ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học công nghệ BÁo cáo tự ĐÁnh giá



tải về 1.6 Mb.
trang1/9
Chuyển đổi dữ liệu23.08.2016
Kích1.6 Mb.
#26165
  1   2   3   4   5   6   7   8   9


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ



BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC CHÍNH QUY

NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2005

KT. Hiệu trưởng Trường Đại học Công nghệ

Phó Hiệu trưởng, Chủ tịch Hội đồng tự đánh giá

HÀ NỘI, 11.2005

CHÚ THÍCH MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT

ACM : Association for Computing Machinery (Mỹ)

Bộ GD&ĐT : Bộ Giáo dục và Đào tạo

CN : Cử nhân

CNTT : Công nghệ thông tin

CE : Computer Engineering

CS : Computer Science

ĐHBKHN : Đại học Bách khoa Hà Nội

ĐHQGHN : Đại học Quốc gia Hà Nội

ĐHQG Tp HCM : Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh

Đvht (Đơn vị học trình): được sử dụng để đo lường khối lượng kiến thức đào tạo trong điều kiện học tập tiêu chuẩn của sinh viên, được quy định bằng 15 tiết (mỗi tiết 45 phút) lý thuyết, thảo luận, bài tập; hoặc bằng 30-45 tiết thực hành, thực nghiệm; hoặc bằng 45-90 tiết thực tập tại cơ sở; hoặc bằng 45-60 tiết làm tiểu luận, khóa luận tốt nghiệp, nghiên cứu khoa học.

GS : Giáo sư

HĐKH&ĐT : Hội đồng Khoa học và Đào tạo

IEEE : Institute of Electrical and Electronics Engineers, Inc.

IS : Information Science

IT : Information Technology

Phòng ĐTĐH : Phòng Đào tạo đại học

Phòng TCCB&CTSV : Phòng Tổ chức cán bộ và Công tác sinh viên

PGS : Phó Giáo sư

SE : Software Engineering

ThS : Thạc sỹ

Trung tâm TT-TV : Trung tâm Thông tin -Thư viện, ĐHQGHN

Trường ĐHCN hoặc COLTECH: Trường Đại học Công nghệ, ĐHQGHN

Trường ĐHKHTN : Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN

Trường ĐHKHXH&NV : Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN

Trường ĐHTHHN : Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội (1956-1995), tiền thân của các trường ĐHKHTN, ĐHKHXH&NV, ĐHCN

TS(KH) : Tiến sỹ(khoa học)

TTĐBCL : Trung tâm đảm bảo chất lượng đào tạo và nghiên cứu phát triển giáo dục, ĐHQGHN

A. GIỚI THIỆU CHUNG


I. THÔNG TIN CHUNG VỀ TRƯỜNG

1. Tên trường: Trường Đại học Công nghệ thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội

(Tên tiếng Anh: College of Technology, Vietnam National University, Hanoi)

2. Tên viết tắt: Trường ĐHCN

(Tên viết tắt tiếng Anh: COLTECH)

3. Tên trước đây: Không

(đơn vị tiền thân: Khoa Công nghệ trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội)

4. Cơ quan chủ quản: Đại học Quốc gia Hà Nội

5. Địa chỉ trường: 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội

6. Số điện thoại liên hệ: 84.4.7547461 Số fax: 84.4.7547460

e-mail: coltech@vnu.edu.vn Website: http://www.coltech.vnu.edu.vn/

7. Năm thành lập trường: Trường Đại học Công nghệ được thành lập theo Quyết định số 92/2004/TTg ngày 25 tháng 5 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

II. THÔNG TIN CHUNG VỀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

8. Tên chương trình: Cử nhân công nghệ ngành Công nghệ thông tin

9. Tên viết tắt: Không có

10. Tên trước đây: Cử nhân ngành Tin học (mã số 01-02.10)

11. Khoa thực hiện chương trình: Khoa Công nghệ thông tin

12. Địa chỉ: 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội

13. Số điện thoại liên hệ 84.4.7547064 Số fax: 84.4.7547460

e-mail: fotech@vnu.edu.vn Website: http://www.coltech.vnu.edu.vn/

14. Năm bắt đầu chương trình đào tạo: 1996

15. Năm cấp bằng tốt nghiệp cho khoá thứ nhất: 2000

16. Loại hình đào tạo của chương trình: Chính quy tập trung 4 năm

III. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

17. Khái quát về lịch sử mở mã số đào tạo của chương trình

Quá trình mở mã số đào tạo của chương trình đào tạo CNTT liên quan tới các đơn vị đào tạo là Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội (1956-1995), Trường Đại học Khoa học Tự nhiên (1995 - nay), Khoa Công nghệ (1999-2004) và Trường Đại học Công nghệ (2004 - nay). Khái niệm "Nhà trường" dưới đây được dùng để chỉ các chủ thể nói trên tương ứng với từng giai đoạn.

Từ năm 1965, Khoa Toán Trường ĐHTHHN bắt đầu mở chuyên ban máy tính thuộc ngành Toán. Tuy nhiên, trong thời kỳ đầu chuyên ban này chỉ được mở sau từng chu kỳ 2-3 năm. Sinh viên chuyên ban máy tính được học các môn học chương trình cơ sở ngành Toán (như sinh viên thuộc các chuyên ban khác) và kiến thức chuyên ban. Kiến thức chuyên ban bao gồm khoảng 10 môn học về lý thuyết thuật toán, lý thuyết văn phạm và otomat, lập trình và ngôn ngữ lập trình (ngôn ngữ lập trình Algol, FORTRAN, ngôn ngữ trong của máy tính MINSK-22).

Năm 1987, Chương trình đào tạo ngành Tin học (mã số 01-02-10) được bắt đầu thực hiện tại Khoa Toán - Cơ - Tin học, Trường ĐHTHHN. Chương trình này là phiên bản hoàn chỉnh đầu tiên, khởi thủy Chương trình đào tạo CNTT hiện nay.

Thực hiện kế hoạch của Nhà nước về việc thành lập 7 khoa CNTT trọng điểm [C1.1.8.17], Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội đã ra quyết định thành lập Khoa CNTT của Trường ĐHTHHN thuộc ĐHQGHN vào ngày 22-2-1995. Đây là mốc lịch sử đánh dấu sự phát triển vượt bậc việc đào tạo CNTT trong ĐHQGHN. Tại thời điểm đó, chương trình đào tạo ngành CNTT của Khoa CNTT gồm hai giai đoạn, giai đoạn 1 (3 học kỳ đầu) là phần chung cho nhóm ngành 1, giai đoạn 2 (5 học kỳ) là giai đoạn đào tạo kiến thức ngành và chuyên ngành. Tháng 1-1998, Khoa CNTT bắt đầu thực hiện chương trình đào tạo ngành CNTT (giai đoạn 2) đối với sinh viên lớp K41C khóa 41 (1996-2000) [CN1.1.8.18, CN3.1.2.3]. Tại Khoa CNTT (sau đó là tại khoa Công nghệ), tiến hành song song hai ngành đào tạo về lĩnh vực CNTT là ngành Tin học (mã số 01-02-10) và ngành CNTT (chưa có mã số) trong 6 khóa đào tạo (K41 - K46).

Từ năm 2002, ĐHQGHN không tuyển sinh đại học ngành Tin học nữa và do đó, từ năm 2005 Trường ĐHCN chỉ còn đào tạo đại học ngành CNTT với bốn chuyên ngành là Khoa học máy tính, Các hệ thống thông tin, Mạng và Truyền thông máy tính, Công nghệ phần mềm.

Cũng từ năm 2002, thông qua việc tìm hiểu và phân tích các chương trình đào tạo CNTT tiên tiến trên thế giới [CN1.1.8.11 – CN1.1.8.16], nhà trường từng bước đưa các nội dung hiện đại nhất vào chương trình đào tạo CNTT của trường theo phương châm đảm bảo tính hiện đại và tính thực tiễn [CN1.1.6.1, CN1.1.6.2].

Từ 2002 đến nay, thực hiện Kế hoạch triển khai soạn thảo chương trình khung cho các ngành đào tạo ở trình độ đại học và cao đẳng, Hội đồng nhóm ngành CNTT của Bộ GD&ĐT đã tiến hành xây dựng và đang hoàn thiện chương trình đào tạo 5 ngành thuộc nhóm ngành CNTT là Khoa học máy tính, Hệ thống thông tin, Mạng máy tính và Truyền thông, Công nghệ phần mềm và Kỹ thuật máy tính [CN0.11]. Về cơ bản, nội dung trong chương trình đào tạo CNTT của Trường ĐHCN đã được phản ánh trong chương trình đào tạo của bốn ngành đầu tiên của nhóm ngành nói trên.

18. Cơ cấu tổ chức hành chính quản lý của trường và của khoa phụ trách chương trình


  1. Cơ cấu tổ chức hành chính Trường Đại học Công nghệ

Tổ chức hành chính của Trường ĐHCN theo mô hình chung của một trường thành viên trong ĐHQGHN [C1.1.1.2] gồm 4 khoa đào tạo, 3 trung tâm nghiên cứu, trung tâm máy tính và 5 phòng chức năng (Hình 1). Lãnh đạo Nhà trường là Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng. HĐKH&ĐT trường tư vấn cho Hiệu trưởng về công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học [CN1.1.1.2, CN1.1.8.19]. Theo kế hoạch, đến năm 2006, Khoa Công nghệ Sinh học phân tử thuộc Trường ĐHCN sẽ được thành lập trên cơ sở phát triển Trung tâm Công nghệ sinh học phân tử hiện nay.

  1. Cơ cấu tổ chức hành chính của Khoa Công nghệ thông tin

Hiện tại, Khoa CNTT gồm 5 Bộ môn và Phòng thực hành CNTT (Hình 2). Ngoại trừ Bộ môn Các phương pháp toán trong công nghệ, mỗi bộ môn trong Khoa chịu trách nhiệm một chuyên ngành đào tạo thuộc ngành CNTT. Phòng thực hành CNTT chịu trách nhiệm giảng dạy thực hành môn Tin học cơ sở cho sinh viên toàn trường và các môn thực hành thuộc khối kiến thức cơ sở ngành đối với sinh viên Khoa CNTT. Lãnh đạo Khoa là Chủ nhiệm Khoa và các Phó chủ nhiệm Khoa. HĐKH&ĐT Khoa tư vấn cho Chủ nhiệm Khoa về công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học [CN1.1.1.2, CN1.1.8.20].

19. Cán bộ quản lý chủ chốt của trường quản lý chương trình

Danh sách cán bộ quản lý chủ chốt của trường thực hiện chức năng quản lý chương trình đào tạo này có 13 người, gồm Hiệu trưởng, một Phó Hiệu trưởng, Lãnh đạo Phòng ĐTĐH, Lãnh đạo Phòng TCCB&CTSV, Ban chủ nhiệm Khoa CNTT và các Chủ nhiệm bộ môn của Khoa CNTT (Phụ lục 3, Bảng 1). Tất cả cán bộ quản lý chủ chốt đều có trình độ trên đại học (10 TS và 3 ThS) trong đó có 1 GS và 5 PGS.

20. Danh sách giảng viên tham gia thực hiện chương trình

Tại thời điểm tự đánh giá, Khoa CNTT có 57 giảng viên (41 cơ hữu, 1 kiêm nhiệm và 15 thực tập sinh) tham gia thực hiện chương trình đào tạo ngành CNTT gồm 2 TSKH, 16 TS, 13 ThS và 26 CN (24/26 người đang học cao học); trong đó có 2 GS, 5 PGS (Phụ lục 3, bảng 2). Năm học 2004-2005 có 143 giảng viên tham gia giảng dạy cho sinh viên ngành CNTT, trong đó có 62 người là giảng viên cơ hữu, kiêm nhiệm, thực tập sinh thuộc Khoa CNTT (5 người đã đi nước ngoài), 4 người thuộc các khoa khác trong trường ĐHCN và 77 người thuộc các trường thành viên khác của ĐHQGHN và Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (Phụ lục 3, bảng 3).

Các giảng viên phụ trách giảng dạy các môn Toán học (Giải tích, Đại số, Xác suất thống kê) và Vật lý (Quang, Điện, Cơ) là cán bộ của Trường ĐHKHTN và Viện Toán học Việt Nam. Các giảng viên này đều là các nhà khoa học trình độ cao và có nhiều kinh nghiệm giảng dạy. Đây chính là yếu tố đảm bảo thực thi định hướng xây dựng và thi hành chương trình đào tạo CNTT với nền kiến thức khoa học cơ bản mạnh trong Trường Đại học Công nghệ, ĐHQGHN.

21. Tỷ lệ sinh viên chính quy trên 1 giảng viên cơ hữu

Khoa CNTT Trường ĐHCN hiện có 41 giảng viên cơ hữu và 15 thực tập sinh khoa học (nghiên cứu sinh và học viên cao học) tham gia giảng dạy các môn thực hành. Ngoài ra, còn có các giảng viên từ các đơn vị thuộc ĐHQGHN (tính như cán bộ cơ hữu) tham gia giảng dạy 78/216 đơn vị học trình trong toàn bộ chương trình đào tạo CNTT của Khoa. Khoa CNTT đang giảng dạy 980 sinh viên đại học CQ, 230 học viên SĐH, 1000 sinh viên đại học không chính quy. Do chương trình đào tạo cao học có 120 đvht (so với chương trình đào tạo đại học có 216 đvht) và chương trình đào tạo đại học không chính quy dài 5 năm (so với chương trình đào tạo đại học chính quy dài 4 năm) nên tỷ lệ sinh viên trên một giảng viên cơ hữu tại Khoa CNTT là 30,54 = (980*(216-78)/216+1000*(4/5)*(216-78)/216+ 230*120/216)/41. Nếu tính thêm đóng góp của 15 Thực tập sinh khoa học thì tỷ lệ trên sẽ là 22,36. Điều đó cho thấy đóng góp của lực lượng Thực tập sinh là thật sự có ý nghĩa, đặc biệt trong việc coi thi, chấm thi và nhiều công việc khác trong Khoa CNTT.

Sự thiếu hụt giảng viên là khó khăn cơ bản nhất trong việc xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo CNTT tiên tiến. Mặt khác, đa số giảng viên trình độ cao là lớn tuổi (tuổi trung bình các GS., PGS. là 62) và ngành gốc là Toán học.

22. Tổng số thí sinh thi tuyển và được trúng tuyển vào chương trình đào tạo

Số lượng thí sinh thi tuyển (từ 1500 đến 2350) và trúng tuyển (từ 270 đến 320) ngành CNTT Trường ĐHCN năm năm gần đây được trình bày tại Bảng 2 Tiêu chí 3.1. Do danh tiếng của Khoa CNTT mà thí sinh đăng ký dự thi dù số lượng không nhiều song chất lượng cao nên điểm chuẩn tuyển sinh vào ngành CNTT Trường ĐHCN luôn vào loại cao nhất nước.

23. Số lượng sinh viên quốc tế theo học chương trình đào tạo CNTT

Có 4 sinh viên nước ngoài đã theo học đại học chính quy ngành CNTT gồm 3 sinh viên Cămpuchia (lớp K41C), 1 sinh viên Mông Cổ (lớp K43C) đã học và tốt nghiệp [CN3.1.2.3]. Sinh viên Chy Ty (lớp K41C) sau khi tốt nghiệp đại học được chuyển tiếp Cao học và đã bảo vệ luận văn Thạc sỹ vào năm 2003.

24. Thành tích nghiên cứu khoa học của sinh viên

Thống kê thành tích sinh viên nghiên cứu khoa học trong giai đoạn 2001-2005 có trong Phụ lục 4. Đáng kể nhất là các nghiên cứu khoa học của nhóm Vương Vũ Thắng (K42T) đạt giải nhất cuộc thi Trí tuệ Việt Nam năm 2001, nhóm Bùi Quang Minh (K42T), Trần Quốc Long (K43C) đạt giải nhì VIFOTEC sinh viên toàn quốc năm 2001, nhóm Nguyễn Hòa Bình (K44C) đạt giải ba cuộc thi Trí tuệ Việt Nam năm 2000 và Quả cầu vàng CNTT năm 2003...

25. Tổng số đầu sách trong thư viện của trường/khoa phục vụ chương trình đào tạo

Nguồn tài liệu giảng dạy phục vụ chương trình đào tạo có tại Trung tâm TT-TV ĐHQGHN và tại Trường ĐHCN.

Trung tâm TT–TV ĐHQGHN có đầy đủ các đầu tài liệu giảng dạy đối với khối kiến thức chung, khối kiến thức cơ bản của nhóm ngành cho sinh viên Trường ĐHCN (nói chung) và Khoa CNTT (nói riêng). Do kinh phí mua tài liệu giảng dạy khối kiến thức ngành và chuyên ngành về CNTT tiếng Anh vượt quá khả năng của Trung tâm, còn tài liệu tiếng Việt chất lượng cao được biên soạn chưa nhiều nên tại Trung tâm chỉ mới có các đầu sách giới thiệu các phần mềm công cụ, cũng hữu ích trong công tác phục vụ học tập của sinh viên. Ngoài ra, Trung tâm còn được cung cấp các tài liệu điện tử ACM SIGMOD/VLDB của Tổ chức Association For Computing Machinery Special Interest Group on Management of Data (xem trang Web http://www.sigmod.org/sigmod/index.html) rất hữu ích trong việc cập nhật nội dung giảng dạy đối với cán bộ, tự mở rộng kiến thức đối với sinh viên.

Tại Trường ĐHCN, có khoảng 120 đầu tài liệu tham khảo khối kiến thức ngành và chuyên ngành về CNTT tiếng Anh (bản cứng) tại phòng tư liệu của Trường. Nguồn tài liệu điện tử là khá phong phú, mỗi bộ môn có từ 40-50 đầu sách, và hàng nghìn bài báo khoa học. Một số tài liệu điện tử được các cán bộ đang công tác tại các cơ sở đào tạo tiên tiến trên thế giới cung cấp. Nhà trường đang xây dựng kho học liệu điện tử nhằm nâng cao hiệu quả việc cung cấp nội bộ tài liệu dạy - học và nghiên cứu khoa học cho giảng viên và sinh viên [CN0.18, CN3.1.22.5]. Nhà trường cũng đã lưu tâm tới vấn đề bản quyền đối với các tài liệu điện tử.

26. Số lượng máy tính phục vụ giảng viên và sinh viên của chương trình này

Tổng số máy tính phục vụ cho giảng viên và sinh viên của chương trình đào tạo CNTT là 306 máy tính, bao gồm

- 16 máy tính phục vụ (server) được bố trí tại phòng máy tính server của khoa và các bộ môn,

- 290 máy tính cá nhân được nối mạng gồm 40 máy tính cho giảng viên cơ hữu và 250 máy tính cho sinh viên được bố trí tại 7 phòng máy tính chung của khoa (215 máy tính), phòng truy nhập Internet và phòng thực hành tại bộ môn.

B. TỰ ĐÁNH GIÁ

27. Đặt vấn đề

Đề án thành lập Trường ĐHCN đặt ra mục tiêu "Phấn đấu xây dựng Trường Đại học Công nghệ nhanh chóng trở thành trường đại học đạt trình độ tiên tiến trong khu vực". Quản lý chất lượng bên trong (bao gồm Tự đánh giá) và đánh giá ngoài là hai nội dung cơ bản của kiểm định chất lượng đối với mỗi cơ sở. Đại học Quốc gia Hà Nội đã tiến hành một số bước đi nhằm thúc đẩy công tác kiểm định chất lượng trong quá trình tiến tới mục tiêu đạt chất lượng khu vực và thế giới [CN0.12-13]. Nhận thức vai trò của Trường ĐHCN trong công tác kiểm định chất lượng của ĐHQGHN, Nhà trường đã đề ra phương hướng và tổ chức thực hiện một số công tác cụ thể đối với công tác quan trọng này [CN0.14-17]. Đại hội Đảng bộ Trường ĐHCN nhiệm kỳ 2005-2008 đã xác định chỉ tiêu "Phấn đấu tới năm học 2007-2008 nhà trường được công nhận là cơ sở giáo dục đạt chất lượng kiểm định cấp độ 3, mỗi khoa có ít nhất một bộ môn được công nhận đạt trình độ khu vực" [C0.15].

Lĩnh vực hoạt động của Trường ĐHCN bao gồm ngành Công nghệ Thông tin, những ngành công nghệ tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự phát triển Công nghệ Thông tin đồng thời sử dụng những thành tựu của Công nghệ Thông tin, và những chuyên ngành khoa học công nghệ là thành quả của sự kết hợp Công nghệ Thông tin với các ngành khoa học tự nhiên khác [CN0.7]. Đưa chất lượng đào tạo CNTT của Trường ĐHCN đạt trình độ khu vực và thế giới là bước đi nền tảng và thiết yếu của quá trình tiến tới mục tiêu xây dựng Trường ĐHCN đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.

Thực hiện chỉ đạo và hướng dẫn của ĐHQGHN [CN0.13], Hội đồng tự đánh giá chương trình đào tạo ngành CNTT Trường ĐHCN và nhóm chuyên trách đã được thành lập [CN0.16]. Công việc tự đánh giá là rất mới đối với mọi thành viên trong Hội đồng tự đánh giá và Nhóm chuyên trách, các cán bộ tham gia chưa có kinh nghiệm và kỹ năng tổ chức thực hiện, vì vậy đã gặp không ít khó khăn trong quá trình xây dựng báo cáo tự đánh giá. Mặt khác, trong thời gian triển khai công việc, Chủ tịch và Thư ký Hội đồng đi công tác nước ngoài (theo kế hoạch đã có) và điều đó cũng có ảnh hưởng tới chất lượng tổ chức công tác tự đánh giá. Chúng tôi khẳng định rằng nếu có đủ thời gian để thu thập thêm minh chứng, đặc biệt là các minh chứng kiểu đánh giá ngoài từ các bài viết trên các báo, trên các trang web hoặc tại các hội thảo có đề cập tới chất lượng đào tạo CNTT của Trường ĐHCN thì các luận điểm của báo cáo này càng thêm thuyết phục.

Thông qua việc tự đánh giá chương trình đào tạo CNTT, dù mới chỉ là bước đầu tiên trong công tác kiểm định chất lượng cơ sở đào tạo, Nhà trường và Khoa CNTT đã có một cách nhìn toàn diện và triệt để hơn đối với công tác xây dựng và triển khai thực hiện chương trình đào tạo CNTT. Điểm mạnh và điểm yếu đối với mỗi tiêu chí trong từng tiêu chuẩn đã cung cấp thêm căn cứ để Nhà trường định ra kế hoạch từng bước nâng cao chất lượng xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo ngành CNTT. Nhà trường và Khoa CNTT đã thu được một số kinh nghiệm bước đầu về tiêu chí đánh giá chất lượng, về thu thập và đánh giá minh chứng, về xây dựng hồ sơ kiểm định, về quy trình tự đánh giá... Kết quả của quá trình triển khai tự đánh giá lần này tạo thêm cơ sở để Nhà trường xây dựng và thực hiện lộ trình phấn đấu để được công nhận đạt chất lượng kiểm định cấp độ 3 vào năm học 2007-2008. Kế hoạch của Nhà trường trong báo cáo này hướng đến năm 2008 là thời điểm kiểm định tiếp theo.

28. Tổng quan chung

Tại Quyết định số 92/2004/QĐ-TTg về việc thành lập Trường Đại học Công nghệ trực thuộc ĐHQGHN, Thủ tướng Chính phủ đã quy định hai nhiệm vụ của trường là:

- Đào tạo nguồn nhân lực trình độ đại học, sau đại học và bồi dưỡng nhân tài thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ,

- Nghiên cứu và triển khai ứng dụng khoa học, công nghệ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Sứ mạng của Trường ĐHCN là phải hoàn thành tốt hai nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao phó với đặc trưng điển hình "bồi dưỡng nhân tài" đối với bốn lĩnh vực công nghệ trọng điểm là CNTT - Truyền thông, Công nghệ sinh học phân tử, Công nghệ Micro và Nanô, Công nghệ cơ điện tử và tự động hóa, trong đó CNTT - truyền thông được coi là lĩnh vực trung tâm. Phấn đấu đến năm 2010, Trường ĐHCN có chất lượng đào tạo dẫn đầu trong hệ thống các trường đại học công nghệ trong cả nước và trình độ nghiên cứu khoa học - triển khai công nghệ ngang tầm với các Viện nghiên cứu, tiến tới được công nhận kiểm định chất lượng khu vực và châu lục, khẳng định vai trò cung cấp nhân lực trình độ cao cho sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước.

Khoa CNTT, Trường ĐHCN là một khoa CNTT trọng điểm, có mục tiêu đào tạo là cung cấp nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao cho đất nước. Chương trình đào tạo CNTT thường xuyên được cập nhật và đổi mới nhằm đảm bảo tính tiên tiến và thực tiễn. Nhiều sáng kiến được đề xuất, nhiều giải pháp được thi hành nhằm nâng cao tính tiên tiến của chương trình đào tạo. Việc thực thi các sáng kiến để nhiều giảng viên được đi học tập, nghiên cứu tại các cơ sở đào tạo tiên tiến, để thu hút được các nhà khoa học có trình độ về công tác hoặc tham gia giảng dạy, để huy động lực lượng Thực tập sinh thực sự đã góp phần tăng cường năng lực đội ngũ giảng viên cho Khoa. Nhà trường, Khoa CNTT đã quan tâm thực hiện nhiều giải pháp để giữ vững và nâng cao chất lượng đầu vào tuyển sinh và chất lượng đầu ra của chương trình đào tạo thông qua hệ thống đảm bảo chất lượng và giám sát trong, phát huy tiềm năng của giảng viên trong giảng dạy – nghiên cứu khoa học và sinh viên trong học tập – rèn luyện – tham gia nghiên cứu khoa học. Mối liên hệ giữa Nhà trường, Khoa CNTT với các cơ sở sản xuất, kinh doanh về CNTT được duy trì, đã tạo thêm môi trường học tập toàn diện cho sinh viên. Chất lượng tuyển sinh đầu vào, chất lượng tốt nghiệp đầu ra luôn thuộc diện cao nhất nước, nhiều cựu sinh viên đã và đang thành đạt, vị thế và danh tiếng của Trường ĐHCN và Khoa CNTT trong xã hội ngày càng được khẳng định, trình độ quan hệ với các cơ sở đào tạo – nghiên cứu tiên tiến ở nước ngoài ngày càng tiến bộ đã là niềm tự hào của Khoa CNTT, Trường ĐHCN, ĐHQGHN.

Sự thiếu hụt về đội ngũ giảng viên cả về số lượng và chất lượng là nguyên nhân cơ bản làm cho chương trình đào tạo CNTT có khoảng cách xa để tiếp cận tới chương trình đào tạo tiên tiến. Tính tiên tiến chưa thực sự rõ nét trong cấu trúc và nội dung chương trình đào tạo, trong nội dung từng khối kiến thức và từng môn học và trong quá trình chuyển tải nội dung chương trình đào tạo tới sinh viên. Sự thiếu hụt về đội ngũ giảng viên, sự yếu kém, thiếu kinh nghiệm trong công tác quản lý do chậm chuyển đổi cơ chế từ quy mô khoa trực thuộc lên quy mô trường thành viên, khó khăn về điều kiện mặt bằng trong thời gian chờ di chuyển lên cơ sở mới tại Hòa Lạc đã làm hạn chế các sáng kiến và cố gắng của Nhà trường, Khoa CNTT trong quá trình xây dựng và thi hành chương trình đào tạo CNTT tiên tiến.

Trường ĐHCN và Khoa CNTT phát huy mọi nguồn lực chủ quan và khách quan, tiếp tục thi hành các giải pháp hiệu quả đã được kiểm nghiệm, đề xuất thêm sáng kiến mới để vượt qua các khó khăn trước mắt để đưa chương trình đào tạo và chất lượng đào tạo CNTT có sự tiến bộ vượt bậc trong quá trình tiếp cận tới chương trình đào tạo tiên tiến.

29. Tự đánh giá

TIÊU CHUẨN 1. MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU

Chương trình đào tạo CNTT tại Trường ĐHCN có mục đích phù hợp với nhiệm vụ đào tạo trong sứ mạng của Nhà trường là cung cấp nguồn nhân lực CNTT phần mềm trình độ cao cho đất nước. Các khối kiến thức trong chương trình đào tạo cho phép cung cấp cho sinh viên năng lực tư duy hệ thống, nắm vững lý thuyết và có kỹ năng triển khai tốt. Khi tiếp nhận đầy đủ nội dung kiến thức của chương trình, sinh viên đáp ứng được yêu cầu về chuyên viên chất lượng cao theo trình độ CNTT hiện nay của Việt Nam. Do hạn chế về đội ngũ giảng viên và cơ sở vật chất nên nội dung các khối kiến thức ngành, chuyên ngành còn nhiều bất cập và chương trình đào tạo chưa thực sự chuyển tải đầy đủ mục tiêu và mục đích đào tạo tới sinh viên. Kế hoạch của Nhà trường là đến năm 2008, xây dựng được một chương trình đào tạo CNTT tương đương với chương trình đào tạo tiên tiến trong khu vực.



Каталог: coltech -> sites -> default -> files
files -> Biểu mẫu 2 Đhqghn trưỜng đẠi học công nghệ thông báo công khai thông tin về nội dung và chuẩn chất lượng nghề nghiệp chương trình đào tạo chuẩn ngành Cơ học kỹ thuật
files -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam trưỜng đẠi học công nghệ Độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam trưỜng đẠi học công nghệ Độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> I- nhậN ĐỊnh tình hình miền bắC
files -> Phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu của Kế hoạch 5 năm 1976-1980
files -> Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI đảng Cộng sản Việt Nam
files -> Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 2020 Ngày 4/3/2011. Cập nhật lúc 16
files -> Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001 2010 Ngày 12/7/2003. Cập nhật lúc 15

tải về 1.6 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương