ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học công nghệ BÁo cáo tự ĐÁnh giá


Tiêu chí 1.1 Mục đích và các mục tiêu cụ thể của chương trình



tải về 1.6 Mb.
trang2/9
Chuyển đổi dữ liệu23.08.2016
Kích1.6 Mb.
#26165
1   2   3   4   5   6   7   8   9

Tiêu chí 1.1 Mục đích và các mục tiêu cụ thể của chương trình


Đặc trưng của chương trình đào tạo CNTT tại Trường ĐHCN là “CNTT phần mềm trên nền kiến thức khoa học cơ bản mạnh”. Mục đích của chương trình đào tạo CNTT Trường ĐHCN là cung cấp cho sinh viên một hệ thống kiến thức về lý thuyết và thực hành nhằm hình thành năng lực nhận thức và kỹ năng giải quyết các vấn đề của CNTT, cung cấp nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao phát triển nghiên cứu và ứng dụng CNTT của đất nước.

Cử nhân CNTT tốt nghiệp Trường ĐHCN có khả năng đảm nhận các chức trách sau:



  • Chuyên viên thiết kế và phát triển phần mềm, chuyên viên quản trị hệ thống tại các trung tâm tin học của các cơ quan nhà nước, các công ty CNTT thuộc mọi loại hình kinh tế. Họ đủ năng lực làm việc trong khâu lập trình, phân tích thiết kế, quản trị hệ thống, tham gia xây dựng, quản lý và triển khai các dự án CNTT.

  • Giảng viên CNTT tại các trường đại học và các trung tâm đào tạo CNTT.

  • Nghiên cứu viên tại các viện nghiên cứu triển khai chuyên ngành về CNTT.

hoặc tiếp tục học nâng cao trình độ (Học viên Cao học, Nghiên cứu sinh) về CNTT tại các cơ sở đào tạo sau đại học của Việt Nam và nước ngoài.

Trên cơ sở quy định về khung chương trình đào tạo của Bộ GD&ĐT, chương trình đào tạo CNTT có tổng cộng 216 đơn vị học trình [Phụ lục 1, CN1.1.2.1–10], được phân bố theo các khối kiến thức như sau:

Khối kiến thức chung : 62 đvht

Khối kiến thức xã hội, nhân văn : 5 đvht

Khối kiến thức cơ bản của nhóm ngành : 55 đvht

Khối kiến thức cơ sở của ngành : 63 đvht

Khối kiến thức chuyên ngành : 16 đvht

Khóa luận hoặc thi tốt nghiệp : 15 đvht

Khối kiến thức ngành và chuyên ngành của chương trình được tham khảo nội dung các chương trình đào tạo CNTT tiên tiến trên thế giới [CN1.1.8.11–16, CN1.1.3.1], các Hội thảo khoa học về chương trình đào tạo CNTT và chương trình đào tạo tại các khoa CNTT trọng điểm khác. Nhu cầu của thị trường lao động CNTT ở Việt Nam hiện nay cũng đã được tính đến khi xây dựng chương trình, vì vậy chương trình đào tạo đã dành thời lượng đáng kể cho các môn học về công cụ phần mềm. Triết lý giáo dục của chương trình là ưu tiên cung cấp những khối kiến thức cơ bản nhưng phải có tính hệ thống cao về lý thuyết và thực hành. Khi ra trường, sinh viên phải có năng lực phát huy các kiến thức đã được trang bị, chủ động nghiên cứu hoặc học thêm để tiếp cận được các phương pháp tiên tiến, khai thác các phần mềm mới, thích ứng với hoạt động CNTT của xã hội. Nhằm đảm bảo tính tiên tiến, chương trình đào tạo đã được cập nhật hai lần vào các năm 2003, 2005 (Phụ lục 2). Quy trình cập nhật hoặc tạo phiên bản mới của chương trình đào tạo được mô tả chi tiết tại Tiêu chí 2.4.

Sinh viên tốt nghiệp Khoa CNTT cần có tư duy hệ thống tốt, năng lực tự học, tự tiếp thu các kiến thức, công cụ mới và áp dụng các kiến thức, công cụ đó vào thực tiễn giải quyết các bài toán trong CNTT. Theo [CN5.3.1.4], năm năm gần đây, hầu hết sinh viên tốt nghiệp đều tìm được việc làm phù hợp chuyên môn tại các cơ sở nghiên cứu, đào tạo, sản xuất và kinh doanh về CNTT, đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động. Khi sinh viên nhập trường, Nhà trường đã giới thiệu về chương trình đào tạo. Mặt khác, mục tiêu cũng như nội dung của chương trình đào tạo được công bố trong các tài liệu và website giới thiệu về Nhà trường và Khoa CNTT [CN1.1.2.1-2, CN1.1.2.4, CN0.24].



Điểm mạnh

  • Mục đích và mục tiêu của chương trình đào tạo là phù hợp với nhiệm vụ đào tạo của Trường ĐHCN. Do mặt bằng ứng dụng và phát triển CNTT của Việt Nam hiện thời còn thấp nên sinh viên tốt nghiệp Khoa CNTT thực sự là chuyên viên CNTT có chất lượng, đáp ứng yêu cầu đầu ra của chương trình đào tạo.

  • Khối kiến thức Toán học và Vật lý trong chương trình đào tạo do Trường ĐHKHTN đảm nhận nên đảm bảo được tính tiên tiến.

  • Nhà trường và Khoa CNTT nhất quán mục đích và mục tiêu, nên khối kiến thức ngành và chuyên ngành trong chương trình đào tạo được cập nhật định kỳ nhằm hướng tới một chương trình đào tạo CNTT tiên tiến.

Điểm yếu

  • Tuy được coi là Khoa CNTT trọng điểm hàng đầu của đất nước hiện nay song Khoa CNTT có sự thiếu hụt lớn về số lượng giảng viên. Hơn nữa, đa số giảng viên xuất phát từ ngành Toán nên tuy có trình độ và kinh nghiệm về khoa học cơ bản nhưng lại rất khó khăn trong việc tiếp cận và làm chủ lĩnh vực CNTT. Vì vậy, việc chi tiết hóa các khối kiến thức ngành và chuyên ngành thành các môn học cụ thể còn nhiều bất cập như chọn lựa môn học cho từng khối kiến thức, phân bổ kiến thức lý thuyết và thực hành... Đây thực sự là khó khăn lớn nhất trong quá trình xây dựng một chương trình đào tạo tiên tiến.

  • Đặc trưng đào tạo “CNTT phần mềm trên nền kiến thức khoa học cơ bản mạnh” tại Trường ĐHCN chỉ mới được thể hiện trong các nghị quyết, báo cáo mà chưa được làm tường minh một cách có hệ thống, vì vậy thực sự chưa có dấu ấn trong thực tiễn xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo.

  • Sự thiếu hụt về số lượng và chất lượng của đội ngũ giảng viên, khó khăn về cơ sở vật chất đã hạn chế việc chuyển tải nội dung kiến thức trong quá trình dạy - học, vì thế cũng hạn chế việc đảm bảo mục đích và mục tiêu của chương trình đào tạo.

Kế hoạch

  • Năm 2005-2006: Triển khai giải pháp nâng cao chất lượng phòng thực hành CNTT (thiết bị, phần mềm) của trường, phối hợp với các công ty CNTT triển khai các học phần thực hành, thực tập nhằm tăng cường khối lượng và chất lượng kỹ năng CNTT trong chương trình đào tạo. Tổ chức các hoạt động nghiên cứu và đánh giá để làm tường minh đặc trưng đào tạo CNTT tại Trường ĐHCN. Tiếp tục phối hợp, khai thác sự hỗ trợ của UNU (United Nations University) và các cơ sở đào tạo tiên tiến nước ngoài đưa giảng viên đi thực tập giảng dạy. Huy động lực lượng giảng viên, thực tập sinh đang là PostDoc, Nghiên cứu sinh ở nước ngoài tham gia trực tiếp vào việc cập nhật, đổi mới chương trình đào tạo (Phụ lục 6); Thực hiện giải pháp "cầu hiền" nhằm thu hút các Tiến sỹ về Khoa CNTT.

  • Năm 2007-2008: Xây dựng phiên bản mới chương trình đào tạo có chất lượng tương đương với các chương trình đào tạo CNTT tiên tiến ở khu vực.

Tiêu chí 1.2. Chuyển tải các mục tiêu vào chương trình

Mục tiêu của chương trình đào tạo đã được chuyển tải trong hệ thống các môn học như sau (Phụ lục 1):



  • Khối kiến thức cơ bản của nhóm ngành cung cấp cho sinh viên nền tảng toán học của các mô hình hệ thống CNTT và khả năng tư duy hệ thống khi tiếp cận vấn đề. Điều đó không chỉ giúp sinh viên học tập trong trường mà còn tạo ra khả năng tự nghiên cứu khi học ở trường và sau khi tốt nghiệp. Nội dung về khối kiến thức này được thống nhất giữa các giảng viên ở hai lĩnh vực Toán học và CNTT.

  • Khối kiến thức ngành cung cấp kiến thức cơ bản về các mô hình hệ thống, các phương pháp và kỹ năng giải quyết các bài toán trong CNTT. Các môn học về phần mềm công cụ (các môn học thứ tự 39, 41, 45, 46, 50, 53, 54) chiếm một thời lượng đáng kể nhằm tạo cho sinh viên khả năng tiếp cận công cụ mới và kỹ năng giải quyết bài toán CNTT.

  • Khối kiến thức chuyên ngành và khóa luận tốt nghiệp tạo cho sinh viên năng lực giải quyết bài toán trong một chuyên ngành cụ thể của CNTT.

Tất cả các môn học ngành và chuyên ngành trong chương trình đào tạo đều có đề cương chi tiết, chỉ rõ thời lượng về lý thuyết và thực hành, các yêu cầu cụ thể cần đạt được và các môn học liên quan. Đề cương chi tiết môn học chỉ rõ tài liệu giảng dạy (do giảng viên CNTT biên soạn) và tài liệu tham khảo (chủ yếu bằng tiếng Anh). Chương trình môn học đều được Hội đồng chuyên ngành thẩm định nhằm đảm bảo trình độ cần đạt theo mức đầu ra dự kiến [CN1.1.2.1–10].

Nhà trường, Khoa CNTT chủ trương tạo điều kiện để các giảng viên ứng dụng các phương pháp dạy - học tiên tiến và khai thác phương tiện hiện đại trong dạy - học trong việc chuyển tải nội dung môn học. Giải pháp đó thực sự có tác dụng và góp phần chuyển tải mục tiêu chương trình đào tạo tới sinh viên [CN5.2.1.1-2].

Nội dung khóa luận tốt nghiệp của sinh viên, kết quả các kỳ thi kiểm tra trình độ cử nhân CNTT theo hướng chuẩn quốc tế, kết quả khảo sát tình hình sinh viên sau tốt nghiệp cho thấy phần lớn sinh viên tốt nghiệp đã có được các khả năng cơ bản phù hợp mục tiêu đầu ra của chương trình [CN0.17-18, CN5.3.1.4].
Điểm mạnh


  • Cấu trúc môn học của các khối kiến thức và nội dung môn học có định hướng theo mục tiêu đào tạo, cho phép cung cấp kiến thức và trau dồi năng lực để sinh viên tốt nghiệp trở thành chuyên viên CNTT có chất lượng.

  • Quy định về quy trình soạn thảo và thẩm định chương trình chi tiết các môn học đã được tuân thủ. Có tiến hành ứng dụng phương pháp e-learning, khai thác các phương tiện hiện đại trong quá trình dạy - học. Những việc làm này đã đóng góp cho việc chuyển tải mục tiêu của chương trình đào tạo tới sinh viên.

Điểm yếu

  • Hạn chế về đội ngũ giảng viên làm cho chương trình đào tạo có khoảng cách không nhỏ so với mục tiêu đào tạo. Nhiều môn học thiết yếu (Engineering Economics for SW, Software Evolution (maintenance), Software Quality, Project Management...) chưa được đưa vào chương trình do chưa có giảng viên thực sự làm chủ nội dung kiến thức. Thời lượng dành cho các môn học công cụ là quá lớn làm cho chương trình đào tạo chưa tương xứng với mục tiêu đào tạo. Tồn tại sự thiếu hụt không nhỏ khi đối sánh với chương trình đào tạo CNTT tiên tiến [Các bảng 1.3.1, 1.3.2 Phụ lục 1].

Kế hoạch

    • Năm 2005-2006: Khoa CNTT lập kế hoạch nâng cấp chương trình đào tạo, phân công cụ thể cho từng Bộ môn; Bộ môn nâng cấp khối kiến thức chuyên ngành: tăng cường chất lượng các chuyên đề đã có, bổ sung các chuyên đề chuyên sâu theo quy chiếu của các chương trình đào tạo CNTT tiên tiến, phân công cụ thể cho từng giảng viên; Tổ chức các hội thảo các cấp (Bộ môn, Khoa, Trường) thảo luận cải tiến chương trình đào tạo; Xây dựng và đưa vào hoạt động giảng đường chuẩn phù hợp với phương pháp dạy - học tiên tiến.

    • Năm 2007-2008: Xây dựng đề cương chi tiết các môn học, tài liệu giảng dạy các chuyên đề khối kiến thức ngành và chuyên ngành trong phiên bản mới của chương trình đào tạo CNTT.

TIÊU CHUẨN 2. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

Chương trình đào tạo CNTT [Phụ lục 1, CN1.1.8.22] có mục đích cung cấp cho sinh viên hệ thống kiến thức cơ bản và các kỹ thuật CNTT tiên tiến theo các chuyên ngành Khoa học máy tính, Các hệ thống thông tin, Công nghệ phần mềm và Mạng máy tính và truyền thông. Các yêu cầu về nội dung, về cấu trúc, về phương pháp dạy-học, về kiểm tra đánh giá được đáp ứng trong quá trình thiết kế chương trình đào tạo. Đặc trưng CNTT phần mềm trên nền kiến thức khoa học cơ bản mạnh đã được thể hiện qua danh mục các môn học trong chương trình. Tuy nhiên tính gắn kết giữa nền khoa học cơ bản mạnh với kiến thức ngành-chuyên ngành là chưa thực sự sáng tỏ. Hơn nữa, mối liên kết các môn học trong khối kiến thức ngành – chuyên ngành là chưa tường minh. Đây là các điểm yếu mà Nhà trường và Khoa CNTT cần sớm khắc phục.



Tiêu chí 2.1. Nội dung chương trình đào tạo

Ngoài 5 học phần ngoại ngữ (28 đvht) là rất cần thiết đối với sinh viên ngành CNTT, thì 13 học phần (39 đvht) kiến thức chung và kiến thức xã hội – nhân văn có mục đích giáo dục sinh viên trở thành người lao động toàn diện. Các học phần này là cần thiết và là quy định cứng của Bộ GD&ĐT.

Khối kiến thức cơ bản của nhóm ngành gồm 16 học phần (55 đvht) gồm các môn Toán học, Vật lý, Toán cho CNTT là kiến thức nền tảng đảm bảo đặc trưng của chương trình đào tạo CNTT tại Trường ĐHCN. Các học phần Toán học và Vật lý do giảng viên thuộc Trường ĐHKHTN xây dựng nên tính khoa học cơ bản được đảm bảo. Các môn Toán cho Công nghệ trong chương trình đào tạo thực sự cần thiết, đặc biệt là kiến thức xác suất, thống kê và quá trình ngẫu nhiên vì chúng góp phần làm sáng tỏ thêm đặc trưng đào tạo CNTT của Trường ĐHCN.

Khối kiến thức cơ sở của ngành (63 đvht) và khối kiến thức chuyên ngành (16 đvht) được lựa chọn từ các chương trình đào tạo CNTT tiên tiến [Bảng 1.3.1, 1.3.2 Phụ lục 1, CN1.1.8.11–16] và được làm phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam, trong đó có tham chiếu tới chương trình đào tạo CNTT của các Khoa CNTT trọng điểm. Đã chỉ rõ phân bố thời lượng lý thuyết, bài tập và thực hành đối với mỗi học phần trong hai khối kiến thức này.

Hàng năm, Khoa CNTT và các Bộ môn đều tiến hành xem xét để cập nhật nội dung mới cho môn học, lựa chọn môn chuyên ngành và kiến nghị điều chỉnh chương trình. Chẳng hạn, môn Tin học cơ sở đã được xem xét chỉnh sửa nội dung hàng năm và nội dung môn học này đã được cập nhật ba lần trong 5 năm [CN1.1.1.2, CN1.1.2.5, CN0.19-23, CN0.9]. Trong các năm 2003 và 2005, Khoa CNTT đã thực hiện quy trình đề xuất phiên bản chương trình đào tạo mới.

Khoa CNTT tổ chức buổi tọa đàm hàng năm giữa các Chủ nhiệm bộ môn với sinh viên trong toàn khoa nhằm làm cho sinh viên có được hiểu biết toàn diện và chi tiết về các chuyên ngành đào tạo [CN2.1.2.1-17, CN1.1.5.1, CN0.19-23].

Trường ĐHCN là trường đại học Việt Nam duy nhất hiện nay tổ chức cho sinh viên tham dự kỳ thi chuẩn kỹ năng CNTT công nhận lẫn nhau với Nhật Bản vào hai đợt tháng 4 và tháng 10 hàng năm. Kết quả đợt tháng 4 năm 2005 là khả quan có 43 sinh viên được cấp chứng chỉ trong số 148 sinh viên CNTT dự thi (21/74 sinh viên năm thứ tư và 22/74 sinh viên năm thứ ba) [CN0.25].

Trong giai đoạn 2001-2005, trên tổng số 889 sinh viên năm cuối có 75.59% sinh viên được cấp bằng tốt nghiệp và 24.41% sinh viên không được cấp bằng tốt nghiệp sau 4 năm học [CN1.1.2.1-2, CN1.1.2.4, CN1.1.6.1-2, CN5.2.1.1, CN0.19-23]. Hơn nữa, có tới 25% sinh viên tốt nghiệp được chuyển tiếp sinh hoặc thi đỗ vào học cao học, nghiên cứu sinh. Đáng chú ý là có một số sinh viên đã bảo vệ luận án Tiến sỹ tại các đại học tiên tiến nước ngoài sau khi tốt nghiệp đại học Khoa CNTT chỉ trong khoảng thời gian 3-6 năm [Phụ lục 6, CN5.2.1.1, CN0.19-23].



Điểm mạnh

  • Chương trình đào tạo phản ánh được đặc trưng “CNTT phần mềm chất lượng cao trên nền kiến thức khoa học cơ bản mạnh” và mục tiêu đào tạo CNTT của Trường ĐHCN.

  • Nội dung của chương trình đào tạo phù hợp mục tiêu đào tạo. Đã dành một thời lượng thực hành đáng kể đối với khối kiến thức ngành và chuyên ngành nhằm tạo kỹ năng thực hành tốt cho sinh viên. Các môn học của khối kiến thức chung đã được bố trí hợp lý, sinh viên được tiếp cận khối kiến thức ngành từ học kỳ 4.

  • Hàng năm nội dung chương trình đào tạo đều được cập nhật với các mức độ khác nhau nhằm đảm bảo tính tiên tiến của chương trình đào tạo.

Điểm yếu

  • Khối kiến thức chuyên ngành có thời lượng quá ít mà nội dung học phần chuyên ngành lại chưa chuyên sâu nên chưa cung cấp đủ kiến thức và kỹ năng chuyên ngành [CN1.1.2.1-2, CN1.1.6.1-2] vì vậy kết quả chuyển tải nội dung chương trình đào tạo còn thấp [Bảng 1.3.3 Phụ lục 1, CN5.2.1.1, CN0.19-23].

  • Đặc trưng "CNTT phần mềm chất lượng cao trên nền kiến thức khoa học cơ bản mạnh" đã được đề cập, song chương trình đào tạo chưa phân tích tường minh mối liên kết khối kiến thức Toán, Lý với khối kiến thức ngành.

  • Việc tổ chức phối hợp xây dựng nội dung các học phần ngành và chuyên ngành còn hạn chế nên nội dung các học phần có liên quan với nhau còn thiếu tính lôgic. Ở mức khối kiến thức là có kết cấu logic nhưng việc liên kết chương trình chi tiết các học phần còn lỏng lẻo [CN1.1.2.1-10, CN0.19-23].

  • Quan điểm phát triển tăng dần về độ khó và sự phức tạp của các vấn đề liên quan trong chương trình đào tạo chưa được hiện thực hóa trong quá trình thiết kế các môn học và chương trình chi tiết từng môn học [CN1.1.2.1-10, CN0.19-23].

Kế hoạch

  • Năm 2005-2006: Phát huy năng lực tự học của sinh viên, bố trí yêu cầu tự làm bài tập lớn, dự án nhỏ trong đề cương chi tiết môn chuyên ngành và một số môn cơ sở ngành; Bộ môn rà soát việc bố trí và chương trình chi tiết các học phần chuyên ngành trong phiên bản chương trình đào tạo năm 2005; Khoa CNTT tiến hành đánh giá về tính lôgic trong việc bố trí các học phần cơ sở ngành, chuyên ngành và mối liên kết giữa các học phần có liên quan; Nhà trường phối hợp với Trường ĐHKHTN tổ chức việc đánh giá mối liên kết các học phần và chương trình chi tiết các học phần Toán, Lý với khối kiến thức ngành CNTT.

  • Năm 2007-2008: Chuẩn bị lực lượng giảng viên và cơ sở vật chất tiến hành xây dựng và triển khai chưong trình đào tạo đối với 4 ngành Khoa học máy tính, Hệ thống thông tin, Kĩ nghệ phần mềm, Mạng máy tính và Truyền thông đang được Bộ GD&ĐT hoàn thiện. Khối lượng công việc để bổ sung 57 đvht cho mỗi ngành vào chương trình khung của Bộ GD&ĐT là rất lớn và đòi hỏi sự chuẩn bị công phu [CN1.1.8.21].

Tiêu chí 2.2. Cấu trúc chương trình

Cấu trúc chương trình CNTT [Phụ lục 1, CN1.1.8.22] tuân thủ đúng quy định và hướng dẫn của ĐHQGHN và Bộ GD&ĐT [CN1.1.2.1-10, CN0.19-23]. Thực chất chương trình đào tạo CNTT đang được thực hiện là phiên bản cải tiến của chương trình đào tạo CNTT từ các năm 1995, 1998. Cấu trúc môn học trong từng khối kiến thức được cân nhắc theo chương trình đào tạo CNTT do ACM phối hợp với IEEE đề xuất [CN1.1.8.11-16] và tham khảo chương trình đào tạo của một số khoa CNTT trọng điểm trong nước (ĐHBKHN, ĐHQG Tp HCM) theo hướng đảm bảo tính tiên tiến và tính thực tiễn.

Thực hiện đúng quy định của Bộ GD&ĐT, chương trình đào tạo CNTT đã chỉ rõ môn học cơ bản, môn học cơ sở của ngành, môn học chuyên ngành và khóa luận tốt nghiệp. Đề cương chi tiết của mỗi môn học đã tường minh các nội dung cơ bản, phân bố thời lượng cho từng phần nội dung [CN1.1.2.1-10].

Việc cập nhật, cải tiến nội dung từng môn học được thực hiện thường xuyên. Trong năm năm qua, hai phiên bản mới của chương trình đào tạo đã được đề xuất trong đó chứa đựng sự thay đổi về cấu trúc [CN1.1.2.1, CN1.1.2.5, CN1.2.3.1, CN1.1.2.3, CN1.1.2.8-9, CN1.1.6.1-2]. Việc đề xuất phiên bản mới của chương trình đào tạo theo các lí do sau:

- Các chuyên ngành của CNTT phát triển nhanh đòi hỏi dung lượng kiến thức chuyên ngành trong chương trình đào tạo cần được cân đối lại trong chương trình đào tạo. Hơn nữa, cấu trúc kiến thức của khối kiến thức cơ sở của ngành cũng phải được biến đổi theo cho phù hợp với sự phát triển của CNTT.

- Năng lực tiếp cận các chương trình đào tạo CNTT tiên tiến của đội ngũ giảng viên có sự tiến bộ vượt bậc. Qua thực tế giảng dạy và nghiên cứu, qua phương tiện Internet, kiến thức của đội ngũ giảng viên hiện có được cập nhật đáng kể. Đáng chú ý là một số giảng viên trẻ có trình độ được đào tạo ở nước ngoài đã được bổ sung vào đội ngũ giảng viên của Khoa CNTT.

- Điều kiện trang thiết bị về phòng máy, phương tiện dạy học ngày càng tốt hơn, phục vụ trực tiếp cho việc dạy - học đã hiệu quả hơn.

Quy trình cải tiến và nâng cấp chương trình đào tạo được trình bày chi tiết trong Tiêu chí 2.4 [CN1.1.1.2, CN1.1.2.5, CN0.19-23].

Hiện tại, Trường ĐHCN tiến hành đào tạo theo phương thức niên chế với 2 học kỳ/năm học theo quy định cứng các môn học trong từng học kỳ, và phương thức này cũng được áp dụng đối với Chương trình đào tạo CNTT [CN1.1.2.1-2, CN1.1.2.4, CN1.1.1.2, CN1.1.1.6.2]. Nhà trường đang nghiên cứu chuẩn bị các điều kiện cần thiết để chuyển đổi từ phương thức đào tạo niên chế sang phương thức đào tạo tín chỉ.

Điểm mạnh


  • Việc lựa chọn các môn học cơ sở ngành và chuyên ngành do HĐKH&ĐT Khoa quyết định nên đảm bảo về cơ bản tính hệ thống và kết nối hợp lý giữa các khối kiến thức này [CN1.1.2.1, CN1.1.2.5-7, CN1.1.17.3].

  • Việc bố trí các môn học chuyên ngành trong chương trình đào tạo là phù hợp với bối cảnh hiện nay về CNTT ở Việt Nam [CN1.1.2.1, CN1.1.2.5-7, CN1.1.17.3].

Điểm yếu

  • Tính kết cấu liên quan giữa các môn học chưa được khẳng định rõ ràng. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng trùng lặp các phần nội dung giảng dạy của hai môn học khác nhau. Việc phối hợp xây dựng nội dung giảng dạy các môn học Toán, Lý, Xã hội - Nhân văn, Ngoại ngữ tuy đã xác lập song tiến hành không thường xuyên và hiệu quả [CN1.1.2.1, CN1.1.2.5-7, CN1.1.17.3].

  • Việc bố trí tập trung các môn học chung vào năm học đầu tiên của chương trình đào tạo có tác động làm giảm sự hứng thú của sinh viên hướng tới mục tiêu của chương trình đào tạo [CN1.1.2.1, CN1.1.2.5-7,CN1.1.17.3].

  • Chưa thể hiện rõ phương châm tạo cho sinh viên năng lực tự học, tự luyện tập kĩ năng ngoài giờ lên lớp.

  • Chưa tường minh định hướng sinh viên về kỹ năng làm việc theo nhóm, khả năng tự phát triển nghề nghiệp và lãnh đạo tổ chức công việc [CN1.1.2.1-10, CN1.1.2.1-2, CN1.1.2.4, CN1.1.6.1-2]

Kế hoạch

  • Năm 2005-2006: Tổ chức phân tích, đánh giá một cách khoa học về cấu trúc của khối kiến thức ngành và chuyên ngành trong chương trình đào tạo và cải tiến chương trình đào tạo theo kết quả đánh giá; Triển khai phương thức liên kết Bộ môn - Công ty CNTT thực hiện giảng dạy các môn học về công cụ và thực hành (liên hệ bài toán thực tại công ty); Thông qua Hội cựu sinh viên, thu thập ý kiến đóng góp về cấu trúc chương trình, cấu trúc kiến thức môn học; Lên kế hoạch thực hiện phương thức đào tạo theo tín chỉ cho chương trình đào tạo.

  • Năm 2007-2008: Hoàn thiện chương trình đào tạo CNTT đáp ứng tính hệ thống cao về cấu trúc, tương đương với các chương trình đào tao CNTT tiên tiến ở khu vực. Triển khai phương thức đào tạo theo tín chỉ.

Tiêu chí 2.3. Phương pháp giảng dạy

Nhằm khẳng định mục tiêu đào tạo “CNTT phần mềm trên nền kiến thức khoa học cơ bản mạnh”, Nhà trường xác định giải pháp "đổi mới phương pháp đào tạo chuyển từ giảng dạy kiến thức sang giảng dạy phương pháp tư duy hệ thống nhằm tăng cường năng lực sáng tạo cho người học. Tích cực liên kết với các cơ sở đào tạo-nghiên cứu-triển khai trong và ngoài nước hình thành môi trường học tập - nghiên cứu toàn diện cho người học. Xây dựng kế hoạch mở rộng dần giải pháp phối hợp trường đại học – cơ sở công nghiệp trong việc triển khai các học phần thực hành, học phần khai thác công nghệ tiên tiến cho sinh viên" [C0.14-15]. Trong năm năm vừa qua, Nhà trường, Khoa CNTT và đặc biệt là nhiều giảng viên đã tích cực thực hiện cải tiến phương pháp giảng dạy theo định hướng trên đây [CN1.1.5.1, CN2.3.3.1-4, CN0.9, CN0.19-23].

Để chuyển tải kiến thức hiệu quả, tạo khả năng mở rộng kiến thức, nhiều giảng viên các môn học cơ sở ngành và chuyên ngành đã sử dụng máy chiếu để trình bày bài giảng. Phương pháp này dễ triển khai trong Khoa CNTT vì gắn liền với chuyên môn của giảng viên. Giảng viên nhiều môn học đã chủ động cho sinh viên làm tiểu luận khi giảng dạy. Theo cách thức này, giảng viên giao cho nhóm sinh viên đọc một kết quả nghiên cứu mới liên quan tới nội dung môn học để nhóm sinh viên nghiên cứu. Sau đó nhóm sinh viên trình bày trước toàn lớp để cùng trao đổi, tranh luận và thông qua đó mà mở rộng nội dung kiến thức của môn học. Cách làm như vậy thực sự gây hào hứng trong học tập cho sinh viên, thể hiện đúng mối liên hệ biện chứng của hai đối tác trong dạy và học.

Nhà trường ủng hộ, tạo điều kiện khai thác công nghệ Web mở rộng môi trường dạy - học theo hướng e-learning (được gọi là "Website môn học") và kết quả nhận được là khá thành công [CN1.1.5.1, CN5.2.1.2, CN0.19-23]. Các năm học trước triển khai 27 lượt môn học_lớp và hiện thời (học kỳ 1 năm học 2005-2006) đang triển khai 23 lượt môn học_ lớp.

Hiện tại, các môn thực hành trong chương trình đào tạo được tiến hành đúng thời lượng và trực tiếp tại phòng máy chung của trường và khoa. Tuy đã cố gắng tăng chất lượng cho phòng máy thực hành, song do hạn chế về giảng viên, mặt bằng và kinh phí cho nên một nhóm thực hành thường có từ 25 đến 30 sinh viên. Việc đánh giá kết quả môn học thực hành căn cứ vào kết quả sinh viên hoàn thành các bài kiểm tra trực tiếp trên máy tính tại phòng máy [CN0.9, CN1.1.8.23-25]. Tuy coi trọng việc liên kết với các cơ sở công nghiệp để hình thành môi trường học tập - nghiên cứu toàn diện cho sinh viên nhưng chương trình đào tạo chưa thực sự tường minh nội dung thực tập công nghệ phối hợp với các công ty CNTT [CN0.9].

Trong chương trình đào tạo có bố trí môn xêmina có nội dung đề cập tới các khuynh hướng hiện đại của chuyên ngành nhằm giúp sinh viên tự khảo cứu và trình bày các kết quả khoa học mới và làm quen với cách làm việc theo nhóm nghiên cứu.



Nhà trường, Khoa CNTT coi công tác tổ chức sinh viên nghiên cứu khoa học là một hình thức cải tiến phương pháp dạy - học. Phần đông sinh viên bắt đầu tham gia nghiên cứu khoa học từ năm thứ ba, có một số trường hợp từ năm thứ hai. Hội nghị khoa học sinh viên được tổ chức hàng năm với số lượng và chất lượng ngày càng tăng. Thành tích nghiên cứu khoa học của sinh viên được cộng điểm khi xét chuyển tiếp sinh. Một số kết quả nghiên cứu khoa học của sinh viên đã được đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành. Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên đã được kết hợp trong nhóm nghiên cứu khoa học thực sự [CN2.3.11.1-3, CN2.3.12.1].

Điểm mạnh

  • Nhà trường, Khoa CNTT coi trọng công tác đổi mới phương pháp dạy - học và đã tiến hành nhiều giải pháp cụ thể tạo điều kiện để giảng viên và sinh viên tham gia vào quá trình đổi mới phương pháp dạy - học.

  • Hầu hết các giảng viên đã tiến hành cải tiến phương pháp dạy - học với nhiều hình thức phong phú theo hướng nâng cao năng lực tự học cho sinh viên.

  • Nhà trường đã xác định mục tiêu xây dựng Trường ĐHCN theo môn hình đại học nghiên cứu. Nhà trường, Khoa CNTT coi trọng và quan tâm, khuyến khích sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học. Một số công trình nghiên cứu khoa học của sinh viên có giá trị khoa học.

  • Đã tiến hành thu thập thăm dò ý kiến phản hồi của sinh viên về các hoạt động cải tiến phương pháp dạy - học. Kết quả phản hồi cho thấy việc cải tiến này thực sự đã giúp ích cho sinh viên và được sinh viên hưởng ứng [CN5.2.1.1, CN5.2.1.2, CN5.3.1.1].

Điểm yếu

  • Nhà trường, Khoa CNTT chưa có biện pháp cung cấp phương pháp luận cải tiến phương pháp dạy - học cho đội ngũ giảng viên. Chưa có văn bản hướng dẫn tường minh phần tự học của sinh viên trong mỗi môn học, vì vậy chưa mở rộng được phạm vi đổi mới phương pháp dạy - học [CN0.19-23, CN0.9].

  • Việc quản lý phương pháp giảng dạy môn học chưa triệt để tuy tạo điều kiện cho phép giảng viên có quyền tự chủ cao trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy, song lại nảy sinh tính không thống nhất về phương pháp dạy - học giữa các giảng viên đối với cùng một môn học [CN5.2.1.1, CN5.3.1.4].

  • Sự thiếu hụt về lực lượng giảng viên, tình trạng thiếu tài liệu, kinh phí và phòng thí nghiệm để hỗ trợ sinh viên tự học có hướng dẫn đã hạn chế tác dụng của các hoạt động đổi mới phương pháp dạy - học. Nội dung thực tập chuyên môn chưa được quan tâm [CN0.19-23, CN0.9].

  • Khoa CNTT chưa có các đề tài cấp nhà nước, hoạt động nghiên cứu của giảng viên và sinh viên chưa tương xứng với mục tiêu đào tạo, vì vậy, mối quan hệ nội tại bên trong giữa giảng dạy và nghiên cứu chưa được thể hiện tốt trong chương trình đào tạo. Số lượng nhóm sinh viên nghiên cứu khoa học hàng năm còn thấp so với quy mô và mục tiêu đào tạo.

  • Do khó khăn về giảng viên và mặt bằng nên số sinh viên trong một lớp thực hành, học ngoại ngữ, làm bài tập, xêmina còn quá lớn.

Kế hoạch

  • Năm 2005-2006: Xây dựng và thực hiện kế hoạch triển khai e-learning theo dự án giáo dục đại học C1.II. Tổ chức các hội thảo về đổi mới phương pháp dạy - học. Xây dựng văn bản hướng dẫn triển khai đổi mới phương pháp dạy - học. Thực hiện các giải pháp để hoạt động sinh viên nghiên cứu khoa học tăng trưởng cả về số lượng và chất lượng. Xây dựng 2 giảng đường hiện đại đủ năng lực triển khai phương pháp dạy - học tiên tiến nhất. Hình thành mối liên kết Bộ môn – Công ty triển khai một số môn học thực hành tại các công ty [CN0.9].

  • Năm 2007-2008: Xây dựng Kế hoạch Phát huy Dự án C1.II, hình thành cơ bản hệ thống phương tiện đại học số hóa bao gồm hệ thống thành phần e-learning. Kết hợp hệ thống e-learning với phương thức dạy - học theo tín chỉ [CN0.10, CN0.19-23, CN0.9].

Tiêu chí 2.4. Thiết kế chương trình đào tạo

Mục tiêu của chương trình đào tạo được thể hiện theo nội dung và cấu trúc của nó và được đảm bảo bằng quá trình thiết kế chương trình đào tạo. Quy trình thiết kế chương trình đào tạo CNTT tuân theo đúng quy định cải tiến và đổi mới chương trình đào tạo của Bộ GD&ĐT và ĐHQGHN. Việc thiết kế và cập nhật chương trình đào tạo CNTT cũng được định hướng tới chương trình đào tạo CNTT tiên tiến, tuy nhiên, mức độ cập nhật và đổi mới chưa tương xứng với sự phát triển của CNTT.

Tổ chức chịu trách nhiệm thiết kế chương trình đào tạo là HĐKH&ĐT Khoa CNTT [CN1.1.8.20]. HĐKH&ĐT Khoa có Chủ tịch, Phó chủ tịch, Thư ký và các thành viên khác là các Chủ nhiệm bộ môn và một số chuyên gia CNTT trong và ngoài trường. Thường trực hội đồng (TTHĐ) gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch, Thư ký, Ban chủ nhiệm khoa, các Chủ nhiệm bộ môn chịu trách nhiệm thay mặt HĐKH&ĐT Khoa thực hiện một số công việc có tính thường xuyên. Hai nhiệm vụ quan trọng của HĐKH&ĐT Khoa là thiết kế và cập nhật chương trình đào tạo.


  • Trong năm năm vừa qua, Trường ĐHCN đã tiến hành hai lần thiết kế phiên bản mới đối với chương trình đào tạo CNTT vào các năm 2003 và 2005. Việc thiết kế chương trình đào tạo được tiến hành theo các bước sau đây:

Bước 1. HĐKH&ĐT Khoa CNTT tổ chức dự thảo chương trình đào tạo.

- TTHĐ thống nhất khung chương trình đào tạo CNTT, phân công nhóm giảng viên thiết kế các thành phần trong chương trình đào tạo căn cứ theo sự liên quan của khối kiến thức/bộ phận khối kiến thức với các bộ môn hoặc nhóm giảng viên.

- Trên cơ sở các chương trình đào tạo tiên tiến về CNTT [CN1.1.8.11-16], dựa vào tình hình thực tế ứng dụng CNTT trong và ngoài nước, nhóm được phân công tiến hành dự thảo các thành phần chương trình đào tạo. Các ý kiến đóng góp của các giảng viên, các cơ quan tuyển dụng và cựu sinh viên cũng được xem xét đánh giá khi xây dựng chương trình đào tạo.

- HĐKH&ĐT Khoa CNTT xem xét tổng thể bản dự thảo cho chương trình đào tạo. Nếu đánh giá chương trình đào tạo đã hoàn thành thì báo cáo nhà trường để xem xét đề nghị công nhận, ngược lại, tiến hành chỉnh sửa các phần còn khiếm khuyết.



Bước 2. HĐKH&ĐT Trường thẩm định chương trình

- Thường trực HĐKH&ĐT Trường chuyển dự thảo chương trình đào tạo tới các chuyên gia CNTT trong và ngoài trường để lấy ý kiến đánh giá phản biện.



- HĐKH&ĐT Trường họp thẩm định chương trình đào tạo được đề xuất. Nếu chương trình đáp ứng yêu cầu thì đề nghị ĐHQGHN công nhận, ngược lại đưa ra yêu cầu Khoa CNTT chỉnh sửa theo kết luận của Hội đồng.

Bước 3. ĐHQG HN tổ chức thẩm định chương trình đào tạo. Nếu chương trình đáp ứng yêu cầu thì đề nghị Giám đốc ĐHQGHN công nhận, ngược lại đưa ra yêu cầu Trường ĐHCN chỉnh sửa theo kết luận của Hội đồng.

Bước 4. Giám đốc ĐHQG HN ra quyết định thực hiện chương trình đào tạo đã được thẩm định thành công. Khi đó chương trình đào tạo mới được thi hành.

  • Hàng năm, HĐKHĐT Khoa CNTT tiến hành xem xét việc cập nhật chương trình đào tạo. Nội dung được cập nhật dựa trên các nghiên cứu, đánh giá về tình hình phát triển khoa học và công nghệ CNTT trên thế giới và trong nước, dựa trên các đề nghị của giảng viên và sinh viên. Các chuyên đề lựa chọn và chuyên đề Những vấn đề hiện đại của CNTT (Xemina) thường được xem xét cập nhật trước tiên vì chúng được đặt ra để mang tải các tiến bộ khoa học và công nghệ CNTT vào chương trình đào tạo [CN1.1.2.1-10, CN0.9]. Môn Tin học cơ sở được quan tâm cập nhật vì nội dung môn học này cũng đề cập tới các tiến bộ của CNTT trên thế giới và trong nước [CN1.1.1.2, CN1.1.2.5, CN0.19-23, CN0.9]. Tiếp theo là các môn học về công nghệ, các môn chuyên ngành và cuối cùng mới tới các môn cơ sở ngành.

  • Nhà trường, Khoa CNTT đã chú trọng việc đưa chương trình CNTT tham gia vào mạng lưới đào tạo quốc tế. Cả khi thiết kế lẫn khi cập nhật chương trình đào tạo, HĐKH&ĐT Khoa CNTT luôn tiến hành đối sánh với chuẩn mực từ các chương trình đào tạo CNTT tiên tiến. Thực tế, một số trường đại học nước ngoài đã công nhận từng phần chương trình đào tạo CNTT của khoa, vì vậy các cơ sở này đã tiếp nhận sinh viên khoa CNTT học cao học hoặc làm Tiến sỹ đối với sinh viên tốt nghiệp đại học (như các đại học NUS, Nanyang của Singapore, Korea của Hàn Quốc, Freiburg của CHLB Đức) hoặc học năm tiếp theo đối với các sinh viên chưa tốt nghiệp (Phụ lục 5). Chương trình đào tạo CNTT chất lượng cao của Trường ĐHCN có hai môn học bắt buộc là môn kỹ năng CNTT chuẩn quốc tế (Nhật bản) và môn tiếng Anh chuẩn TOEFL [CN0.17–18]. Đang chuẩn bị tham gia chương trình đào tạo liên kết với nước ngoài, đặc biệt là đề án liên thông đại học – sau đại học CNTT với Pháp, Nhật, Anh. Đã tạo được tiền đề cho việc hợp tác đào tạo CNTT với nước ngoài, hàng năm một số trường đại học nước ngoài (Singapore, Hàn Quốc, Hà Lan ...) đã tới khoa CNTT tuyển sinh viên sang trường họ để tiếp tục học đại học hay cao học [CN5.2.1.1, CN5.3.1.1, CN0.19-23, CN0.9, Phụ lục 5].

Điểm mạnh

  • Việc thiết kế chương trình đào tạo được tiến hành theo đúng quy trình của Bộ GD&ĐT và ĐHQGHN. Đây là một quy trình công phu gồm nhiều bước tiến hành chặt chẽ nhằm đảm bảo chương trình đào tạo được thiết kế chu đáo, thực sự thể hiện mục tiêu đào tạo.

  • Nhà trường, Khoa CNTT thực sự coi trọng công tác thiết kế và cập nhật chương trình đào tạo. Việc cập nhật chương trình đào tạo được tiến hành hàng năm, đã huy động trí tuệ của các giảng viên và chú ý tới ý kiến đóng góp của cựu sinh viên và công ty CNTT.

  • Trong mọi hoạt động thiết kế và cập nhật chương trình, Nhà trường và Khoa CNTT tìm nhiều giải pháp hướng tới mục tiêu một chương trình đào tạo CNTT tiên tiến. Nhờ nắm bắt kịp thời nội dung chương trình đào tạo CNTT tiên tiến [C1.1.8.11-16], thông qua các hoạt động liên thông quốc tế, chương trình đào tạo CNTT của Trường ĐHCN ngày càng tiệm cận tới chương trình chuẩn mực.

  • Việc đổi mới và cập nhật chương trình đào tạo thực sự đã tác động đến kết quả đầu ra, trình độ sinh viên tốt nghiệp khóa sau tốt hơn khóa trước [C5.3.1.4].

Điểm yếu

  • Dù đã tìm hiểu và bước đầu nắm bắt được các chương trình đào tạo CNTT tiên tiến, song do hạn chế về đội ngũ giảng viên mà mức độ nắm bắt và năng lực thi hành các nội dung của chương trình đào tạo tiên tiến vẫn ở trình độ thấp, nội dung hoặc cách trình bày một số môn học còn lạc hậu. Vì vậy, dù ngày càng tiệm cận tới chương trình đào tạo chuẩn, song còn khó khăn rất lớn để tiếp cận được trình độ tiên tiến.

  • Năng lực giao lưu, trao đổi sinh viên với các cơ sở đào tạo nước ngoài còn hạn chế vi vậy tuy đã có sinh viên tốt nghiệp được một số cơ sở đào tạo nước ngoài tiếp nhận liên thông song thực sự chưa ký kết văn bản chính thức.

Kế hoạch

  • Năm 2005-2006: Hoàn chỉnh nội dung chương trình chi tiết, kế hoạch đào tạo, phương pháp giảng dạy, phương pháp kiểm tra, đánh giá cho từng môn học. Đề xuất kế hoạch xây dựng Chương trình đào tạo CNTT theo tín chỉ, chương trình đào tạo CNTT liên thông với nước ngoài. Khởi động hoạt động thỏa thuận chính thức trao đổi sinh viên với các cơ sở đào tạo CNTT ở nước ngoài.

  • Năm 2007-2008: Mở rộng hoạt động trao đổi sinh viên với các cơ sở đào tạo nước ngoài. Tăng cường năng lực cán bộ để xây dựng chưong trình đào tạo bốn ngành Khoa học máy tính, Hệ thống thông tin, Kỹ nghệ phần mềm, Mạng máy tính và Truyền thông.

Tiêu chí 2.5. Kiểm tra - đánh giá


Đề cương chi tiết môn học trong chương trình đào tạo CNTT đã chỉ rõ mục tiêu, yêu cầu về kiến thức và kỹ năng CNTT liên quan đến môn học đó. Bộ GD&ĐT, ĐHQGHN đã ban hành các quy định nhằm đảm bảo công tác kiểm tra đánh giá phản ánh chính xác kết quả dạy - học của Nhà trường. Nhà trường, Khoa CNTT coi công tác kiểm tra đánh giá là một thành phần quan trọng thực hiện nâng cao chất lượng đào tạo CNTT. Công tác này của Nhà trường được tiến hành thông qua các nội dung như xác định yêu cầu và mục tiêu kiếm tra - đánh giá cho toàn bộ chương trình đào tạo, cho từng môn học cụ thể và thực hiện kiểm tra đánh giá trong khóa học. Nhà trường, Khoa CNTT đã ứng dụng một số phương pháp kiểm tra - đánh giá tiên tiến song do khó khăn về lực lượng cán bộ và cơ sở hạ tầng mà phạm vị ứng dụng các phương pháp tiên tiến còn rất hạn hẹp.

Mục tiêu đào tạo của chương trình đào tạo CNTT được thể hiện trong hệ thống cấu trúc môn học, được cụ thể hóa trong chương trình chi tiết môn học thông qua việc chỉ rõ yêu cầu cần đạt được của môn học. Trong Khoa CNTT, người được phân công xây dựng đề cương chi tiết môn học là những giảng viên có trình độ và kinh nghiệm giảng dạy môn học đó vì vậy yêu cầu môn học phản ánh đúng yêu cầu của chương trình đào tạo. HĐKH&ĐT Khoa CNTT xác định các môn học trong chương trình đào tạo có thể được phân ra ba loại. Khi đánh giá yêu cầu môn học cần sử dụng phương thức thích hợp cho mỗi loại môn học. Loại thứ nhất, điển hình như một số môn lý thuyết cơ sở ngành, thì yêu cầu đánh giá về kiến thức cơ bản và tư duy hệ thống. Loại thứ hai, điển hình như các môn lập trình, lại đòi hỏi đánh giá về kỹ năng thi hành giải quyết vấn đề. Loại thứ ba, điển hình như môn Tin học cơ sở, thì yêu cầu kiểm tra đánh giá đòi hỏi cả về kiến thức lý thuyết lẫn kỹ năng thực hành. Giảng viên bộ môn đã phổ biến cho tất cả sinh viên trong lớp về yêu cầu kiểm tra - đánh giá (nội dung thi hết môn, thời gian thi, hình thức thi) cho môn học đó. Giảng viên tiến hành các hình thức thi viết, thi trắc nghiệm, thi vấn đáp, làm bài tập lớn, thi trên máy tính hoặc kết hợp... [CN3.2.16.1-4] để đánh giá kết quả học tập sinh viên như đã đăng ký với Khoa và Phòng ĐTĐH vào đầu học kỳ.



  • Quy định về kiểm tra, đánh giá của Bộ GD&ĐT và ĐHQGHN mang tính luật định và được Nhà trường chấp hành nghiêm chỉnh. Nội dung quy định được phổ biến rộng rãi tới từng cán bộ - sinh viên. Nhà trường và Khoa CNTT chấp hành đúng quy trình kiểm tra - đánh giá từ khâu thông báo lịch thi, lên danh sách sinh viên đủ điều kiện dự thi, ra đề, nhân đề, coi thi và chấm thi. Điều kiện sinh viên được dự thi kết thúc môn học được kiểm tra chặt chẽ nhằm đảm bảo kỷ cương học tập. Đã thực hiện các biện pháp cụ thể như cử hai giám thị cho một phòng thi, làm phách bài thi trước khi chấm, yêu cầu chấm bài thi phải có 2 giảng viên... Sinh viên được phép làm đơn đề nghị xem lại bài thi và giảng viên môn học quyết định điểm cuối cùng..

      • Phương thức đánh giá cuối khóa học trong Trường ĐHCN là sinh viên hoặc làm khóa luận hoặc thi tốt nghiệp. Để được làm khóa luận, sinh viên phải đáp ứng điều kiện về học tập do Khoa CNTT đề nghị và được Hiệu trưởng quyết định. Phòng ĐTĐH, Khoa CNTT thông báo rộng rãi về danh sách sinh viên được làm khóa luận và danh sách sinh viên thi tốt nghiệp.

Phương pháp nghiên cứu, Nội dung đề tài, Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài, Khả năng trình bày kết quả nghiên cứu của sinh viên là những nội dung chính trong yêu cầu khóa luận tốt nghiệp.

  • Thời lượng của Khoá luận tốt nghiệp trong chương trình đào tạo được đánh giá bằng 15 đvht. Để hoàn thành khóa luận, dưới sự hướng dẫn khoa học của giảng viên hướng dẫn, sinh viên phải huy động phần lớn các kiến thức được học trong toàn khóa vào việc giải quyết vấn đề nghiên cứu - triển khai theo đề tài khóa luận.

  • Đánh giá khóa luận theo các tiêu chí của yêu cầu thực hiện khóa luận về Phương pháp nghiên cứu, Nội dung đề tài, Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài, Khả năng trình bày kết quả nghiên cứu.

Dưới sự hướng dẫn của thầy, sinh viên làm khóa luận lựa chọn đề tài, thực hiện nội dung nghiên cứu và viết khoá luận tốt nghiệp trong thời gian 4 tháng.

          • Hội đồng chấm khóa luận và Hội đồng thẩm định kết quả chấm khóa luận được Nhà trường quyết định thành lập theo đề nghị của Khoa CNTT. Hiện nay, tất cả sinh viên dùng máy chiếu để trình bày nội dung khóa luận tốt nghiệp của mình trước Hội đồng chấm khóa luận. Điểm khóa luận là tổ hợp điểm chấm của từng thầy trong Hội đồng chấm khóa luận theo một công thức đảm bảo tính công bằng đối với sinh viên. Hội đồng thẩm định chấm khóa luận tiến hành xem xét việc chấm khóa luận của các Hội đồng chấm.

Nội dung, thời gian và hình thức thi tốt nghiệp được phổ biến rộng rãi trong trường. Hiện nay, thi tốt nghiệp ngành CNTT gồm ba môn thi, mỗi môn thi bao gồm nội dung kiến thức của hai môn cơ sở ngành. Công tác ra đề thi, tổ chức coi thi, chấm thi và công bố kết quả được thực hiện nghiêm túc như một kỳ thi học kỳ.

Điểm mạnh

  • Nhà trường, Khoa CNTT, giảng viên và sinh viên nhận thức đúng về công tác kiểm tra đánh giá, đã chấp hành tương đối nghiêm chỉnh mọi khâu của công tác quan trọng này. Quy định, qui trình về kiểm tra, đánh giá trong các kỳ thi được phổ biến rộng rãi và được tuân thủ nghiêm túc.

  • Yêu cầu kiểm tra đánh giá môn học được thể hiện trong nội dung của đề thi, đáp án, thang điểm và chấm thi. Đã áp dụng các phương thức thi tiên tiến đối với một số môn học nhằm tăng cường tính khách quan trong kiểm tra đánh giá.

  • Đã tiến hành nhiều biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh Quy định kiểm tra đánh giá của Bộ GD&ĐT.

  • Yêu cầu về khóa luận tốt nghiệp đáp ứng được mục tiêu về kiến thức hệ thống và tính chủ động của sinh viên. Nội dung thi cuối khóa phản ánh được mức độ trung bình của yêu cầu chương trình đào tạo.

  • Có qui định cụ thể về điều kiện làm khóa luận, tiêu chí chấm điểm khoá luận rõ ràng. Chương trình đào tạo cung cấp cho sinh viên năng lực để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp. Chất lượng của khoá luận tốt nghiệp là thỏa đáng.

      • Về cơ bản, sinh viên (khi ở trường và sau khi tốt nghiệp) hài lòng với quy trình kiểm tra đánh giá [CN5.3.1.4-5, CN4.1.1.1].

Điểm yếu

  • Tuy đã áp dụng hình thức kiểm tra đánh giá khách quan hơn cho một số môn học song kiểu làm bài thi viết vẫn còn khá phổ biến. Hình thức thi trắc nghiệm tuy được tiến hành song phạm vi thực hiện thực sự chưa đáng kể.

  • Thời gian làm khóa luận quá ngắn dẫn đến chất lượng khóa luận còn hạn chế.

  • Sự thiếu hụt giảng viên đã tạo sức ép lớn đối với giảng viên trong việc giảng dạy, coi thi - chấm thi, vì vậy vẫn xẩy ra hiện tượng chưa thực hiện đúng quy định chung như dồn giờ dạy, bỏ coi thi, chỉ một người chấm thi, nộp kết quả chấm thi quá muộn...

  • Trong một số trường hợp, việc thông báo nội dung cụ thể về kiểm tra đánh giá chưa kịp thời, gây ra sự lúng túng cho sinh viên.

  • Chưa có chủ trương đề xuất yêu cầu nghiệp vụ đối với mảng đánh giá kiểm tra chất lượng dạy - học. Chưa chủ động vận dụng qui định chung để đề xuất giải pháp nhằm nâng cao sự chủ động của giảng viên trong khâu kiểm tra đánh giá kiến thức sinh viên. Chưa tổ chức xây dựng ngân hàng đề thi chuẩn cho môn học.

Kế hoạch

  • Năm 2005 – 2006: Thực hiện tốt dự án Đại học số hóa để có thể áp dụng rộng rãi các hình thức kiểm tra đánh giá tiên tiến [CN0.10, CN0.9]. Xây dựng các chuẩn nội bộ về kiểm tra - đánh giá và tiến hành các biện pháp thi hành theo chuẩn nội bộ được xây dựng. Phấn đấu để toàn bộ sinh viên được làm khóa luận tốt nghiệp. Thực hiện phân công giảng viên hướng dẫn ngay từ đầu năm thứ tư để tăng thời gian thực hiện khóa luận.

      • Năm 2007 – 2008: Triển khai chương trình đào tạo CNTT theo tín chỉ, liên thông với nước ngoài. Cải tiến quy trình kiểm tra đánh giá và phát huy hiệu quả đầu tư Dự án giáo dục đại học vào việc mở rộng việc ứng dụng các phương pháp tiên tiến trong kiểm tra – đánh giá.

Каталог: coltech -> sites -> default -> files
files -> Biểu mẫu 2 Đhqghn trưỜng đẠi học công nghệ thông báo công khai thông tin về nội dung và chuẩn chất lượng nghề nghiệp chương trình đào tạo chuẩn ngành Cơ học kỹ thuật
files -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam trưỜng đẠi học công nghệ Độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam trưỜng đẠi học công nghệ Độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> I- nhậN ĐỊnh tình hình miền bắC
files -> Phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu của Kế hoạch 5 năm 1976-1980
files -> Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI đảng Cộng sản Việt Nam
files -> Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 2020 Ngày 4/3/2011. Cập nhật lúc 16
files -> Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001 2010 Ngày 12/7/2003. Cập nhật lúc 15

tải về 1.6 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương