Thương vụ vn tại Ma-rốc Dự thảo cuốn sách Kinh doanh với thị trường Ma-rốc



tải về 1.51 Mb.
trang5/11
Chuyển đổi dữ liệu07.01.2018
Kích1.51 Mb.
#35819
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11

Thuế suất MFN


Những nguyên tắc cơ bản về thuế quan được quy định trong Bộ luật thuế quan thông qua năm 2000. Những tỷ suất ưu đãi MFN được quy định tại điều 4 Luật Tài chính cho 6 tháng cuối năm 2000. Trang thiết bị, dụng cụ cũng như các bộ phận của chúng, linh kiện và phụ tùng bị đánh mức thuế suất hoặc 2,5% hoặc 10% tính theo giá trị trong khuôn khổ Luật đầu tư.

Có 7 tỷ suất thuế MFN: 0%, 2,5%, 10%, 17,5%, 25%, 35% và 50%.

Có 3 loại thuế quan ưu đãi trong khuôn khổ Luật đầu tư (0, 2,5 và 10%).

Xem chi tiết trên www.douane.gov.vn; mục Investisseur/Charte de l’investissement.



Thuế giá trị gia tăng (VAT)

VAT áp dụng đối với hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu. Thuế được thu theo giá trị thuế quan được bổ sung các loại thuế và phí khác nhau. Một số sản phẩm được miễn thuế (theo Luật 30-85 về VAT ngày 20/12/1985) chủ yếu là trang thiết bị và nông sản, thiết bị và sản phẩm nhập khẩu trong khuôn khổ các chế độ kinh tế hải quan, trang thiết bị, dụng cụ, linh kiện và cả hàng hoá, tác phẩm và những dịch vụ do Liên minh Châu Âu tài trợ vv...


4 tỷ suất thuế VAT: 7%, 10%, 14% và 20%.

Thuế tiêu thụ nội địa


Thuế này được quy định trong Luật 1-77-340 ngày 9/10/1977. Thuế đánh vào đồ uống có cồn và rượu và các sản phẩm làm từ cồn (đồ uống không cồn: 7 đến 20 điham/héctolít (HL), bia: 550 DH/HL, rượu vang: 260 hoặc 300 DH/HL, vv, những sản phẩm năng lượng và nhựa đường: 1,66 đến 376,40 DH, đơn vị thu thuế thay đổi tuỳ theo sản phẩm), thuốc lá chế biến công nghiệp 59,4% áp dụng trên giá bán cho công chúng ngoài thuế VAT, các tác phẩm làm bằng bạch kim hay bằng vàng (100 DH/héctogram) và các tác phẩm làm bằng bạc (15 DH/HG).

Thuế nhập khẩu đặc biệt (mức duy nhất: 0,25% tính theo giá trị)


Thuế này được đánh vào các mặt hàng nhập khẩu để tài trợ xúc tiến kinh tế và kiểm định hàng xuất khẩu. Thuế này không áp dụng đối với hàng nhập khẩu theo chế độ kinh tế hải quan; trang thiết bị và dụng cụ, linh kiện và phụ tùng cần thiết cho việc xúc tiến đầu tư; hàng hoá được hưởng các biện pháp miễn thuế hoặc miễn hoàn toàn thuế nhập khẩu.

Các loại thuế và phí khác


Thuế đặc biệt đối với xi-măng (50,00 Diham/tấn); thuế đối với gỗ nhập khẩu (12% tính theo giá trị hàng hoá); thuế kiểm định sức khoẻ động vật (từ 0,02 đến 20 DH, đơn vị thu thay đổi tuỳ theo từng trường hợp); thuế kiểm dịch sức khoẻ thực vật (từ 0,001 đến 0,03 DH/kg); thuế đặc biệt đối với rượu vang và bia (5 DH/HL); thuế kiểm soát và đóng dấu chứng thực đối với mặt hàng thảm (5% tính theo giá trị); đóng góp định kỳ cho phí hun trùng thực vật (10 DH/m3 dù thuốc sử dụng thuộc loại gì); thuế vận chuyển hàng hoá tư nhân (5 DH/tấn hay một phần tấn/ngày).

Định giá thuế quan


Kể từ ngày 5/10/1998, phương pháp chính để định giá hải quan của Ma-rốc là dựa trên giá trị giao dịch. Nó được xác định giống như giá đã được trả trên thực tế hoặc phải trả để mua hàng, có bổ sung những yếu tố mà người mua phải chịu không tính trong giá hoá đơn (bao bì, vận tải, bảo hiểm, vv...). Những tranh chấp có thể xảy ra thường liên quan đến việc phân loại sản phẩm. Khi đó nhà kinh danh phải nhờ đến cơ quan hải quan, các hội đồng địa phương hay quốc gia.

Thông quan


Các thủ tục thông quan đã được đơn giản hoá. Nhà kinh doanh có thể thực hiện phần lớn các khai báo thông qua SADOC (Hệ thống tin học của Cơ quan hải quan và Cơ quan hối đoái) đối với mọi chế độ thuế quan. Có thể thực hiện việc thông quan sau khi có được mã số do cơ quan có thẩm quyền hải quan cung cấp.

Đăng ký nhà nhập khẩu


Những nhà nhập khẩu phải đăng ký tại Cơ quan đăng ký thương mại. Việc đăng ký này được thực hiện tại toà sơ thẩm của nơi đặt trụ sở chính của nhà kinh doanh hoặc trụ sở của công ty. Số đăng ký kinh doanh giúp có được giấy phép nhập khẩu.

Giấy phép nhập khẩu


Ngoài một số sản phẩm chịu giấy phép nhập khẩu (thuốc súng, lốp xe đã sử dụng, xe và khung xe, máy kéo, rơ-moóc và xơ-mi rơ-moóc, quần áo cũ), hàng nhập khẩu cần phải có Cam kết nhập khẩu (trường hợp thường), hoặc phải có Khai báo trước nhập khẩu (đối với việc nhập khẩu các sản phẩm gây hoặc đe doạ gây tổn thất đối với sản xuất trong nước).

Hai thủ tục này được thực hiện thông qua một tờ khai mang tên “Cam kết nhập khẩu, Giấy phép nhập khẩu, Khai báo trước nhập khẩu” được làm thành 5 bản có kèm theo hoá đơn chiếu lệ (chỉ rõ giá đơn nhất, số lượng và tên thương mại). Các thủ tục này có thời gian hiệu lực lần lượt là 6 và 3 tháng. Cam kết nhập khẩu được làm trực tiếp qua ngân hàng trung gian được phép do nhà nhập khẩu lựa chọn.



Những chứng từ phải xuất trình để thông quan hàng hoá

Ngoài chứng chỉ xuất xứ, khi thông quan hàng hoá được thực hiện trong khuôn khổ một hiệp định thương mại, những chứng từ đòi hỏi là giấy phép nhập khẩu và chứng chỉ ngân hàng do ngân hàng được chỉ định thanh toán nhập khẩu cấp, hoá đơn, vận đơn, giấy ghi chú trọng lượng và miêu tả hàng.



Địa điểm và thời hạn thông quan

Việc thông quan có thể được thực hiện tại các phòng thuế quan đặt tại cửa khẩu đường bộ, đường biển và đường không. Có thể tiến hành thông quan từ nhà. Theo hải quan Ma-rốc, thời hạn trung bình thông quan là dưới 1h. Việc kiểm tra hàng hoá được làm rất kỹ (90% hoạt động thông quan được đánh giá là hợp tiêu chuẩn). Các cửa hàng và các khu vực mặt bằng để thông quan (MEAD) cho phép dự trữ, nhập khẩu và xuất khẩu hàng để thông quan. Từ tháng 2/2000, Tổng cục Hải quan và Thuế gián thu (ADII) đã nhất trí cho phép 6 hãng vận chuyển quốc tế (Graveleau Ma-rốc, Timar, Militzer &Munch, Scac, Sté Méditeranéenne, Marine Ma-rốc) quản lý cửa hàng và khu vực mặt bằng thông quan riêng.



Các chế độ kinh tế hải quan

Các chế độ này cho phép dự trữ, chế biến, sử dụng hoặc lưu thông hàng hoá được miễn thuế quan, thuế tiêu dùng nội địa cũng như tất cả các loại thuế và phí khác.

Các hoạt động đăng ký theo chế độ kinh tế thuế quan trừ khi có hành động vi phạm, phải được bảo đảm hoặc bằng cách ký gửi tổng số tiền do cơ quan thuế ấn định cho người thu thuế quan hoặc có bảo lãnh ngân hàng hoặc tất cả các hình thức bảo lãnh được phép (xem trang www.douanes).

Kiểm dịch động thực vật

Áp dụng luật số 24-48 ngày 10/9/1993 (B.O số 4225 ngày 20/10/1993) quy định các biện pháp kiểm tra sức khoẻ động vật, việc nhập khẩu động vật sống, thực phẩm làm từ động vật, các sản phẩm nhân giống động vật, hải sản và thuỷ sản đều phải qua kiểm tra y tế và định tính, chi phí do nhà kinh doanh XNK chịu.

Theo luật ngày 20/9/1927 và những văn bản áp dụng, đặc biệt là Nghị định của Bộ Nông nghiệp và Cải cách ruộng đất số 1306-85 ngày 22/12/1986, việc nhập khẩu thực vật và các sản phẩm thực vật đã được quy định (điều 5 luật nêu trên) phải qua kiểm dịch thực vật một cách có hệ thống mang tính bắt buộc.

Dán nhãn và tiêu chuẩn

Nghị định số 2-01-1016 ngày 4/6/2002 quy định những điều kiện ghi nhãn mác và giới thiệu thực phẩm (BO số 5010 ngày 6/6/2002) tại điều 4 quy định “tất cả việc ghi tên nhãn mác quy định trong Nghị định này phải dễ hiểu, được viết bằng tiếng ả-rập và có thể bằng một ngôn ngữ khác, không có chữ viết tắt nào khác ngoài những chữ viết tắt được quy định tại các công ước quốc tế”. Sau nhiều lần tham khảo ý kiến của các đại diện lĩnh vực nông lương, Nghị định này đã có hiệu lực ngày 1/3/2004.

Kiểm tra chất lượng được quy định đối với việc nhập khẩu các sản phẩm công nghiệp trong đó các tiêu chuẩn phải bắt buộc áp dụng và theo quy định của các luật và văn bản liên quan đến tiêu chuẩn hoá (Luật số 1-70.150 ngày 30/7/1970-BO số 3024 ngày 14/10/1970) đã được sửa đổi, bổ sung. Những sản phẩm nông lương và dược phẩm được quy định lần lượt tại luật số 13-83 về trấn áp buôn lậu và Nghị định số 2-76-266 ngày 6/5/1977.

Để biết thêm chi tiết, xin liên hệ:

Tổng cục Hải quan và Thuế gián thu (Administration Générale des Douanes et Impôts Indirects)

Đại lộ Annakhil, Hay Riad, Rabat

Tél: + 212 (0)35 57 90 00

Fax: + 212 (0)37 71 78 00/01

Email: adii@douane.gov.ma

Website: www.douane.gov.ma
III. Các loại thuế cơ bản của Ma-rốc


Hệ thống thuế ở Ma-rốc bao gồm các loại thuế trực tiếp và gián tiếp. Thuế Gián tiếp đưa ra nguồn doanh thu thuế cao hơn thuế trực tiếp. Hệ thống này được dựa trên cơ sở luật quy định và gần đây được cập nhật một phần và có hiệu lực từ 1/1/1996 trong Chương Đầu tư (Luật số 18/95). Hầu như không có trường hợp luật áp dụng cho thuế, các vấn đề thuế hiếm khi xảy ra tranh chấp trước toà. Nhìn chung, các nhà quản lý thuế không đưa ra các quy định trước về các vấn đề thuế. Sau đây là các loại thuế cơ bản của Ma-rốc:

1. Thuế Doanh nghiệp:

Các doanh nghiệp Ma-rốc chịu chế độ thuế thống nhất. Tỷ lệ thuế doanh nghiệp giảm xuống còn 35% năm 1996. Các doanh nghiệp bị đánh thuế theo chế độ thuế đặc biệt bao gồm các công ty trách nhiệm hữu hạn, giới hạn các thành viên bằng cổ phiếu, các công ty hợp danh hữu hạn và các công ty hợp danh vô hạn trong đó ít nhất một thành viên là chủ thể của công ty, các công ty dân sự, các chi nhánh của các công ty nước ngoài, các công ty khu vực quốc doanh hoạt động kiếm lợi và các công ty liên doanh hoạt động theo hướng kinh doanh. Các công ty hợp danh vô hạn và các công ty hợp danh hữu hạn trong đó tất cả các cá nhân chịu thuế theo chế độ thuế doanh nghiệp. Áp dụng tương tự với các công ty liên doanh mà tất cả các thành viên là các cá nhân.

Các công ty nước ngoài chịu thuế thu nhập nảy sinh tại Ma-rốc nếu có hoặc thành lập lâu dài ở Ma-rốc. Thuế doanh nghiệp tính như nhau không kể đến quyền sở hữu, và các công ty có vốn nước ngoài được coi như là các doanh nghiệp ở Ma-rốc vì chúng được thành lập tại Ma-rốc.

Biểu thuế doanh nghiệp được đánh dựa trên từng khu vực. Lợi nhuận ròng kiếm được từ hoạt động của các công ty con và các công ty của người Ma-rốc ở nước ngoài không thể đánh thuế chỉ đến khi lợi nhuận thực sự được chuyển về nước và chia cho các cổ đông.

Thu nhập chịu thuế được tính trên các biên lai và số tiền phải tính trước từ việc giao hàng hoá, cung cấp dịch vụ, và tiến hành công việc mà được khách hàng chấp nhận. Lãi suất, tiền thuê, thu nhập và các loại phí dịch vụ chịu thuế thu nhập doanh nghiệp với tỷ lệ 36%. Cổ tức mà các cổ đông của công ty nhận được từ các công ty cổ phần mẹ hợp nhất tại Ma-rốc không phải chịu thuế. Tuy nhiên, miễn giảm này không áp dụng đối với thu nhập đầu tư nước ngoài mà thu nhập này bị đánh thuế sau khi khấu trừ thuế lợi tức.

Ma-rốc miễn trừ những loại thu nhập nhất định từ thuế thu nhập doanh nghiệp. Loại thứ nhất là thu nhập nảy sinh từ nông nghiệp, loại này được miễn trừ đến năm 2020. Loại thứ hai liên quan đến thu nhập của các công ty thành lập ở miền Đông Sahara. Cũng có các ưu đãi thuế đặc biệt mà miễn trừ cho một số công ty thuế doanh nghiệp trong các giai đoạn nhất định. Hơn nữa, các doanh nghiệp Ma-rốc có thể phân phối cổ tức miễn thuế của các công ty cổ phần cho tất cả các cổ đông thông thường của công ty cổ phần đó.

Tất cả các chi phí phải chịu vì mục đích kinh doanh thường có thể khấu trừ, bao gồm lương, khấu hao, các chi phí phải thuê và mở đại diện. Chỉ 75% số tiền phải trả để mua nguyên vật liệu thô và các sản phẩm, chi phí thành lập, các khoản tặng biếu và các chi phí chung khác bằng hoặc vượt quá MDh 10.000 có thể được khấu trừ, trừ khi khoản thanh toán được thanh toán bằng séc gạch chéo không thể chuyển nhượng, chuyển qua ngân hàng hoặc vận đơn. Trừ thuế doanh nghiệp (IS), các loại thuế khác được khấu trừ.

Các chi phí nảy sinh ngoài Ma-rốc do công ty nước ngoài có hoạt động lâu dài ở Ma-rốc yêu cầu phải nộp đầy đủ chứng từ và các giấy phép cần thiết trước khi họ có thể được khấu trừ. Các thu lỗ có thể được đưa trước và được khấu trừ từ lợi nhuận chịu thuế trong thời gian 4 năm.

Khoản thuế doanh nghiệp có thể do các công ty trả trừ các công ty nước ngoài (CM), không tính đến các nguồn lợi nhuận hoặc thua lỗ của công ty. Khoản CM này phụ thuộc vào doanh thu, thu nhập từ lãi suất, tiền trợ cấp, tiền thưởng hoặc tiền biếu tặng được nhận. Khoản CM đánh thuế với tỷ lệ 0,5% thu nhập, và không bị truy thu trong 36 tháng hoạt động đầu tiên của các công ty .

2. Thuế giá trị gia tăng:

Thuế giá trị gia tăng (VAT) là thuế không luỹ tích được đánh theo từng hoạt động sản xuất và vòng quay phân phối. Do vậy, người cung cấp hàng hoá và dịch vụ phải cho thuế VAT vào giá tịnh. Ở đây người mua cũng phải chịu thuế VAT, VAT đầu vào có thể được bù trừ cho VAT đầu ra. Tỷ lệ thuế VAT tiêu chuẩn là 19% và đánh thuế đối với các nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ trừ những người được miễn trừ thuế hoặc những trường hợp chịu thuế với tỷ lệ khác. Tỷ lệ giảm thuế 7% được áp dụng cho các mặt hàng đực biệt như các dịch vụ tín dụng ngân hàng, cho thuê, khí đốt, nước và điện. Tỷ lệ giảm thuế 14% được áp dụng cho các hoạt động xây dựng và các ngành giao thông, khách sạn.

Có hai loại miễn trừ thuế VAT. Loại thứ 1 là miễn trừ thuế cho nợ tương đương thuế 0%, áp thuế đối với các hàng xuất khẩu, thiết bị và nguyên vật liệu nông nghiệp và thiết bị đánh cá. Loại 2 là miễn trừ không cho chịu.e., người bán không nhận được sự cho phép hoãn trả khoản thuế VẢT đầu vào. Khoản miễn trừ này áp dụng đối với các hàng hoá lương thực thực phẩm cơ bản, báo chí và các dịch vụ vận chuyển quốc tế.

3. Thuế kinh doanh:

Thuế kinh doanh đánh vào các cá nhân và doanh nghiệp mà tiến hành hoạt động kinh doanh thường xuyên tại Ma-rốc. Thuế này bao gồm khoản thuế đánh vào giá trị cho thuê nhà văn phòng kinh doanh (thuê hoặc sở hữu) và mức cố định phụ thuộc và quy mô và bản chất kinh doanh. Tỷ lệ thuế từ 5-30% và hoàn trả cho doanh nghiệp khi ngừng hoạt động kinh doanh trong thời gian đánh thuế.



4. Thuế hải quan:

Tất cả các hàng hoá và dịch vụ có thể được nhập khẩu; Tuy nhiên, hàng hoá mà dường như có ảnh hưởng đến sản xuất trong nước có thể yêu cầu giấy phép nhập khẩu. Hầu hết các sản phẩm nhập khẩu phải chịu thuế nhập khẩu, tỷ lệ thuế nhập khẩu thay đổi từ 2,5% đến 10% đối với thiết bị, nguyên vật liệu, phụ tùng và . Một số nguyên vật liệu và sản phẩm được miễn trừ thuế, đặc biệt những sản phẩm được nhập khẩu thuộc nhóm đầu tư, các mặt hàng nhập khẩu theo hệ thống kinh tế và những hàng hoá nhập sử dụng những năng lượng có thể sử dụng lại. Thuế giá trị gia tăng cũng có thể trả cho các hàng hoá được nhập khẩu vào Ma-rốc.



5. Thuế nhập khẩu:

Thuế nhập khẩu (PFI) được đánh vào các hàng hoá nhập khẩu với tỷ lệ cố định 15%. Tuy nhiên, mức thuế này cũng được xoá bỏ hoặc giảm thuế như sau:

     Tỷ lệ 12,5% đối với hàng dược phẩm hoặc nguyên vật liệu thô được sử dụng trong quá trình sản xuất và dược phẩm


  • Miễn trừ đối với nhập khẩu các nguyên vật liệu chịu thuế hải quan;

  • Miễn trừ cho các doanh nghiệp liên quan tới các hoạt động nghiên cứu các loại khoáng chất

  • Miễn trừ đối với nguyên liệu sử dụng các năng lượng có thể đổi mới

  • Miễn trừ đối với các sản phẩm phân bón

  • Miễn trừ đối với các sản phẩm thuốc kháng sinh nhất định nào đó

Cũng có thuế prafiscal 0,25% áp cho các hàng hoá nhập khẩu.

6. Thuế lợi tức:

Ma-rốc đánh thuế cổ phần và cổ phiếu của công ty và thu nhập có thể so sánh được (TPT), được đóng góp bởi các công ty đặt tại Ma-rốc và trả thuế cho doanh nghiệp. Mức thuế 15% được thu ở các nguồn sau::

      Cổ tức


  • Lãi vốn

  • Phần trăm lợi nhuận;

  • Các khoản chiết khấu hoặc thanh toán phí và các khoản tiền bồi hoàn được chia phần cho các thành viên ban giám đốc (trừ phần nhỏ những khoản bồi thường được coi như là lương và chịu thuế thu nhập cá nhân - IGR);

  • Các khoản tiền thu được từ lợi nhuận để hoàn vốn cho các cổ đông hoặc mua cổ phần;

  • Cổ phiếu của người hưởng lợi;

  • Lợi nhuận tư hoạt động mở các văn phòng đại diện tại nước ngoài cũng như lợi nhuận từ những công ty ở nước ngoài.

7. Thuế thu nhập cá nhân:

Cá nhân, bất kể quốc tịch hay hoạt động, những người cư trú tại Ma-rốc đều phải chịu thuế thu nhập cá nhân trên cơ sở thu nhập của họ theo quy mô thuế luỹ tiến từ 13-44%. Các cá nhân không cư trú ở Ma-rốc chỉ phải chịu thuế theo thu nhập của người Ma-rốc. Tình trạng cư trú thường xuyên được xếp một trong những loại sau: (1) nơi ở lâu dài; (2) trung tâm kinh tế; và (3) trong suốt quá trình ở trong nước quá 183 ngày liên tục trong vòng 1 năm. Nói chung, không có sự nhân nhượng nào đối với các công dân nước ngoài làm việc tại Ma-rốc, nhưng chi phí đi lại về thăm nhà được miễn thuế 2 năm một lần, và được giảm thuế đáng kể đối với các khoản lương hưu nhận được từ nước khác. Thêm nưa, đối với thu nhập việc làm, thuế được đánh vào các hoạt động kinh doanh và nghề nghiệp, đầu tư, cho thuê.

Tất cả các khoản bồi hoàn mà trả cho người lao động cũng có thể bị đánh thuế, bao gồm các khoản lương tháng và lương tuần, trợ cấp, lương hưu, tiền trợ cấp hàng năm, khoản hoàn lại và các lợi nhuận khác từ việc làm. Các công ty nước ngoài sẽ trả các khoản lợi tức được đánh thuế bao gồm cung cấp một xe ô tô cho cá nhân người làm công, nhà và các kế hoạch chia sẻ lợi tức, lợi nhuận hoặc nghỉ hưu.

Một người trả thuế cá nhân có thể khấu trừ từ thu nhập bị đánh thuế bất cứ khi vào cần để chi trả cho chi phí du lịch và giải trí, miễn là các khoản này phát sinh không ngoài khoản thuế đánh vào những loại hình đó .



8. Thuế phát minh sáng chế:

Thuế sáng chế sẽ được trả bởi các cá nhân liên quan đến các hoạt động thương mại những người này không được miễn trừ đối với các chiếu chỉ đặc biệt. Thuế này bao gồm thuế theo tỷ lệ trung bình 10% của giá trị cho thuê các sáng kiến công nghiệp và thuế chuyển đổi phụ thuộc vào số và loại của từng thiết bị do doanh nghiệp đó sở hữu



9. Thuế chứng từ/ công chứng:

Các cổ phần, cổ phiếu công ty và cổ phiếu của người sáng lập do các công ty cấp được miễn thuế chứng từ và các thủ tục. Thuế công chứng được đánh thuế trên cơ sở cổ phần vốn, với số lượng 1% đối với cổ phần trị giá đến 5.000 MDh, 0,5% đối với cổ phần từ 5.000 MDh đến 10.000 MDh và 0,2% đối với cổ phần hơn 10.000 MDh.



10. Thuế bất động sản đô thị:

Người sở hữu bất động sản sẽ phải chịu thuế bất động sản đô thị đối với giá trị tài sản cho thuê. Thuế này cũng được áp dụng đối với người sở hữu các máy móc và thiết bị dụng cụ mà đang sản xuất hàng hoá hoặc dịch vụ. Tỷ lệ Thuế tài sản đô thị nói chung là 13,5% trong tổng giá trị cho thuê và tư 3-4% đối với các kết cấu và linh kiện bên trong cũng như máy móc và thiết bị dụng cụ.

Người thuê các tài sản cho thuê cũng phải chịu thuế riêng đối với giá trị của tài sản. Tỷ lệ thuế là 10% cho giá trị thuê thông thường của các toà nhà đặt ở trong khu đô thị và 6% ở vùng ngoại vi đô thị.

11. Phí Đăng ký:

Ma-rốc quy định phí đăng ký ở tỷ lệ cố định là 0,5% khi thành lập hoặc khi tăng vốn. Tỷ lệ này được giảm xuống còn 0,25% đối với các khoản trả góp của từng thành viên hoặc tăng vốn của các ngân hàng và các công ty, mục đích chính của giảm thuế là để quản lý cổ phần và cổ phiếu.



12. Hiệp ước tránh đánh thuế hai lần:

Từ khi người cư trú tại Ma-rốc bị đánh thuế thu nhập, hệ thống thuế Ma-rốc dựa vào các loại thuế nước ngoài được trả từ khoản thu nhập và dựa vào các công cụ khấu trừ thuế ở nước ngoài. Khoản khấu trừ thuế nước ngoài này không thể vượt quá số thuế Ma-rốc nếu không có thể trả bằng thu nhập có nguồn từ nước ngoài.

Chính phủ Ma-rốc cố gắng khuyến khích đầu tư nước ngoài. Điều này được thể hiện qua các nguyên tắc đánh thuế địa hạt áp dụng cho các doanh nghiệp được đề cập ở trên. Hơn nữa, Ma-rốc đã ký kết khoảng 17 hiệp ước về chống đánh thuế hai lần, chủ yếu với các nước phát triển. Danh sách Ma-rốc ký hiệp ước bào gồm Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Luxembua, Hà Lan, NaUy, Tây Ban Nha, Romani, Thuỵ Điển, Tuynisi, Anh và Mỹ.

Hầu hết các hiệp ước thuế được dựa trên mẫu OECD và không bao gồm các điều khoản chống lạm dụng công cụ thuế . Tỷ lệ thuế lợi tức được giảm thay đổi từ hiệp ước này sang hiệp ước khác, và trong trường hợp hiệp ước với Thuỵ Điển, tỷ lệ này là 0. Tỷ lệ đặc biệt trong hiệp với với Pháp là đưa ra những điều kiện thuận lợi liên quan đến người nước ngoài tự làm chủ và các khoản thanh toán cho các hợp đồng và hỗ trợ kỹ thuật (ví dụ như các nhà cung cấp nhập khẩu).




IV. Ma-rốc đẩy nhanh lộ trình cắt giảm thuế quan
Việc giảm thuế quan đối với mặt hàng bìa các-tông sẽ mở đầu cho một loạt việc cắt giảm thuế khác (xin xem danh sách dưới đây). Mục tiêu không gì khác ngoài việc đấu tranh chống buôn lậu trên thị trường trong nước mà liên quan chủ yếu đến vấn đề giá cả. Tổng cục Hải quan Ma-rốc cho biết thuế có thể là công cụ đấu tranh hiệu quả trước tình trạng buôn bán bất hợp pháp này. Những tỷ suất thuế mà Ma-rốc áp dụng đối với một số sản phẩm từ trước tới nay đang tạo điều kiện cho thị trường chợ đen phát triển. Điển hình nhất là trường hợp giày thể thao, mặc dù được bảo hộ rất cao bằng thuế nhập khẩu 50% nhưng sản phẩm này không mang lại nguồn thu thuế hải quan đáng kể nếu như không muốn nói là không có. Thực tế cho thấy hầu như toàn bộ mặt hàng giày thể thao trên thị trường Ma-rốc hiện nay là hàng nhập lậu.

Mặc dù có một số đề nghị xin hoãn việc áp dụng giảm thuế nhập khẩu nhưng đa số doanh nghiệp trong và ngoài nước vẫn mong đợi cuộc cải cách thuế sẽ có hiệu lực vào tháng 1/2007. Dự thảo nghị định về cắt giảm thuế đang được hoàn thiện. Hiện nay, mức thuế quan trung bình đang là 50%, sau khi cắt giảm sẽ chỉ còn 10%.

Bên cạnh đó, Ma-rốc cũng sẽ chú trọng đến việc giảm thuế nguyên liệu đầu vào đối với các ngành sản xuất trong nước. Theo kế hoạch, trong một vài trường hợp, các tỷ suất thuế nhập khẩu sẽ giảm xuống còn 2,5%. Tuy nhiên mục tiêu giảm thuế nhập khẩu đối với một số sản phẩm không gây ảnh hưởng đến hoạt động của các nhà sản xuất trong nước, trước tiên là những ngành đang gặp khó khăn. Mặt hàng vở học sinh là một ví dụ. Hiện nay, cả vở lẫn giấy nhập khẩu đều chịu thuế suất là 50%, gây tình trạng căng thẳng trong toàn ngành.

Cuộc cải cách cũng nhằm giảm mức thuế trần từ 50% xuống còn 45%. Mục tiêu là làm giảm sự khác biệt giữa việc miễn thuế theo quy định khi thực hiện khu vực tự do mậu dịch với châu Âu và thuế suất áp dụng đối với các sản phẩm có xuất xứ không được ưu đãi. Đương nhiên, việc cắt giảm này cũng sẽ bổ sung vào những cắt giảm đã quy định trong những hiệp định tự do mậu dịch mà Ma-rốc ký với các nước khác như một số nước A-rập, Thổ Nhĩ Kỳ, Mỹ, các nước thuộc khối Maghreb...

Nếu như những tác động của Hiệp định tự do mậu dịch ký với Mỹ còn chưa rõ ràng thì hiệp định mà Ma-rốc ký với Liên minh châu Âu lại thể hiện rất rõ với việc giảm thuế 10% mỗi năm kể từ năm 2003.

Mặc dù có những tác động từ việc giảm thế theo cam kết với Liên minh châu Âu nhưng trong 7 tháng đầu năm 2006, nguồn thu thuế hải quan của Ma-rốc lại tăng 6% so với cùng kỳ năm trước, đạt 3,4 tỷ USD. Có thể giải thích hiện tượng này như sau: trong ba thành phần chủ yếu tạo ra nguồn thu thuế quan là thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ nội địa và thuế nhập khẩu thì chỉ có thuế nhập khẩu chịu sự tác động của việc cắt giảm thuế. Nhưng ngay cả nguồn thu thuế nhập khẩu cũng không bị ảnh hưởng nhiều do khối lượng hàng nhập khẩu tăng nhờ chính sách giảm thuế. Trong khi đó nguồn thu từ thuế VAT và thuế tiêu thụ nội địa đã tăng 12,2% và 2%.


Những sản phẩm chủ yếu sau đây sẽ được cắt giảm thuế nhập khẩu:

  • Nước trái cây (thành phẩm và nguyên liệu đầu vào, kể cả bao bì)

  • Cà phê

  • Sô-cô-la (thành phẩm và nguyên liệu đầu vào)

  • Pho mát (thành phẩm và nguyên liệu đầu vào)

  • Bánh mứt kẹo (nguyên liệu đầu vào trang thiết bị sẽ giảm thuế nhập khẩu xuống còn 2,5%)

  • Đồ điện gia dụng

  • Bìa các tông và giấy vở

  • Đèn chùm

  • Linh kiện thay thế cho xe ôtô

Như vậy 2007 sẽ là một năm thử nghiệm cho cuộc cải cách thuế quan của Ma-rốc. Cũng cần nhắc lại rằng, lộ trình giảm thuế này sẽ còn tiếp tục vì Ma-rốc đã cam kết với WTO rằng đến năm 2012, thuế nhập khẩu cao nhất của Ma-rốc sẽ chỉ còn ở mức tối đa là 20%.
V. Quy định về quản lý hối đoái tại Ma-rốc

Đồng diham của Ma-rốc không thể mang ra khỏi đất nước cũng không tự do chuyển đổi được.

Tuy nhiên, Ma-rốc áp dụng khả năng chuyển đổi tiền trong các hoạt động thông thường. Các ngân hàng Ma-rốc cũng được Cơ quan hối đoái uỷ quyền tự do thực hiện (dựa trên chứng từ) những thanh toán liên quan đến hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu và vận chuyển quốc tế, bảo hiểm, tái bảo hiểm, trợ giúp kỹ thuật của nước ngoài, du lịch, đi học, chăm sóc y tế, tiết kiệm từ thu nhập cũng như tất cả các hoạt động thông thường khác.

Khả năng chuyển đổi tiền còn mở rộng sang các hoạt động về vốn, nhất là đầu tư nước ngoài tại Ma-rốc (kể cả những khoản đầu tư bằng ngoại tệ do kiều dân Ma-rốc sống ở nước ngoài thực hiện) và những khoản tài trợ mà các doanh nghiệp Ma-rốc huy động.

A. Kiểm soát hối đoái đối với các hoạt động thông thường:


  1. Các biện pháp liên quan đến thể nhân cư trú tại Ma-rốc:

  • Việc tự do chuyển tiền tiết kiệm từ thu nhập: Những người nước ngoài sống tại Ma-rốc có thể tự do chuyển về nước qua các ngân hàng tiền tiết kiệm từ lương, trợ cấp (thông tri số 1650 ngày 27/10/1997 của Cơ quan Hối đoái) cũng như tiền quyên góp từ các tổ chức bảo hiểm xã hội và lương hưu (thông tri số 1906 của Cơ quan Hối đoái).

  • Tiền chi phí du lịch hàng năm lên tới 10.000 Diham đối với mỗi người nước ngoài hoặc kiều dân Ma-rốc (thông tri số 1649 ngày 20/10/1997).

  • Quyền chuyển tiền của sinh viên: Mỗi năm, tiền cho sinh viên đi học là 20.000 DH. Việc chuyển tiền hàng tháng tối đa là 7.000 DH đối với những sinh viên không có học bổng và dưới mức học bổng đối với sinh viên có học bổng. Ngoài ra, cũng được phép chuyển tiền học phí, bảo hiểm, tiền đỡ đầu, tiền thuê nhà và các chi phí liên quan, chi phí mua sắm thiết bị tin học và trả tín dụng sinh viên (thông tri số 1693 ngày 1/7/2003).

  • Trợ cấp chăm sóc y tế: Những người Ma-rốc phải ra nước ngoài để chăm sóc sức khoẻ có quyền chuyển khoản trợ cấp 30.000 DH (thông tri số 1658 ngày 5/10/1999).

  1. Những biện pháp kiểm soát hối đoái liên quan đến các thể nhân không cư trú tại Ma-rốc:

Những khoản thu nhập tại Ma-rốc của các thể nhân không cư trú trong nước này (tiền thuê nhà, các khoản thu nhập khác nhau...) có thể chuyển ra khỏi đất nước (thông tri số 1606 ngày 21/9/1993).

c) Những biện pháp kiểm soát hối đoái liên quan đến doanh nghiệp:

Đối với các hoạt động thông thường, quy định này nhằm tạo điều kiện phát triển ngoại thương:



  • Gần như toàn bộ các sản phẩm có thể được nhập khẩu tự do (thông tri số 1606 ngày 21/9/1993).

  • Việc mở một tài khoản có thể chuyển đổi nhằm xúc tiến xuất khẩu (CCP EX) cho phép nhà xuất khẩu (vốn dĩ phải hồi hương sản phẩm xuất khẩu) có được một phần các khoản thu bằng ngoại tệ (20%) để giải quyết những khoản chi nghề nghiệp ở nước ngoài (thông tri 1607 và 1626 ngày 2/11/1993 và 12/7/1995).

  • Việc thanh toán các hoạt động trợ giúp kỹ thuật nước ngoài được thực hiện một cách tự do thông qua hệ thống ngân hàng (thông tư số 1606 ngày 21/9/1993).

Каталог: uploads -> attach -> 197621262192400
attach -> Tri thức 001. Thống kê y tế II. Phân tích số liệu định lượng : Tham khảo môn Xử lý và phân tích số liệu / Đại học y tế công cộng
attach -> TRƯỜng đẠi học tôN ĐỨc thắng phòng đIỆn toáN & thông tin tư liệu danh mục sách mới tháng 06/2013
attach -> TÀi liệu cơ BẢn về BÊ-nanh và quan hệ VỚi việt nam I. Khái quát
attach -> Quy hoạch phổ TẦn số VÔ tuyếN ĐIỆn quốc gia
attach -> Danh sách các công ty Sri Lanka đang có nhu cầu xuất nhập khẩu các loại hàng hóa
attach -> TÊn công ty nhu cầU ĐỊa chỉ liên hệ
attach -> Nonlinear systems / Hassan K. Khalil
attach -> Thông tư 202/2014/tt-btc
attach -> PHỤ LỤc quy định thành phần hồ sơ thực hiện chế độ chính sách theo Quyết định 250/QĐ-ttg của Thủ tướng Chính phủ
197621262192400 -> Thương vụ Việt Nam tại Marốc Dự thảo cuốn sách Kinh doanh với thị trường Bénin

tải về 1.51 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương