2.1.2. Đầu tư và phát triển kết cấu hạ tầng GTVT a. Đường bộ
Theo quyết định số 74/2006/QĐ- UBND ngày 26/11/2006 phê duyệt Quy hoạch phát triển GTVT tỉnh Bắc Giang, nhu cầu xây dựng cầu, đường gồm cả đầu tư mới và nâng cấp giai đoạn 2006 - 2010 là 1.552 tỷ đồng, trong đó vốn trung ương: 856,7 tỷ đồng; vốn địa phương: 408,2 tỷ đồng và vốn huy động từ các nguồn khác: 287,1tỷ đồng.
Theo số liệu báo cáo, vốn đầu tư thực hiện 5 năm, giai đoạn 2006 – 2010 cho KCHTGT đường bộ Bắc Giang đạt khoảng: 1.800 tỷ đồng (chưa tính vốn nâng cấp đoạn QL37 từ Đình Trám đến cầu Ca, vốn của Ngân hàng thế giới -WB và vốn đầu tư GTNT) vượt khoảng 16% mục tiêu quy hoạch, trong đó:
+ Vốn từ trung ương là 554 tỷ đồng, khối lượng đường được nâng cấp là 44 km và 1 cầu trung.
+ Vốn ngân sách địa phương là 646,6 tỷ đồng, khối lượng đường nâng cấp là 204,0 km và 6 cầu trung.
+ Vốn đầu tư đường huyện, liên xã khoảng 600 tỷ đồng, với tổng chiều dài 206 km.
+ Vốn phát triển GTNT, chủ yếu là cứng hoá mặt đường làng ngõ xóm, xây dựng các công trình trên tuyến mỗi năm khoảng 100 tỷ đồng, trong đó nhân dân đóng khoảng 50%.
b. Đường thủy nội địa
- Vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đường thủy gồm nạo vét luồng lạch, đầu tư xây dựng bến, cảng trên địa bàn tỉnh hầu như không có.
- Vốn duy trì luồng lạch, hệ thống báo hiệu dẫn luồng, được đầu tư, nhưng rất thấp; theo số liệu của “Đoạn quản lý đường thủy nội địa số 4” thuộc Cục đường thủy nội địa Việt Nam quản lý, vốn để duy trì luồng lạch, đảm bảo giao thông hàng năm trên 3 tuyến sông Thương, sông Cầu, sông Lục Nam do Đoạn quản lý được cấp không đáp ứng nhu cầu, năm 2009 bình quân chỉ đạt 29 triệu đồng/km sông, năm 2010 khoảng 40 triệu đồng/km, chi tiết như sau:
Bảng I.2.14. Chiều dài và kinh phí quản lý bảo trì
-
Sông
|
Dài (km)
|
Kinh phí quản lý, bảo trì (triệu đồng)
|
2009
|
Năm 2010
|
Sông Thương
|
62
|
2.870
|
3.712
|
Sông Cầu
|
83
|
2.259
|
3.178
|
Sông Lục Nam
|
56
|
724
|
1.151
|
- Vốn đầu tư cảng Á Lữ, thuộc trung ương quản lý, trong mấy năm gần đây không có nguồn vốn để đầu tư phát triển KCHT, hàng năm chỉ trích được nguồn vốn tự có rất nhỏ, không đáng kể để tu sửa lại cầu tầu nhằm đảm bảo được việc khai thác vận tải của Cảng.
- Đối với bến, cảng khác nằm dọc các tuyến sông trên phạm vi tỉnh, hầu như không được cấp vốn đầu tư; việc đầu tư, bảo trì đều do công ty hoặc tư nhân quản lý khai thác bến cảng này tự đầu tư.
2.1.3. Bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Công tác quản lý bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có vai trò rất quan trọng, giúp cho kết cấu hạ tầng duy trì và đáp ứng đúng khả năng phục vụ, đảm bảo an toàn cho người sử dụng công trình cũng như kéo dài tuổi thọ công trình (giữ cho công trình duy trì đúng theo năm thiết kế). Chính vì vậy, trong những năm gần đây, vấn đề quản lý bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông được Đảng, Nhà nước cũng như ngành GTVT đặc biệt quan tâm, Bộ GTVT đã ban hành nhiều Nghị định, thông tư quy định cũng như hướng dẫn về công tác quản lý bảo trì kết cấu hạ tầng giao. Để tăng cường và ổn định vốn cho công tác bảo trì, Bộ GTVT đang xây dựng Quỹ bảo trì đường bộ, trình Thủ tướng Chính phủ, nếu được phê duyệt Quỹ bảo trì đường bộ sẽ đi vào hoạt động vào tháng 7 năm 2012.
Mặc dù công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ được xác định là rất quan trọng, nhưng trên thực tế vốn được cấp còn rất thấp, không đáp ứng nhu cầu; chỉ có quốc lộ là được bố trí vốn hàng năm theo kế hoạch, còn lại từ đường tỉnh trở xuống và đặc biệt là GTNT vốn bảo trì được cấp rất thấp.
- Đối với quốc lộ: vốn được bố trí hàng năm theo kế hoạch (từ ngân sách trung ương), nhưng cũng mới chỉ đáp ứng được khoảng 45-50% nhu cầu. Theo số liệu thống kê, bình quân hàng năm được bố trí khoảng 40 triệu đồng/km (năm 2007 được bố trí 6 tỷ đồng; năm 2008 được bố trí 7,55 tỷ đồng và năm 2009 được bố trí 10,226 tỷ đồng); nếu tính theo các đơn giá và định mức hiện hành nhu cầu mỗi km đường quốc lộ cần khoảng 80 triệu đồng/năm.
- Đối với hệ thống đường tỉnh: Đường tỉnh được bố trí vốn theo kế hoạch hàng năm trung bình khoảng 25 triệu đồng/km (năm 2007 bố trí 9 tỷ đồng, năm 2008 bố trí 8,73 tỷ, năm 2009 bố trí 10,5 tỷ đồng); so với thực nhu cầu, vốn này mới chỉ đáp ứng được khoảng 40%-45%.
- Đối với đường GTNT (từ đường huyện trở xuống) chưa được bố trí nguồn vốn theo kế hoạch. Thực tế các huyện chỉ bố trí vốn cho các công tác sửa chữa nhằm đảm bảo kịp thời giao thông; đường xã, thôn, xóm chủ yếu nhờ sự đóng góp của nhân dân thông qua các phong trào GTNT hàng năm. Hiện nay, chưa có các quy định cụ thể hướng dẫn công tác quản lý bảo trì đường GTNT.
2.2. Hiện trạng vận tải và phương tiện
2.2.1. Đường bộ
Phương tiện vận tải
Đến tháng 12/2010, tổng số phương tiện vận tải đường bộ trên địa bàn tỉnh có 12.089 chiếc, trong đó kinh doanh vận tải 4.515 chiếc, không kinh doanh vận tải (KDVT) 7.574 chiếc; cụ thể:
Số lượng phương tiện vận tải khách có 3.860 phương tiện, trong đó, phương tiện có từ 10 ghế trở lên có 1.172 xe, có 851 xe tham gia KDVT, 321 xe không KDVT; có 2.688 xe từ 09 ghế trở xuống, trong đó có 258 xe kinh doanh vận tải (KDVT khách bằng taxi), 2.442 xe không kinh doanh vận tải.
Số phương tiện vận tải hàng hóa có 8.229 phương tiện, chia theo tải trọng: xe có tải trọng dưới 2 tấn là 2.757 xe, xe có tải trọng trên 2 tấn đến 7 tấn là 3.575 xe, xe có tải trọng trên 7 tấn đến 20 tấn là 1.483 xe, xe có tải trọng trên 20 tấn là 249 xe, rơ mooc và sơ mi – rơ mooc là 165 xe. Số phương tiện tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa có 3.481 xe, còn lại 4.811 xe không kinh doanh vận tải.
Bảng I.2.15. Tổng hợp phương tiện vận tải ô tô đến tháng 12/2010
Phân nhóm
phương tiện
|
Số lượng PT
|
Có KDVT
|
Không KDVT
|
Số chỗ (Ghế)
|
Tải trọng (Tấn)
|
Trọng lượng kéo theo (Tấn)
|
Ô tô từ 9 ghế trở xuống
|
2.688
|
246
|
2.442
|
15.155
|
|
|
Ô tô khách 10 - 24 ghế
|
422
|
168
|
254
|
6.094
|
|
|
Ô tô khách 25 -40 ghế
|
365
|
333
|
32
|
10.988
|
|
|
Ô tô khách > 40 ghế
|
385
|
350
|
35
|
18.945
|
|
|
Ô tô tải < 2T
|
2.757
|
726
|
2.031
|
|
3.069,570
|
0
|
Ô tô tải >2T - 7T
|
3.575
|
1.489
|
2.086
|
|
13.836,995
|
0
|
Ô tô tải >7T - 20T
|
1.483
|
822
|
661
|
|
12.771,184
|
436,313
|
Ô tô tải > 20T
|
249
|
230
|
19
|
|
4.638,030
|
9.221,162
|
Rơmooc, Sơmi-rơmooc
|
165
|
151
|
14
|
|
4.858,250
|
|
Nguồn : Sở GTVT
Khai thác vận tải
- Vận tải hành khách: hiện nay toàn tỉnh có 18 doanh nghiệp, HTX vận tải tham gia kinh doanh vận tải khách theo tuyến cố định, 02 doanh nghiệp kinh doanh VTK bằng xe buýt và 13 doanh nghiệp HTX hoạt động vận tải khách bằng taxi và nhiều doanh nghiệp, Công ty TNHH, HTX, các hộ cá thể tham gia kinh doanh vận tải khách theo hợp đồng. Doanh nghiệp lớn nhất có trên 200 phương tiện, đơn vị nhỏ nhất có 05 phương tiện.
Hoạt động vận tải khách đã đi vào ổn định, hầu hết các huyện, thị đã có tuyến xe hoạt động theo kiểu buýt hoặc xe buýt chạy qua, hiện tượng xe dù, bến cóc không còn. Các phương tiện vận tải thực hiện tốt các quy định về niên hạn sử dụng, không có hiện tượng quá nát đưa vào kinh doanh; số tuyến vận tải cố định tăng, chất lượng phục vụ khách được nâng cao, không còn hiện tượng chèn ép khách, đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân. So với thời điểm lập quy hoạch, năm 2006, số doanh nghiệp HTX vận tải tham gia kinh doanh VTK theo tuyến cố định đã tăng 30%; Số doanh nghiệp, HTX tham gia kinh doanh VTK bằng taxi, tăng 100%.
- Các tuyến vận tải khách cố định: hiện có 97 tuyến VTK cố định, trong đó các tuyến liên tỉnh phía Nam có cự ly trên 1.000 km là 30 tuyến, các tuyến liên tỉnh phía Bắc có cự ly từ 1.000 km trở xuống là 67 tuyến, trong đó có 38 tuyến đi từ trung tâm TP Bắc Giang đến các bến xe trong toàn quốc.
Bảng I.2.16. Tuyến vận tải khách cố định xuất phát từ bến xe Bắc Giang
TT
|
Bến đi
|
Bến đến
|
Tỉnh, TP
|
1
|
Bắc Giang
|
Sơn Động
|
Bắc Giang
|
2
|
Bắc Giang
|
Lục Ngạn
|
Bắc Giang
|
3
|
Bắc Giang
|
Lục Nam
|
Bắc Giang
|
4
|
Bắc Giang
|
Cầu Gồ
|
Bắc Giang
|
5
|
Bắc Giang
|
Hiệp Hòa
|
Bắc Giang
|
6
|
Bắc Giang
|
Yên Dũng
|
Bắc Giang
|
7
|
Bắc Giang
|
Đồng Đăng
|
Lạng Sơn
|
8
|
Bắc Giang
|
Cẩm Phả
|
Quảng Ninh
|
9
|
Bắc Giang
|
Cửa Ông
|
Quảng Ninh
|
10
|
Bắc Giang
|
Tam Bạc
|
Hải Phòng
|
11
|
Bắc Giang
|
TP Thái Bình
|
Thái Bình
|
12
|
Bắc Giang
|
Nam Định
|
Nam Định
|
13
|
Bắc Giang
|
Việt Trì
|
Phú Thọ
|
14
|
Bắc Giang
|
Thái Nguyên
|
Thái Nguyên
|
15
|
Bắc Giang
|
TX Tuyên Quang
|
T. Quang
|
16
|
Bắc Giang
|
Giáp Bát
|
Hà Nội
|
17
|
Bắc Giang
|
Gia Lâm
|
Hà Nội
|
18
|
Bắc Giang
|
Mỹ Đình
|
Hà Nội
|
19
|
Bắc Giang
|
Lương Yên
|
Hà Nội
|
20
|
Bắc Giang
|
Nước Ngầm
|
Hà Nội
|
21
|
Bắc Giang
|
Sơn Tây
|
Hà Nội
|
22
|
Bắc Giang
|
Thanh Hóa
|
Thanh Hóa
|
23
|
Bắc Giang
|
Yên Nghĩa
|
Hà Nội
|
24
|
Bắc Giang
|
Vinh
|
Nghệ An
|
25
|
Bắc Giang
|
TX Hà Tĩnh
|
Hà Tĩnh
|
26
|
Bắc Giang
|
Bắc Ninh
|
Bắc Ninh
|
27
|
Bắc Giang
|
Thứa
|
Bắc Ninh
|
28
|
Bắc Giang
|
Đức Long
|
Lâm Đồng
|
29
|
Bắc Giang
|
Buôn Hồ
|
Đắc Lak
|
30
|
Bắc Giang
|
Phước An
|
Đắc Lak
|
31
|
Bắc Giang
|
Gia Nghĩa
|
Đắc Nông
|
32
|
Bắc Giang
|
Miền Đông
|
TP. HCM
|
33
|
Bắc Giang
|
Ngã Tư Nga
|
TP. HCM
|
34
|
Bắc Giang
|
Thủ Dầu Một
|
Bình Dương
|
35
|
Bắc Giang
|
An Phú
|
Bình Dương
|
36
|
Bắc Giang
|
Vũng Tàu
|
BR-VT
|
37
|
Bắc Giang
|
Phước Long
|
Bình Phước
|
38
|
Bắc Giang
|
Đồng Xoài
|
Bình Phước
|
Nguồn: Sở GTVT
- Các tuyến vận tải khách bằng xe buýt và kiểu buýt: Có 5 tuyến xe buýt, trong đó 2 tuyến buýt lân cận, 3 tuyến buýt nội tỉnh, kiểu buýt có 9 tuyến.
- Vận tải taxi: Có 13 doanh nghiệp, HTX hoạt động trên địa bàn các huyện: Lục Nam, Lục Ngạn, Hiệp Hòa, Yên Thế, Việt Yên, Tân Yên, Sơn Động, TP Bắc Giang. Tổng số xe kinh doanh 258 xe, trong đó tại TP Bắc Giang có 152 xe.
Các tuyến vận tải hàng hoá
Tuyến vận tải hàng hóa đường bộ gồm các tuyến liên tỉnh và nội tỉnh.
Các tuyến vận tải liên tỉnh chính
1. Bắc Giang - Hà Nội và ngược lại, mặt hàng vận tải chính gồm: bách hoá, điện máy, nông sản thực phẩm, lâm sản, lương thực,...
2. Bắc Giang - Hải Phòng và ngược lại, mặt hàng vận tải chính gồm: sắt thép, xi măng, nông sản thực phẩm, bách hoá, vải sợi, phân bón, lâm sản,...
3. Bắc Giang - Lạng Sơn, mặt hàng vận chuyển chính gồm: nông, lâm sản, hàng dệt may, bách hoá, vải sợi, phân bón, lâm sản,...
4. Bắc Giang - Quảng Ninh và ngược lại, mặt hàng vận chuyển chính gồm: Bách hoá, hải sản, vật liệu xây dựng, than, đá hộc, gỗ, củi…
5. Bắc Giang - Hà Nội (Hà Tây cũ)
6. Bắc Giang - Hải Dương
7. Bắc Giang - Vĩnh Phúc
8. Bắc Giang - Phú Thọ
9. Bắc Giang - Thái Nguyên
10. Bắc Giang - Thái Bình
11. Bắc Giang - Hưng Yên
12. Bắc Giang - Thanh Hoá
|
Các mặt hàng gồm: nông sản, thực phẩm, lương thực, lâm sản, phân bón, hải sản, vật liệu xây dựng, sắt thép,...
|
13. Bắc Giang - Yên Bái
14. Bắc Giang - Lào Cai
15. Bắc Giang - Cao Bằng
16. Bắc Giang - Tuyên Quang
17. Bắc Giang - Bắc Ninh
|
Các mặt hàng bao gồm: nông lâm sản, lương thực, phân bón, gỗ, kim khí, sắt thép, phân bón, hàng xuất nhập khẩu,...
|
Các tuyến vận tải nội tỉnh (9 tuyến)
1. Bắc Giang - Sơn Động và ngược lại
2. Bắc Giang - Lục Ngạn và ngược lại
3. Bắc Giang - Lục Nam và ngược lại
4. Bắc Giang - Lạng Giang và ngược lại
5. Bắc Giang - Yên Dũng và ngược lại
6. Bắc Giang - Yên Thế và ngược lại
7. Bắc Giang - Tân Yên và ngược lại
8. Bắc Giang - Hiệp Hoà và ngược lại
9. Bắc Giang - Việt Yên và ngược lại
|
Vận tải các mặt hàng: nông lâm sản, thực phẩm, lương thực, xi măng, sắt thép, thiết bị, điện máy, bách hoá, gỗ, củi, vật liệu xây dựng, hàng khác,…
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |