

Thôn Đông Ngàn, xã Đức Thắng

Việt Yên

18




Vân Trung

Phòng KT&HT

Làm mới

Loại 3

Vân Cốc, xã Vân Trung


Bảng III.3.5. Số lượng bến xe hàng giai đoạn 2011-2020

TT

H.,TP

Tên bến xe

Cơ quan quản lý

Tính chất bến xe

Diện tích m2

Vị trí

Sơn Động

1




Yên Định

Phòng KT&HT

Làm mới

3.000

Quốc lộ 31, Km69+400

2




Cẩm Đàn

Phòng KT&HT

Làm mới

3.000

Quốc lộ 31, Km62+650

Yên Thế

3




Cổng Châu

Phòng KT&HT

Làm mới

2.000

Ngã 3 Cổng Châu, Đồng Hưu

Yên Dũng

4




Thị tứ

Yên Sơn


Phòng KT&HT

Làm mới

3.079

Thị tứ Yên Sơn, xã Tiền Phong

5




Tân Dân

Phòng KT&HT

Làm mới

15.000

TT. Tân Dân

Lục Nam

6




Suối Mỡ

Phòng KT&HT

Làm mới

3.000

Suối Mỡ, xã Nghĩa Phương

Lạng Giang

7




T. Bến Phà

Phòng KT&HT

Làm mới

2.000

T. Bến Phà, Nghĩa Hưng

8




T. Xâm

Phòng KT&HT

Làm mới

2.000

T Xâm,Tân Thịnh (QL1)

9




T. Bến Tuần

Phòng KT&HT

Làm mới

2.000

T. Bến Tuần, Mỹ Thái

Hiệp Hoà

10




Ngọ Xá

Phòng KT&HT

Làm mới

5.000

Chợ Ngọ Giáp ĐT295

11




Thôn Hà Nội

Phòng KT&HT

Làm mới

5.000

Giáp ĐT296, thôn Hà Nội

Ngoài ra xây dựng các bãi đỗ xe tại các điểm du lịch đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
Trạm nghỉ dọc đường

Thực hiện khảo sát, xây dựng quy hoạch chi tiết trạm dừng nghỉ dọc theo các quốc lộ, đường tỉnh theo quy định tại Thông tư 24/2010/TT-BGTVT ngày 31/8/2010 của Bộ GTVT quy định về bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.

- Trạm dừng nghỉ Song Khê:

+ Duy trì và nâng cao chất lượng phục vụ để thu hút phương tiện, hành khách vào trạm; phát triển thêm các dịch vụ cần thiết cho hành khách, phương tiện, đảm bảo Trạm dừng nghỉ vừa đáp ứng chức năng dừng nghỉ của hành khách, phương tiện vừa là nơi quảng cáo giới thiệu sản phẩm, du lịch, di tích, lịch sử văn hóa, làng nghề,... của địa phương cho khách trong, ngoài tỉnh, khách quốc tế.

+ Khi xây dựng đường cao tốc Hà Nội – Lạng Sơn, trạm nghỉ Song Khê sẽ là trạm dừng nghỉ của đường cao tốc, phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế đường cao tốc, 50 - 60 km bố trí một trạm phục vụ kỹ thuật thông thường, có khả năng cấp xăng dầu, sữa chữa nhỏ và dừng xe, có nhà nghỉ, nhà vệ sinh, cửa hàng ăn.

Để đáp ứng được yêu cầu, trạm nghỉ Song Khê hiện tại sẽ được đầu tư xây dựng thêm phía bên phải đường cao tốc (hướng Hà Nội – Lạng Sơn), đối diện trạm nghỉ Song Khê hiện tại và bổ sung các dịch vụ còn thiếu như cung cấp xăng dầu và sữa chữa phương tiện,…

- Các trạm dừng nghỉ khác:

Dọc theo các quốc lộ, đường tỉnh nghiên cứu xây dựng các trạm nghỉ trên nguyên tắc bố trí thuận lợi trong việc kết nối giao thông và chuyển tiếp với các phương thức vận tải, đáp ứng nhu cầu đi lại, du lich,...

+ Trạm dừng nghỉ dọc các quốc lộ 31, 37, 279: Bố trí các trạm dừng nghỉ trên nguyên tắc khoảng cách giữa các trạm 50 – 100 km; ngoài ra dọc theo các tuyến quốc lộ cũng bố trí các điểm dừng hợp lý tạo điều kiện cho hành khách lên xuống thuận lợi, an toàn.

+ Trạm dừng nghỉ dọc theo đường tỉnh, theo nguyên tắc các tuyến có chiều dài trên 30 km, có bộ trí một trạm dừng nghỉ; ngoài ra dọc theo các đường tỉnh có bố trí các điểm dừng xe hợp lý phục vụ nhu cầu của khách lên xuống thuận tiện an toàn; các điểm dừng xe này cũng được bố trí gần các khu vực dân cư, thị tứ, thị trấn. Ưu tiên bố trí các trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe dọc theo các đường tỉnh 293, 398, 295.

3.1.4.2. Quy hoạch bến bãi đường thủy nội địa

Cảng

- Đầu tư nâng cấp để nâng cao năng suất bốc xếp của cảng chuyên dụng Nhà máy Đạm và Hóa chất Hà Bắc.

- Ổn định hoạt động khai thác cảng Á Lữ trong khi chờ đợi xây dựng cảng mới, nâng cấp đường vào cảng. Đầu tư xây dựng cảng hàng hóa phía hạ lưu cầu Xương Giang; quy hoạch xây dựng cảng mới ngoài quy hoạch địa bàn TP Bắc Giang, tại xã Tân Tiến và xã Đồng Sơn huyện Yên Dũng, xây dựng đường bộ kết nối với cảng; khi cảng mới hoạt động chuyển cảng Á Lữ thành cảng du lịch.

- Đầu tư xây dựng cảng hàng hóa, có khả năng xếp dỡ hàng container ở phía hạ lưu cầu Như Nguyệt (trên sông Cầu) thuộc địa bàn xã Quang Châu hoặc xã Vân Trung huyện Việt Yên.

- Xây dựng cảng phục vụ nhà máy nhiệt điện Yên Lư (Yên Dũng).

- Xây dựng cảng mới phục vụ khai thác khoáng sản tại huyện Lục Nam.

- Đầu tư xây dựng kho, bãi; phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thiết bị bốc xếp contener cho 2 cảng mới được xây dựng.

Bến thuỷ nội địa

- Điều tra, khảo sát quy hoạch phát triển bến thủy nội địa trên toàn tỉnh để phục vụ phát triển KT-XH địa phương.

- Hỗ trợ xây dựng bến, phương tiện chở khách cho các bến trọng điểm, nhiều khách, học sinh qua lại bến.

- Xây dựng lắp đặt báo hiệu đường thủy nội địa nơi có bến thủy nội địa.

- Đầu tư xây dựng một số cụm bến, bến thủy nội địa có năng lực bốc xếp, thông qua lớn; tập trung ưu tiên đầu tư một số bến thủy nội địa quan trọng: bến Bố Hạ, Nhãn, Lục Nam, Trại Một, Vát, Xuân Đám,...

Bến khách ngang sông

- Trên cơ sở 89 bến khách ngang sông hiện có, quy hoạch lại cho hợp lý và xây dựng phương án tổ chức quản lý bến khách ngang sông thống nhất trong toàn tỉnh, bỏ bớt những bến quá gần nhau, khoảng cách giữa 2 bến tối thiểu 1.000 m.

- Đầu tư cứng hóa bến, đường lên xuống bến cho những bến khách ngang sông chưa được đầu tư xây dựng;

- Đầu tư lắp đặt báo hiệu, xây dựng nhà chờ cho các bến khách ngang sông.


3.1.4.3. Quy hoạch cảng cạn

Bắc Giang có vị trí quan trọng trong trung tâm của vùng tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh cũng như phát triển hai hành lang – một vành đai kinh tế Việt Nam – Trung Quốc (hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh; hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh), như vậy tỉnh Bắc Giang là khu vực chung chuyển lớn, thuận lợi cho cả vùng. Khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng container đến và đi qua các cặp cửa khẩu và hải cảng sẽ rất lớn như các cửa khẩu Hữu Nghị, Tân Thanh,…, cảng Hải Phòng, Quảng Ninh cũng như vận chuyển hàng hóa đi các tỉnh trong cả nước trên hệ thống các trục quốc lộ 1, 18, 5, 37, 279, 38, cao tốc Hà Nội – Lạng Sơn, Nội Bài – Hạ Long (quy hoạch), hệ thống các sông Thương, sông Cầu, sông Hồng, sông Đuống, sông Kinh Thầy,…, hệ thống đường sắt Hà Nội – Lạng Sơn, Kép – Hạ Long – Cái Lân, Hà Nội – Hải Phòng,...

Để đáp ứng được nhu cầu lưu trữ và phân phối khối lượng hàng hóa lớn (đặc biệt hàng hóa vận chuyển bằng container), dự kiến quy hoạch xây dựng cảng cạn gần khu vực QL1 tại khu vực Kép, huyện Lạng Giang hoặc khu vực xã Tân Tiến huyện Yên Dũng, giai đoạn đến năm 2020 có quy mô 30 ha, giai đoạn sau năm 2020 có quy mô trên 50 ha (theo Quyết định số 2223/QĐ-TTg ngày 13/12/2011 của Thủ Tướng chính phủ về việc phờ duyệt quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030).

Quy mô: Cảng cạn lớn, là điểm chung chuyển hàng hóa cho cả vùng, diện tích khoảng 150.000 m2 đến 200.000 m2, khả năng thông qua khoảng 550.000 TEU/năm, có đầy đủ các bộ phận hải quan, thuế, dịch vụ vận chuyển, xếp dỡ. Chức năng chính cảng cạn này gồm:



  • Nhận và gửi hàng hóa vận chuyển bằng container.

  • Kiểm tra và hoàn tất thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container.

  • Kho tạm chứa hàng xuất nhập khẩu và container.

  • Đóng hàng vào và dỡ hàng ra khỏi container.

  • Nhận và chuyển hàng container giữa cảng cạn đến cảng biển.

  • Gom và chia hàng lẻ đối với hàng chung chủ (LCL) trong cùng container.

  • Giao nhận hàng hóa khác (hàng rời, hàng bách hóa,…).

  • Dịch vụ vận tải đa phương thức.

  • Sửa chữa và bảo dưỡng container.

  • Kiểm dịch y tế,...


Каталог: sites -> default -> files
files -> BÁo cáo quy hoạch vùng sản xuất vải an toàn tỉnh bắc giang đẾn năM 2020 (Thuộc dự án nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình khí sinh học ) Cơ quan chủ trì
files -> Mẫu tkn1 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc ĐĂng ký thất nghiệP
files -> BỘ TÀi chính —— Số: 25/2015/tt-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc TỜ khai của ngưỜi hưỞng trợ CẤP
files -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO –––– Số: 40
files -> BỘ y tế CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
files -> Mẫu số 1: Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2003/tt-blđtbxh ngày 22 tháng 9 năm 2003 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Tên đơn vị Số V/v Đăng ký nội quy lao động CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỦa bộ XÂy dựng số 04/2008/QĐ-bxd ngàY 03 tháng 4 NĂM 2008 VỀ việc ban hành “quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựNG”

tải về 2.31 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương