I.4. Tình hình kinh tế
Hiện nay Ma-rốc đang nằm trong số những nước đang nổi lên giống như Ấn Độ và Thổ Nhĩ Kỳ, là một trong số ít các quốc gia A-rập (Libăng và Palestin) không có nguồn tài nguyên dầu khí. Ngược lại nước này lại có trữ lượng phốt phát là 5,7 tỷ tấn (năm 2005) đứng thứ 2 sau Trung Quốc và là xuất khẩu số 1 trên thế giới về sản phẩm này.
Ma-rốc có nền kinh tế thị trường tự do được luật cung cầu điều tiết mặc dù hiện tại một số lĩnh vực kinh tế vẫn còn do Chính phủ nắm giữ.
Trong mấy năm gần đây, kinh tế Ma-rốc cũng đạt được những thành tựu đáng khích lệ: ổn định vĩ mô được giữ vững, tỷ lệ lạm phát ở mức thấp, dự trữ ngoại hối khá cao, nợ nước ngoài giảm… Cải cách kinh tế mà Chính phủ Ma-rốc đã và đang tiến hành thu được nhiều tiến bộ.
Đối với nền kinh tế Ma-rốc, thập kỷ 90 được đánh dấu bằng một sự tăng trưởng không cao. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình chỉ đạt 1,8%/năm giai đoạn 1995-2000. Giai đoạn 2001-2006 con số này đã khả quan hơn với tốc độ tăng trưởng 4,7%/năm. Riêng năm 2006, tăng trưởng GDP của Ma-rốc lên tới 8,1% đạt 52,3 tỷ USD, chủ yếu do tăng trưởng nông nghiệp đạt thu nhập bình quân đầu người là 1.730 USD/người, thấp hơn mức trung bình của khu vực Bắc Phi (2.241 USD).
Tỷ lệ thất nghiệp đã giảm từ 16% năm 1999 xuống còn 9,7% năm 2006. Tuy nhiên tỷ lệ này vẫn còn cao và trong những năm tới số lượng người thất nghiệp sẽ không giảm nếu tỷ lệ tăng trưởng kinh tế dưới mức 6%. Tỷ lệ lạm phát được giữ ở mức 1,7% giai đoạn 1996-2000 và 1,4% giai đoạn 2001-2005 nhờ thực hiện chính sách ngân sách và tiền tệ thích hợp. Tỷ lệ nghèo đói đã giảm từ 16,5% năm 1997 xuống còn 14% năm 2005. Chênh lệch thu nhập giữa các vùng giảm nhờ thực hiện Sáng kiến quốc gia về phát triển con người.
Tổng kim ngạch xuất khẩu của Ma-rốc năm 2006 đạt 12,8 tỷ USD tăng 11,2% so với năm 2005, nhập khẩu đạt 23,7 tỷ USD tăng 11% (nhập siêu 10,9 tỷ USD).
Tỷ lệ thâm hụt ngân sách giảm xuống còn 2,7% GDP năm 2006 trong khi tỷ lệ thâm hụt trung bình trong 7 năm gần đây là 3,2% GDP.
Dự trữ ngoại hối khoảng 21 tỷ USD. Nợ nước ngoài giảm từ 20 tỷ USD năm 1997 xuống còn 11 tỷ USD năm 2006.
Những kết quả đó có được phần lớn nhờ vào việc Ma-rốc tiến hành những cuộc cải cách trong nhiều lĩnh vực và thông qua chính sách tự do hoá nền kinh tế dựa trên sự năng động của khu vực kinh tế tư nhân, sự minh bạch hoá, tôn trọng Nhà nước pháp quyền và mở cửa ra thế giới bên ngoài.
Tài chính: Ma-rốc đã thiết lập một khung kế toán mới cho các tổ chức tín dụng, tự do hoá lãi suất, dỡ bỏ những hạn chế về tín dụng, loại bỏ những khoản đầu tư bắt buộc (từ năm 1993 đến 1999).
Củng cố lĩnh vực bảo hiểm với việc ban hành Bộ luật bảo hiểm năm 2002.
Cơ cấu lại các ngân hàng quốc doanh
Bán 20% ngân hàng quốc doanh lớn nhất (BCP) cho tư nhân với giá trị 70,5 triệu euro (2004).
Sửa đổi lại Luật ngân hàng và ban hành quy chế mới cho Ngân hàng Trung ương Bank Al Maghrib (2004-2005)…
Tự do hoá giá cả
Năm 2000, Ma-rốc đã tiến hành tự do hoá kinh doanh các mặt hàng nông sản (ngũ cốc, đường, hạt cây có dầu) giúp giảm giá sản phẩm và nâng cao chất lượng.
Thực hiện tự do định giá và ban hành Luật cạnh tranh năm 2001: Giá cả được tự do ấn định trừ trường hợp thiên tai quy mô lớn, thị trường biến động không bình thường và trừ 3 mặt hàng là bột lúa mỳ, đường và thuốc là phải chờ đến năm 2006.
Tự do hoá việc chuyển chở hàng hoá bằng đường bộ.
Tư hữu hoá
Lĩnh vực viễn thông đã được hoàn toàn tư hữu hoá với việc cấp giấy phép thứ hai về kinh doanh điện thoại di động cho cty Meditel, nhờ đó giá cước viễn thông đã giảm.
Xoá bỏ sự độc quyền về sản xuất năng lượng (1997), các doanh nghiệp tư nhân được sản xuất điện trong khuôn khổ các thoả thuận nhượng quyền. Vì vậy người tiêu dùng được hưởng giá điện thấp.
Việc sửa đổi luật Tư hữu hoá năm 1999 đã tạo tính linh hoạt trong quá trình tư hữu hoá và bán các doanh nghiệp quốc doanh trên thị trường chứng khoán trong và ngoài nước và trong khuôn khổ mời thầu.
Các thoả thuận nhượng quyền cung ứng dịch vụ tư nhân (2000) cho phép nâng cao chất lượng dịch vụ điện, nước, thu gom chất thải.
Trong lĩnh vực hàng không, việc mở cửa thị trường cho tự do cạnh tranh (2001-2004) đã tạo điều kiện có thêm nhiều hãng hàng không đến khai thác, tăng chuyến bay và giảm giá vé, giúp tăng lượng khách du lịch đến Ma-rốc.
Cải cách môi trường thương mại và đầu tư
Luật đầu tư năm 1995 đã giúp cải thiện khung pháp lý về đầu tư, loại bỏ những chồng chéo trong các lĩnh vực.
Luật Toà án thương mại năm 1998 đã đơn giản hoá quá trình thẩm tra các tranh chấp thương mại và quyền sở hữu trí tuệ.
Việc thành lập 16 trung tâm đầu tư khu vực năm 2003 với chế độ một cửa chủ trương phi tập trung hoá cấp quyết định tạo điều kiện thành lập doanh nghiệp ở các khu vực khác nhau.
Cải cách hành chính công
Việc ban hành Quy định về ký kết hợp đồng công năm 1999 đã giúp công khai việc đấu thầu Nhà nước, đảm bảo tự do cạnh tranh, bảo vệ quyền của những người dự thầu và đơn giản hoá các thủ tục.
Nâng cao hiệu quả và chất lượng của đội ngũ công chức bằng chương trình tuyển chọn lại và về hưu sớm.
Tự do hoá thương mại quốc tế
Ma-rốc gia nhập WTO ngày 1/1/1995, sửa đổi Bộ luật thương mại năm 1996, tiến hành loại bỏ những hạn chế về số lượng và sử dụng thuế quan là phương tiện chính để bảo vệ sản xuất trong nước.
Xoá bỏ sự độc quyền về nhập khẩu (năm 1996) những sản phẩm cơ bản trừ lúa mỳ để sản xuất bột mỳ trong nước.
Năm 1997, Ma-rốc đã tiến hành cải cách thuế quan, thời gian làm thủ tục thông quan đã giảm từ trên 5 ngày trước năm 1997 xuống còn dưới 1h. Thủ tục hải quan rõ ràng, công khai và dễ nhận thấy.
Ma-rốc đã ký một loạt hiệp định tự do mậu dịch với EU, các nước A-rập, Mỹ, Thổ Nhĩ Kỳ…
Công tác điều hành vĩ mô và hệ thống pháp lý ngày càng hiệu quả và minh bạch.
Trong cơ cấu kinh tế, lĩnh vực nông nghiệp của Ma-rốc sử dụng 40% lực lượng lao động, nhưng trình độ kỹ thuật chưa cao, phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết. Trong thập kỷ 1995-2005, do thời tiết không thuận, nông nghiệp Ma-rốc đã sụt giảm với tốc độ tăng trưởng chỉ đạt 3,4%/năm. Riêng năm 2005, do hạn hán nên tỷ lệ tăng trưởng nông nghiệp giảm 15,2%. Đến năm 2006, tăng trưởng nông nghiệp đạt 21% do có mưa vào đầu năm. Một số nông sản chính là ngũ cốc (lúa mỳ, đại mạch và ngô), củ cải đường, cam quýt, nho, rau, cà chua, ôliu và chăn nuôi. Ma-rốc đứng thứ 3 trên thế giới về sản xuất ô-liu và đứng thứ 2 về xuất khẩu dầu ô-liu. Nước này cũng xếp thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu cam quýt và đứng thứ 7 về xuất khẩu rau.
Ma-rốc đang cố gắng giảm sự phụ thuộc vào lượng mưa bằng cách xây dựng những con đập và hồ chứa nước. Trong cơ cấu kinh tế, nông nghiệp và đánh bắt thuỷ sản chiếm 13,3% GDP năm 2005.
Trong lĩnh vực đánh bắt hải sản, Ma-rốc là một trong những nhà sản xuất cá lớn nhất trên thế giới với 17 cảng đánh bắt cá, sản lượng đạt 593.966 tấn năm 2004 trong đó xuất khẩu đạt 267 336 tấn. Năm 2005, xuất khẩu hải sản của Ma-rốc đạt 333 174 tấn mang lại nguồn thu 937 triệu ơ-rô. Ma-rốc nổi tiếng về xuất khẩu cá xác-đin, cá mực, bạch tuộc… Lĩnh vực này hiện sử dụng 400.000 lao động và đảm bảo 16% xuất khẩu cả nước.
Hiệp ước mới về đánh bắt cá ký giữa Ma-rốc và Liên minh châu Âu thay cho Hiệp ước hết hạn vào tháng 11/1999 đã có hiệu lực vào tháng 3/2006. Theo đó, Ma-rốc sẽ cho phép tàu có lưới rê của EU vào đánh bắt trên lãnh hải Ma-rốc vùng bờ biển Đại Tây Dương với thời gian 4 năm. Đổi lại EU sẽ phải trả cho Ma-rốc mỗi năm 36 triệu Euro. Mỗi năm sẽ có 14 triệu euro dành cho việc đầu tư hiện đại hoá và tổ chức lại lĩnh vực đánh bắt của Ma-rốc.
Công nghiệp của Ma-rốc tăng trưởng với tốc độ trung bình 3,5%/năm giai đoạn 1995-2005, chiếm 31,2% GDP năm 2005. Năm 2005 tỷ lệ tăng tưởng công nghiệp đạt 3,9%. Là một nước nghèo tài nguyên năng lượng, Ma-rốc chỉ có thế mạnh là phốtphát. Ma-rốc đứng thứ 3 thế giới về sản xuất phốtphát và đứng đầu thế giới về xuất khẩu mặt hàng này. Ma-rốc cũng là nước sản xuất kim loại màu quan trọng trong khu vực Bắc Phi. Do vậy, ngay từ khi độc lập, Ma-rốc đã dành những khoản đầu tư lớn để phát triển cơ sở hạ tầng công nghiệp cơ bản. Công nghiệp chế tạo chiếm tỷ trọng khoảng 16,4% trong kinh tế Ma-rốc. Các ngành công nghiệp chính là vật liệu xây dựng, hóa chất, dệt may, giày dép, chế biến thực phẩm, hóa dầu, hàng không. Riêng về dệt may, phần lớn sản xuất được thực hiện theo hợp đồng với các công ty Châu Âu. Kể từ đầu năm 2005, sau khi xoá bỏ Hiệp định đa sợi, ngành dệt may của Ma-rốc đã phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt của các nước sản xuất dệt may như Trung Quốc, Pakistan, Ba Lan.
Lĩnh vực dịch vụ của Ma-rốc tăng trưởng với tốc độ 3,7% thời kỳ 1995-2005 và 5% năm 2005, đóng góp 55,5% vào GDP cả nước, là một trong những nước có khu vực dịch vụ phát triển nhất Bắc Phi. Một số ngành quan trọng là du lịch, giao thông vận tải, viễn thông, ngân hàng, tài chính…
Về du lịch, sau một thời gian dài (1990-1997) tăng trưởng chậm, từ năm 1998, du lịch Ma-rốc đã đạt tốc độ tăng trưởng trung bình trên 10%/năm. Năm 2005, tổng doanh thu du lịch của Ma-rốc đã đạt 5 tỷ USD. Năm 2006, Ma-rốc thu hút được 6,2 triệu lượt du khách, mang lại doanh thu khoảng 6,1 tỷ USD. Ma-rốc phấn đấu đón 10 triệu khách năm 2010. Trong số khách du lịch nước ngoài có một nửa là kiều dân Ma-rốc.
Ma-rốc cũng có một hệ thống giao thông vận tải thuộc diện phát triển nhất khu vực Bắc Phi. Năm 2005 lĩnh vực giao thông và vận tải đã đạt mức tăng trưởng là 4,9 và 5,3%.
Sau khi tự do hoá ngành vận tải hàng không, Hãng hàng không hoàng gia Royal Air Ma-rốc đã quyết định tăng quy mô đội bay và tháng 6/2005 đã tiến hành gọi thầu đối với 4 máy bay đường dài. Hiện nay Ma-rốc có 19 sân bay quốc tế trong đó lớn nhất là sân bay Casablanca. Đây cũng là một trong những cảng hàng không lớn nhất châu Phi.
Về đường bộ, từ năm 2000 đến 2006 Ma-rốc đã tăng xây dựng thêm 160km đường cao tốc. Hiện nay Ma-rốc có 65.000 km đường có chất lượng khá tốt. Nước này cũng có hệ thống đường cao tốc lớn nhất khối Maghreb và đứng thứ hai châu Phi sau Nam Phi.
Mạng lưới đường sắt của Ma-rốc cũng nằm trong số những hệ thống đường sắt phát triển nhất châu Phi, nối liền tất cả các thành phố chính của Vương quốc.
Năm 2005, số khách du lịch bằng đường đường sắt cũng lên tới 21 triệu người .
Về thông tin liên lạc, bước khởi đầu quá trình tự do hoá ngành viễn thông được đánh dấu bằng việc Nhà nước cấp phép lần thứ hai cho công ty điện thoại di động Méditel trong đó 61% vốn do các nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ (Telefonica và Portugal Telecom). Nhiều giấy phép đầu tư khác cũng đã được cấp trong thời gian từ năm 2000-2003, trong đó có 7 dự án đầu tư xây dựng và khai thác hệ thống viễn thông công cộng qua vệ tinh (satellites).
Các trung tâm gọi điện thoại quốc tế đặt tại Ma-rốc đã thực hiện doanh thu xuất khẩu trên 81,4 triệu USD, đem lại công ăn việc làm cho hơn 4000 người. Đây là hoạt động xuất khẩu dịch vụ góp phần tạo công ăn việc làm chất lượng cao với đòi hỏi tỷ lệ đầu tư và nhân công thấp.
Ngày nay, TP Casablanca là trung tâm tài chính và công nghiệp lớn nhất Ma-rốc và khối Maghreb (Tuy-ni-di, An-giê-ri, Ma-rốc, Libi và Mô-ri-ta-ni). Nhiều công ty đa quốc gia có trụ sở tại đây. Thị trường chứng khoán Casablanca được xem là lớn thứ 4 ở châu Phi sau Johannesburg (Nam Phi), Cai-rô (Ai Cập) và Ga-bô-rôn (Bôt-xoa-na).
Ngoại hối do kiều dân Ma-rốc gửi về, tính đến cuối tháng 12/2006, lượng kiều hối do người Ma-rốc ở nước ngoài gửi về nước đã đạt gần 5,5 tỷ USD tăng 17,2% so với cùng kỳ năm trước (4,1 tỷ USD). So với mức trung bình từ 2001 đến 2005, các khoản thu kiều hối đã tăng 31,7% năm 2006. Cùng với du lịch, ngoại hối do kiều dân Ma-rốc gửi về là nguồn thu ngoại tệ thứ hai của nước này. Ma-rốc là nước lớn thứ tư trong số các nước đang phát triển nhận được nhiều kiều hối nhất (sau Ấn Độ, Mêhicô và Pakistan). Ước tính có khoảng 2,5 triệu người Ma-rốc sống ở nước ngoài, chiếm 8% dân số. Có đến 50% gia đình ở Ma-rốc có người thân sống ở nước ngoài, chủ yếu ở châu Âu và Mỹ.
Về đầu tư và cho vay của nước ngoài, theo Bộ Kinh tế Ma-rốc, đầu tư nước ngoài vào Ma-rốc đã đạt 3,2 tỷ USD năm 2006. So với mức trung bình từ năm 2001 đến 2005 tổng số vốn đầu tư năm 2006 đã tăng 30,1%. Năm 2005 tổng số FDI vào Ma-rốc đạt 2,9 tỷ USD đưa nước này đứng vị trí thứ 4 tại châu Phi về thu hút đầu tư sau Nam Phi, Ai Cập và Nigêria.
Năm lĩnh vực được đầu tư nhiều nhất là viễn thông (59%) sau khi tập đoàn Vivendi mua 16% công ty viễn thông quốc gia Ma-rốc Telecom, du lịch (11,7%), bất động sản (9,1%), công nghiệp (8,7%) và bả hiểm (4,4%). Các nhà đầu tư chính vẫn là Pháp, Tây Ban Nha, Đức và Thuỵ Sĩ. Kết quả này phản ánh chính sách hiện nay của Ma-rốc. Nước này đã cam kết tăng tính hấp dẫn đối với các nhà đầu tư và đặt việc thu hút nguồn vốn nước ngoài vào trọng tâm chiến lược phát triển kinh tế, biến các nhà đầu tư nước ngoài thành các đối tác ưu tiên thực sự phục vụ phát triển đất nước.
Với những tiềm năng và với vị trí địa lý được thiên nhiên ưu đãi, Ma-rốc có thể trở thành sân sau để các nước đầu tư, sản xuất xuất khẩu bởi Ma-rốc đã ký các Hiệp định tự do mậu dịch với những đối tác thương mại chính, điều này cho phép hàng hoá sản xuất tại Ma-rốc có thể thâm nhập những thị trường lớn như Liên minh châu Âu, Mỹ và các nước A-rập.
Mặc dù có những kết quả đáng khích lệ như trên nhưng Chính phủ Ma-rốc vẫn còn nhiều việc phải làm để phát triển nền kinh tế một cách bền vững. Hiện tại nước này đang phải đối phó với nhiều thách thức nhất là vấn đề dân số, thất nghiệp, tình trạng mù chữ (vẫn chiếm 20% năm 2005), chăm sóc y tế, nước sạch và điện cho người dân nông thôn.
II. Thị trường Ma-rốc
II.1. Thực trạng thị trường Ma-rốc thời kỳ 1995-2006
Ngoại thương Ma-rốc khá phát triển so với các nước Châu Phi khác và tăng trưởng đáng kể trong thập kỷ 1995-2005, bình quân 6%/năm (xuất khẩu tăng 5,5%/năm, nhập khẩu tăng 6,5%/năm). Xuất khẩu của Ma-rốc năm 2006 đạt 12,8 tỷ USD, nhập khẩu là 23,7 tỷ USD. Như vậy cán cân thương mại của Ma-rốc tiếp tục thâm hụt, với tỷ lệ tăng 10,7%. Tỷ lệ bù đắp xuất nhập khẩu là 54% trong khi năm 2005 con số này là 53,8%.
Đáng lưu ý là cán cân thương mại hàng hóa của Ma-rốc luôn bị thâm hụt kinh niên, kim ngạch xuất khẩu nhìn chung chỉ bằng 65-70% kim ngạch nhập khẩu.
Bảng 1: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Ma-rốc thời kỳ 1995-2006
Đơn vị: triệu USD
Năm
|
Tổng
Kim ngạch
|
Xuất khẩu
|
Nhập khẩu
|
Thâm hụt
|
1995
|
13.544
|
5.512
|
8.032
|
-2.520
|
1996
|
13.587
|
5.638
|
7.949
|
-2.311
|
1997
|
14.822
|
6.300
|
8.522
|
-2.222
|
1998
|
15.717
|
6.446
|
9.271
|
-2.825
|
1999
|
16.869
|
6.916
|
9.953
|
-3.037
|
2000
|
18.917
|
7.406
|
11.511
|
-4.105
|
2001
|
19.215
|
7.557
|
11.658
|
-4.101
|
2002
|
19.558
|
7.772
|
11.736
|
-3.964
|
2003
|
21.435
|
8.172
|
13.263
|
-5.091
|
2004
|
25.630
|
9.266
|
16.364
|
-7.098
|
2005
|
30.870
|
10.288
|
20.582
|
-10.294
|
2006
|
36.500
|
12.800
|
23.700
|
-10.900
|
Tăng trưởng
|
6%/năm
|
5,5%/năm
|
6,5%/năm
|
|
Nguồn: H ải quan Ma-rốc
Nguyên nhân thâm hụt thương mại:
Tình trạng thâm hụt cán cân thương mại ở Ma-rốc có tính thâm niên. Từ lâu, kim ngạch xuất khẩu nhìn chung chỉ bằng 60-70% kim ngạch nhập khẩu. Hai nguyên nhân cơ bản là sự sụt giảm xuất khẩu và sự tăng giá dầu thô trên thị trường thế giới. Việc giảm xuất khẩu các sản phẩm dệt may và lương thực thực phẩm trong khi tăng nhập khẩu các sản phẩm năng lượng, đặc biệt khi giá dầu thế giới leo thang đã làm cho cán cân thương mại của Ma-rốc ngày càng trầm trọng. Ma-rốc là quốc gia cho đến nay chưa tìm ra dầu lửa, hàng năm phải nhập gần như toàn bộ dầu thô và khí đốt để tinh chế đáp ứng nhu cầu trong nước. Năm 2005 nước này phải nhập 5,1 tỷ USD năng lượng và dầu nhờn chiếm 21,6% tổng kim ngạch nhập khẩu.
Một nguyên nhân sâu sa nữa là do nền kinh tế Ma-rốc thiếu tính cạnh tranh. Mặc dù được bảo hộ ở mức thuế nhập khẩu cao trung bình 50% nhưng những mặt hàng xuất khẩu của Ma-rốc đang chịu sức ép cạnh tranh quyết liệt nhất là từ phía các sản phẩm châu Á. Tình trạng buôn lậu qua biên giới và ghi hoá đơn dưới mức giá thật diễn ra rất phổ biến. Ngoài ra, là một nước đang phát triển, Ma-rốc cũng phải nhập khẩu nhiều máy móc trang thiết bị nên kim ngạch nhập khẩu thường xuyên vượt xa kim ngạch xuất khẩu. Tình trạng này sẽ còn trầm trọng hơn khi Ma-rốc đang phải giảm thuế nhập khẩu theo lộ trình cam kết với WTO và với các nước và khu vực đã ký hiệp định tự do mậu dịch.
Trong cơ cấu trao đổi thương mại, hàng tiêu dùng chiếm tỷ trọng cao trong trao đổi thương mại của Ma-rốc (31,7% xuất khẩu và 19,8% nhập khẩu năm 2006). Tiếp theo là bán thành phẩm (28,9% xuất khẩu và 23,5% nhập khẩu), nông sản và lương thực thực phẩm (20% xuất khẩu và 8,5% nhập khẩu).
Xét về mặt hàng, trong nhóm bán thành phẩm, Ma-rốc nhập khẩu chủ yếu các loại hóa chất, chất dẻo nhân tạo… và xuất khẩu các sản phẩm từ phốt-phát, phân bón… Trong nhóm hàng tiêu dùng, Ma-rốc nhập khẩu chủ yếu xe con và phụ kiện, dược phẩm, vải, hàng điện tử… và xuất khẩu quần áo may sẵn, giày dép, thảm… Đối với hàng nông sản và lương thực thực phẩm, Ma-rốc chủ yếu nhập khẩu lúa mì, đường, sữa, cà phê, chè, thuốc lá và xuất khẩu các loại quả họ cam quýt, rau tươi, thủy sản… Ngoài ra, hàng năm Ma-rốc phải nhập hầu như toàn bộ nhu cầu trong nước về dầu mỏ và khí đốt.
Những sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu chính là cá, rau và trái cây (cam, quýt, cà chua) nhưng đồng thời khối lượng ngũ cốc nhập khẩu cũng rất lớn. Ma-rốc là một trong những nước xuất khẩu phốt phát lớn trên thế giới nhưng những khoản thu từ xuất khẩu không đủ để trang trải tiền nhập khẩu dầu lửa và khoáng sản. Trong lĩnh vực công nghiệp chế biến xuất khẩu tập trung vào ngành dệt may còn nhập khẩu chủ yếu là trang thiết bị.
CHI TIẾT MẶT HÀNG NHẬP KHẨU CỦA MA-RỐC TRONG NĂM 2004 - 2005
Năm 2005, Ma-rốc nhập khẩu khoảng 20 tỷ USD trong đó nhóm hàng:
1. Thực phẩm, đồ uống, thuốc lá: 1,7 tỷ USD,
2. Năng lượng và dầu nhờn: 4,4 tỷ USD,
3. Sản phẩm thô có nguồn gốc từ động thực vật: 904 triệu USD
4. Sản phẩm thô có nguồn gốc từ khoáng sản: 366 triệu USD
5. Bán thành phẩm: 4,4 tỷ USD
6. Thành phẩm là trang thiết bị nông nghiệp: 148 triệu USD
7. Thành phẩm là trang thiết bị công nghiệp: 3,8 tỷ USD
8. Hàng tiêu dùng thành phẩm: 4,1 tỷ USD
9. Vàng công nghiệp: 31 triệu USD.
Bảng 2: Chi tiết mặt hàng nhập khẩu của Ma-rốc 2004-2005
*Đơn vị tính: 1000USD
|
Năm 2004
|
Năm 2005
|
Trọng lượng
|
Giá trị
|
Trọng lượng
|
Giá trị
|
Tấn(T)
|
1000USD
|
Tấn(T)
|
1000USD
|
Thực phẩm, đồ uống và thuốc lá
|
5 495 696
|
1 511 733,22
|
6 677 731
|
1 719 899,11
|
Sữa
|
14 868
|
27 880,89
|
16 506
|
34 927,56
|
Bơ
|
30 665
|
58 207,33
|
35 929
|
73 966,78
|
Pho mát
|
6 046
|
19 487,89
|
6 518
|
21 444,33
|
Khoai tây giống
|
38 712
|
15 357,00
|
39 716
|
13 268,89
|
Chuối tươi
|
1 135
|
390,89
|
4 928
|
2 085,89
|
Nho khô
|
6 324
|
3 643,67
|
6 509
|
3 695,67
|
Cà phê
|
32 560
|
28 957,78
|
29 260
|
34 360,33
|
Chè
|
45 670
|
71 891,56
|
50 081
|
83 382,67
|
Gia vị
|
9 117
|
9 723,56
|
11 949
|
13 651,33
|
Lúa mỳ
|
2 643 903
|
548 963,33
|
2 631 734
|
460 794,33
|
Bột lúa mỳ
|
18
|
11,00
|
1
|
1,67
|
Đường
|
600 555
|
121 489,11
|
614 473
|
147 831,56
|
Ngô
|
1 223 015
|
198 788,33
|
1 620 314
|
229 790,33
|
Nước khoáng
|
1 762
|
580,89
|
1 921
|
580,22
|
Lúa mạch
|
200 351
|
30 536,89
|
767 016
|
122 458,00
|
Rượu vang, rượu mùi, rượu nho nhiều bọt
|
8 386
|
21 261,56
|
11 489
|
26 281,78
|
Thuốc lá
|
10 585
|
70 596,56
|
10 021
|
82 113,44
|
Chà là
|
30 392
|
14 911,44
|
37 524
|
23 101,00
|
Thịt tươi, thịt đông lạnh vv...
|
2 377
|
3 434,67
|
2 888
|
4 510,78
|
Thực phẩm khác
|
589 255
|
265 618,89
|
778 954
|
341 652,56
|
Năng lượng và dầu nhờn
|
14 135 656
|
2 912 703,33
|
15 644 361
|
4 363 237,78
|
Than đá các loại và than cốc
|
5 541 479
|
351 439,67
|
5 777 053
|
423 754,56
|
Dầu thô
|
6 098 234
|
1 615 446,44
|
7 055 564
|
2 660 768,00
|
Xăng dầu
|
127 617
|
52 859,89
|
3 683
|
2 822,11
|
Dầu gazoan và dầu mazút
|
949 654
|
355 613,89
|
1 032 226
|
543 751,78
|
Dầu lửa và dầu nhờn
|
188 901
|
84 830,33
|
139 788
|
84 745,78
|
Gaz và các khí hydrocacbua khác
|
1 163 160
|
433 460,56
|
1 598 679
|
633 328,44
|
Paraphin
|
13 313
|
8 085,56
|
9 120
|
6 612,78
|
Năng lượng điện
|
|
-
|
|
-
|
Các sản phẩm năng lượng khác
|
53 298
|
10 967,00
|
28 248
|
7 454,33
|
Các sản phẩm thô có nguồn gốc từ động thực vật
|
1 876 909
|
847 140,78
|
2 143 450
|
904 470,22
|
Quả và hạt có dầu
|
456 057
|
148 027,22
|
608 591
|
180 320,89
|
Quả, hạt, bào tử để gieo
|
2 344
|
35 505,67
|
3 556
|
45 581,33
|
Mỡ trừ loại mỡ thô
|
4 905
|
2 130,00
|
6
|
5,11
|
Dầu thực vật thô
|
346 563
|
204 474,56
|
373 429
|
200 020,33
|
Dầu thực vật tinh luyện
|
17 945
|
10 270,56
|
2 766
|
3 920,67
|
Da thô
|
691
|
290,00
|
165
|
116,56
|
Cao su tự nhiên
|
4 135
|
5 828,78
|
2 623
|
3 993,00
|
Gỗ thô, đẽo vuông hoặc cưa
|
769 735
|
226 863,11
|
817 144
|
255 210,11
|
Bột giấy
|
13 855
|
8 428,22
|
22 997
|
12 909,00
|
Giấy cũ
|
27 988
|
6 321,44
|
33 917
|
8 124,89
|
Len và lông
|
2 079
|
11 537,44
|
1 739
|
9 385,44
|
Bông
|
31 171
|
47 023,22
|
34 503
|
41 136,67
|
Sợi nhân tạo
|
4 086
|
7 793,33
|
4 287
|
8 133,22
|
Đay thô
|
11
|
7,11
|
|
-
|
Sợi cây thùa sợi
|
3 215
|
2 531,33
|
3 356
|
2 944,56
|
Những sản phẩm khác có nguồn gốc từ động thực vật
|
192 129
|
130 108,78
|
234 371
|
132 668,44
|
Những sản phẩm thô có nguồn gốc từ khoáng sản
|
3 382 760
|
352 148,56
|
3 490 783
|
366 271,11
|
Lưu huỳnh thô và chưa tinh chế
|
3 011 934
|
215 701,89
|
3 084 739
|
203 427,67
|
Cao su tổng hợp
|
7 207
|
10 535,33
|
6 458
|
11 257,33
|
Sợi tổng hợp
|
45 672
|
73 824,00
|
46 004
|
79 117,00
|
Những sản phẩm thô có nguồn gốc từ khoáng chất khác
|
317 947
|
52 087,33
|
353 582
|
72 469,11
|
Bán thành phẩm
|
5 092 475
|
4 075 819,33
|
5 290 456
|
4 422 337,89
|
Chất gắn kết và xi măng dùng trong thuỷ lợi
|
105 283
|
11 167,44
|
97 840
|
10 711,78
|
Hoá chất
|
822 393
|
529 731,78
|
890 960
|
564 087,33
|
Phân tự nhiên và phân hoá học
|
728 669
|
141 889,22
|
502 870
|
119 980,22
|
Chất nhuộm màu
|
20 139
|
54 834,33
|
18 858
|
55 045,00
|
Chất tẩy trùng
|
22 791
|
99 179,56
|
22 432
|
86 606,22
|
Chất dẻo nhân tạo
|
358 565
|
461 602,00
|
377 097
|
544 236,22
|
Giấy và bìa
|
277 385
|
250 547,44
|
288 602
|
269 881,67
|
Gỗ công nghiệp
|
50 561
|
30 101,44
|
85 451
|
46 305,22
|
Chỉ, sợi tổng hợp và nhân tạo phục
vụ ngành dệt
|
30 236
|
86 553,67
|
32 170
|
91 552,89
|
Sợi bông phục vụ ngành dệt
|
13 381
|
51 003,00
|
11 109
|
36 931,11
|
Sản phẩm gốm
|
133 485
|
44 061,67
|
115 065
|
43 072,89
|
Thuỷ tinh thô và các tác phẩm bằng
thuỷ tinh chưa thành phẩm
|
80 188
|
46 080,00
|
92 566
|
50 373,78
|
Ống bằng gang, sắt, thép
|
19 409
|
26 128,22
|
27 098
|
39 582,67
|
Thiết bị đường ống và lắp ráp kim loại
|
23 475
|
58 883,67
|
24 058
|
74 265,67
|
Dây kim loại trừ dây điện
|
3 958
|
10 809,33
|
4 904
|
9 776,78
|
Đồ ngũ kim trừ đồ gia dụng
|
8 326
|
19 620,11
|
11 620
|
24 991,56
|
Đĩa, tôn, lá bằng sắt thép
|
138 007
|
113 067,67
|
135 472
|
132 657,67
|
Sợi, thanh, ván cừ bằng sắt, thép, thép hình
|
260 000
|
153 026,22
|
299 060
|
177 524,89
|
Đồng
|
26 723
|
90 164,78
|
28 056
|
108 007,33
|
Dây và cáp điện
|
15 026
|
58 623,11
|
14 791
|
62 729,33
|
Thanh, tôn, lá và ống bằng nhôm
|
30 129
|
80 943,44
|
35 917
|
101 269,22
|
Chì thô
|
337
|
526,89
|
150
|
261,11
|
Kẽm thô
|
16 077
|
19 177,56
|
14 635
|
22 417,89
|
Lưu huỳnh tinh chế
|
353 550
|
17 743,56
|
487 313
|
23 020,44
|
Dầu dễ bay hơi và tinh chất
|
2 131
|
24 465,33
|
2 306
|
27 358,44
|
Cao su và sản phẩm làm bằng cao su
|
5 767
|
12 330,00
|
5 321
|
14 865,89
|
Da thuộc và da
|
3 737
|
77 094,11
|
3 880
|
83 758,44
|
Sợi len
|
174
|
2 029,00
|
230
|
2 676,78
|
Sắt thép dạng phôi và mầm
|
1 328 237
|
563 409,78
|
1 411 038
|
593 305,33
|
Bán dẫn
|
2 817
|
282 288,33
|
3 312
|
312 472,44
|
Các bán thành phẩm khác
|
211 519
|
658 736,67
|
246 275
|
692 611,67
|
Thành phẩm là trang thiết bị nông nghiệp
|
32 548
|
136 590,11
|
29 930
|
148 511,33
|
Máy và thiết bị nông nghiệp
|
15 088
|
56 577,89
|
13 487
|
61 171,78
|
Máy gặt đập
|
|
-
|
|
-
|
Máy kéo nông nghiệp
|
17 449
|
79 927,33
|
16 427
|
87 272,67
|
Các trang thiết bị nông nghiệp khác
|
11
|
84,89
|
16
|
66,89
|
Thành phẩm là trang thiết bị công nghiệp
|
433 051
|
3 742 006,44
|
523 835
|
3 938 626,89
|
Dây cua-roa bằng cao su
|
3 113
|
15 967,44
|
4 684
|
22 555,00
|
Săm lốp xe ôtô
|
17 367
|
51 469,33
|
20 366
|
62 473,56
|
Đồ nghề
|
4 338
|
26 937,33
|
4 997
|
30 452,78
|
Thiết bị đường sắt
|
3 220
|
6 607,33
|
42 731
|
38 817,44
|
Bình chứa, chai và thùng phuy kim loại
|
28 584
|
94 565,44
|
27 504
|
98 809,67
|
Máy công cụ
|
7 663
|
46 010,33
|
7 225
|
41 482,89
|
Nồi hơi
|
1 196
|
10 328,00
|
654
|
1 946,67
|
Các bộ phận và linh kiện máy
|
2 134
|
20 241,89
|
1 816
|
18 279,33
|
Động cơ pít tông và các động cơ khác
|
17 277
|
71 309,89
|
17 452
|
90 996,33
|
Bơm và máy nén
|
9 112
|
87 990,00
|
11 719
|
103 052,44
|
Tổ hợp điều hoà không khí
|
6 074
|
37 197,78
|
9 141
|
59 339,33
|
Lò công nghiệp
|
4 107
|
18 194,67
|
2 493
|
17 664,22
|
Máy móc phục vụ ngành công nghiệp thực phẩm
|
5 898
|
68 360,00
|
4 585
|
55 207,78
|
Máy móc khác
|
48 712
|
694 191,33
|
60 607
|
797 944,56
|
Máy nghiền và máy kết tụ
|
26 415
|
125 215,78
|
29 057
|
160 760,33
|
Cầu thang máy, máy nâng và chuyển hàng
|
16 982
|
84 041,78
|
16 819
|
75 325,67
|
Máy dệt
|
4 446
|
51 699,11
|
6 755
|
73 750,00
|
Con lăn
|
1 617
|
19 698,89
|
1 705
|
20 285,44
|
Trục truyền, tay quay và trục khuỷu
|
1 900
|
33 324,22
|
2 177
|
38 966,11
|
Máy phát điện và động cơ điện
|
5 239
|
35 652,33
|
5 820
|
36 404,89
|
Pin điện
|
871
|
2 034,89
|
906
|
2 200,89
|
Máy móc phục vụ hệ thống điện thoại và điện báo
|
2 283
|
125 130,33
|
2 763
|
131 035,33
|
Máy phát radio
|
773
|
58 767,67
|
757
|
63 394,67
|
Máy ngắt điện
|
8 555
|
180 189,78
|
8 018
|
169 371,89
|
Tàu hoả
|
1 261
|
2 805,33
|
1 458
|
2 846,33
|
Máy kéo trừ máy kéo nông nghiệp
|
1 889
|
6 992,11
|
1 499
|
5 448,89
|
Xe công nghiệp
|
44 688
|
279 405,56
|
58 148
|
372 411,78
|
Bộ phận và linh kiện xe công nghiệp
|
3 072
|
9 271,78
|
4 204
|
13 818,00
|
Xe chở hàng
|
5 169
|
17 687,78
|
6 068
|
22 924,11
|
Thiết bị khai thác mỏ
|
24 333
|
93 131,56
|
31 285
|
126 048,44
|
Tàu biển
|
30 143
|
45 128,78
|
41 008
|
43 591,56
|
Máy bay
|
101
|
123 641,11
|
103
|
132 198,89
|
Ống hai cực
|
30
|
1 408,56
|
79
|
2 202,78
|
Dây và cáp điện
|
21 593
|
205 079,78
|
24 286
|
228 740,00
|
Hệ thống điện tử phụ
|
132
|
5 286,44
|
1 060
|
108 751,56
|
Các trang thiết bị công nghiệp khác
|
72 764
|
987 042,11
|
63 886
|
669 127,33
|
Hàng tiêu dùng thành phẩm
|
624 612
|
3 933 377,33
|
659 665
|
4 137 965,00
|
Thuốc
|
4 529
|
240 902,00
|
4 655
|
264 465,56
|
Nước hoa
|
16 660
|
51 023,56
|
18 171
|
56 913,22
|
Sản phẩm làm bằng chất dẻo
|
40 755
|
189 512,00
|
40 691
|
188 211,67
|
Săm lốp xe trừ xe công nghiệp
|
1 260
|
2 460,56
|
1 664
|
3 144,00
|
Giấy thành phẩm và các sản phẩm bằng giấy
|
35 321
|
122 932,11
|
38 412
|
129 845,78
|
Sợi tổng hợp và sợi nhân tạo
|
45 878
|
371 691,78
|
43 494
|
327 022,00
|
Sợi len, lông và cước
|
2 569
|
65 919,89
|
2 535
|
61 891,00
|
Vải bông
|
42 958
|
471 128,89
|
42 135
|
463 588,22
|
Hàng dệt kim
|
19 009
|
163 663,56
|
19 900
|
152 821,78
|
Quần áo may sẵn
|
2 823
|
59 233,56
|
3 207
|
62 043,22
|
Quần áo đi trong nhà
|
1 954
|
10 876,33
|
2 305
|
10 992,44
|
Giày dép
|
9 155
|
21 489,11
|
8 604
|
26 621,56
|
Bát đũa và đồ gốm
|
26 597
|
21 604,22
|
23 179
|
19 762,67
|
Tác phẩm bằng thuỷ tinh thành phẩm
|
21 042
|
17 681,44
|
22 315
|
20 724,44
|
Đồ ngũ kim gia đình
|
18 612
|
35 813,33
|
15 061
|
40 623,33
|
Lò nấu và thiết bị sưởi
|
9 716
|
25 600,22
|
11 345
|
32 155,78
|
Thành phẩm làm bằng gang, sắt, thép
|
13 069
|
56 334,11
|
12 871
|
45 211,89
|
Tủ lạnh gia đình
|
11 032
|
41 893,00
|
13 907
|
53 551,33
|
Máy thu tivi, đài
|
27 427
|
394 418,67
|
27 357
|
428 331,56
|
Đèn điện các loại
|
3 099
|
16 685,22
|
3 506
|
19 842,78
|
Xe du lịch
|
51 004
|
433 753,89
|
64 605
|
558 636,11
|
Bộ phận và linh kiện xe du lịch
|
26 294
|
92 721,00
|
29 361
|
107 168,00
|
Bộ phận thùng xe
|
4 497
|
20 141,11
|
4 891
|
22 341,44
|
Xe đạp xe máy
|
5 264
|
20 768,11
|
7 567
|
28 852,22
|
Nhung
|
3 863
|
39 893,33
|
4 223
|
39 368,33
|
Các thành phẩm khác
|
180 225
|
945 236,33
|
193 704
|
973 834,67
|
Vàng công nghiệp
|
9
|
35 278,11
|
12
|
31 360,00
|
Tổng cộng:
|
31 073 716
|
17 546 797,22
|
34 460 223
|
20 032 679,33
|
Nguồn : Hải quan Ma-rốc
Chi tiết mặt hàng xuất khẩu của Ma-rốc 2004-2005
Năm 2005, xuất khẩu của Ma-rốc đạt khoảng 10,5 tỷ USD trong đó nhóm hàng:
1. Thực phẩm, đồ uống, thuốc lá: 2,1 tỷ USD,
2. Năng lượng và dầu nhờn: 257 triệu USD,
3. Sản phẩm thô có nguồn gốc từ động thực vật: 371 triệu USD
4. Sản phẩm thô có nguồn gốc từ khoáng sản: 790 triệu USD
5. Bán thành phẩm: 2,9 tỷ USD
6. Thành phẩm là trang thiết bị nông nghiệp: 3,1 triệu USD
7. Thành phẩm là trang thiết bị công nghiệp: 674 triệu USD
8. Hàng tiêu dùng thành phẩm: 3,4 tỷ USD
9. Vàng công nghiệp: 18,5 triệu USD.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |