3.2.2. Hành vi sử dụng ma túy ở PNMD
Bảng 3.19: Tỷ lệ PNMD sử dụng ma túy
Sử dụng ma túy
|
Chung
|
MDĐP
|
MDNH
|
Giá trị p
|
n
|
(%)
|
n
|
(%)
|
n
|
(%)
|
|
Có sử dụng
|
28
|
14
|
26
|
26
|
2
|
2
|
<0,001
|
Không sử dụng
|
172
|
86
|
74
|
74
|
98
|
98
|
|
Tổng
|
200
|
100
|
100
|
|
Bảng 3.19 cho thấy tỷ lệ PNMD có sử dụng ma túy là 14% trong đó PNMD đường phố (26%) cao hơn so với PNMD nhà hàng (2%), (p<0,001).
Bảng 3.20 cho thấy tỷ lệ tiêm chích ma túy ở PNMD là 13,1%. Trong số đó tỷ lệ có sử dụng chung BKT là 46,2%.
Qua phỏng vấn sâu cho thấy việc dùng chung BKT do hoàn cảnh lối cuốn, nếu ở những nơi vui chơi giải trí, nhà nghỉa, khách sạn hoặc ở các tụ điểm nếu có PNMD nghiện chích ma túy, khi không có khách, hoặc không có việc làm, thì dễ lôi cuốn người khác sử dụng chung bơm kim tiêm “lúc đầu tụi em chỉ hít thôi, sau góp tiền chích chung với nhau” (SF2).
Bảng 3.20: Tình trạng tiêm chích ma túy ở PNMD
Tiêm chích ma túy
|
Tiêu chí
|
n
|
(%)
|
Tiêm chích ma túy (n=200)
|
Có
|
26
|
13,1
|
Không
|
174
|
87,0
|
Sử dụng chung BKT trong tháng qua (n=26)
|
Có
|
12
|
46,2
|
Không
|
14
|
53,8
|
Có một số PNMD khi lên cơn nghiện không làm chủ được cũng hay sử dụng chung BKT “khi tụi em lên cơn, có ống chích là dùng chung với nhau” (NF8).
Bảng 3.21: Tình trạng sử dụng ma túy ở khách hàng trong một tháng qua
Sử dụng ma túy ở khách hàng
|
Tiêu chí
|
n
|
%
|
Khách lạ
|
Có
|
12
|
6,0
|
Không
|
99
|
49,5
|
Không biết
|
89
|
44,5
|
Khách quen
|
Có
|
9
|
4,5
|
Không
|
162
|
81,0
|
Không biết
|
29
|
14,5
|
Chồng hoặc người yêu
|
Có
|
19
|
9,5
|
Không
|
163
|
81,5
|
Không biết
|
17
|
8,5
|
Bảng 3.21 cho thấy trong số 200 PNMD có khách lạ có 6% PNMD cho rằng trong số khách lạ của họ có nghiện ma túy, số PNMD trả lời không biết là 44,5%.
Trong số 200 PNMD có khách quen có 4,5% PNMD cho rằng trong số khách quen của họ có nghiện ma túy, số PNMD trả lời không biết là 14,5%.
Trong số 200 PNMD có chồng, người yêu có 9,5% PNMD cho rằng trong số chồng, người yêu của họ có nghiện ma túy, số PNMD trả lời không biết là 8,5%.
3.2.3. Nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục và một số nguy cơ khác
Biểu đồ 3.4: Biểu hiện nhiễm trùng LTQĐTD, tình trạng cưỡng bức,
có thai ngoài ý muốn.
Qua biểu đồ 3.4 cho thấy tỷ lệ PNMD trả lời có biểu hiện NTLTQĐTD trong 12 tháng qua là 82,5%. Tỷ lệ trả lời đã từng bị cưỡng bức là 26,5%, và tỷ lệ đã từng có thai ngoài ý muốn là 47,5%.
3.2.4. Một số yếu tố liên quan
3.2.4.1. Kiến thức, nhận thức về nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS
Qua biểu đồ 3.5 cho thấy kiến thức đạt chiếm 71,7%, kiến thức không đạt là 28,3%.
Biểu đồ 3.5: Kiến thức phòng lây nhiễm HIV
Biểu đồ 3.6: Tự nhận thức về khả năng nhiễm HIV của bản thân
Qua biểu đồ 3.6 cho thấy PNMD tự nhận thức về khả năng bản thân mình có nguy cơ lây nhiễm HIV thấp (6,5%), không có nguy cơ lây nhiễm rất cao (85,5%).
Bảng 3.22 cho thấy nhóm tuổi lớn hơn 24 có kiến thức đạt cao hơn 2,19 lần so với nhóm tuổi nhỏ hơn hoặc bằng 24 (p<0,05).
Bảng 3.22: Mối liên quan giữa nhóm tuổi và kiến thức
Nhóm tuổi
|
Kiến thức (%)
|
Tổng
|
Đạt
|
Không đạt
|
>24 tuổi
|
78,2
|
21,8
|
119
|
≤24 tuổi
|
62,0
|
38,0
|
79
|
Tổng
|
142
|
56
|
|
|
OR=2,19 (KTC 95%:1,16-4,10), χ2 =6,08; p<0,05
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |