3.2. Thực trạng hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV 3.2.1. Hành vi tình dục
3.2.1.1. Số lượng bạn tình
Bảng 3.7: Số lượng khách trung bình của PNMD trong tuần qua
Khách
|
Chỉ số
|
Chung
|
Đường phố (1)
|
Nhà hàng
(2)
|
p
(1và2)
|
Khách
|
Trung bình
|
10,6
|
9,5
|
11,7
|
>0,05
|
Biến thiên
|
2-144
|
2-144
|
4-28
|
|
Khách lạ (3)
|
Trung bình
|
6,3
|
5,4
|
7,1
|
<0,001
|
Biến thiên
|
0-20
|
0-20
|
1-20
|
|
Khách quen (4)
|
Trung bình
|
4,3
|
4,1
|
4,6
|
<0,01
|
|
Biến thiên
|
0-99
|
0-99
|
1-18
|
|
P (3 và 4)
|
|
<0,001
|
<0,01
|
<0,05
|
|
Bảng 3.7 cho thấy số lượng khách trung bình trong tuần của PNMD là 10,6 trong đó khách lạ là 6,3, cao hơn khách quen là 4,3 (p<0,001). PNMD đường phố (1) có số khách trung bình trong tuần là 9,5 thấp hơn PNMD nhà hàng (2) 11,7, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghỉa thống kê (p>0,05). So với tụ điểm khách lạ cao hơn khách quen kể cả đường phố hay nhà hàng (p<0,05).
Phân tích hai biến kết quả như sau (bảng 3.8): Có mối liên quan giữa tụ điểm với số bạn tình trong tuần, PNMD đường phố có số lượng khách ≥ 10 người trong tuần cao gấp 4 lần so với PNMD nhà hàng (p<0,001)
Bảng 3.8: Mối liên quan giữa tụ điểm và số lượng bạn tình
Tụ điểm
|
Số lượng bạn tình trong tuần qua
|
Tổng
|
≥10
|
<10
|
Đường phố
|
37
|
63
|
100
|
Nhà hàng
|
70
|
30
|
100
|
Tổng
|
107
|
93
|
200
|
|
OR=3,97 (KTC 95%:2,2-7,1), χ2 =21,88; p<0,001.
|
3.2.1.2. Sử dụng BCS khi QHTD
Bảng 3.9: Tỷ lệ phần trăm PNMD sử dụng BCS trong lần QHTD gần đây nhất
Sử dụng BCS
|
Chung
|
MDĐP
|
MDNH
|
χ2, p
|
Lần QHTD gần đây nhất
|
n=182
91
|
n=86
86
|
n=96
96
|
χ2 =1,20
<0,05
|
Khách lạ
|
n=184
92
|
n=89
89
|
n=95
95
|
χ2 =0,99
>0.05
|
Khách quen
|
n=197
93,5
|
n=97
97
|
n=90
90
|
χ2 =0,91
<0,05
|
Chồng, người yêu
|
n=46
23
|
n=14
14
|
n=32
32
|
χ2 =3,53
<0,01
|
Đối với khách chung: Bảng 3.9 cho thấy tỷ lệ PNMD sử dụng BCS trong lần QHTD gần nhất là 91%, trong đó tụ điểm nhà hàng, 96% cao hơn tụ điểm đường phố, 86% (p<0,05).
Đối với khách lạ: tỷ lệ PNMD sử dụng BCS trong lần QHTD gần nhất là 92%, trong đó tụ điểm nhà hàng, 95% cao hơn tụ điểm đường phố, 89% (p>0,05).
Đối với khách quen: tỷ lệ PNMD sử dụng BCS trong lần QHTD gần nhất là 93,5%, trong đó tụ điểm nhà hàng, 90% thấp hơn tụ điểm đường phố, 97% (p<0,05).
Đối với người yêu, chồng: tỷ lệ PNMD sử dụng BCS trong lần QHTD gần nhất là 23%, trong đó tụ điểm nhà hàng, 32% thấp hơn tụ điểm đường phố, 14% (p<0,01).
-
Kết quả phân tích hai biến:
Bảng 3.10: Mối liên quan giữa tụ điểm và thực hành sử dụng BCS
Tụ điểm
|
Thực hành sử dụng BCS
|
Tổng
|
Đúng
|
Sai
|
Đường phố
|
74
|
24
|
98
|
Nhà hàng
|
70
|
30
|
100
|
|
OR=1,22 (KTC 95%: 0,65-2,04), χ2 =0,39; p>0,05
|
Qua bảng 3.10 cho thấy thực hành sử dụng BCS đúng của PNMD đường phố cao hơn 1,22 lần so với PNMD nhà hàng (p>0,05).
Bảng 3.11 cho thấy:
- PNMD nhà hàng có nguy cơ không sử dụng BCS trong lần QHTD gần đây nhất, cao gấp 3,90 lần (OR=3,90; p<0,05), so với PNMD đường phố.
- PNMD có sử dụng ma túy có nguy cơ không sử dụng BCS trong lần QHTD gần đây nhất, cao gấp 4,88 lần (OR=4,88; p<0,01), so với PNMD không sử dụng ma túy.
- PNMD chưa từng nhận BCS có nguy cơ không sử dụng BCS trong lần QHTD gần đây nhất, cao hơn PNMD đã từng nhận BCS gấp 2 lần (OR=0,20; p>0,05).
- PNMD có khách tuần cao hơn hoặc bằng 10, có nguy cơ không sử dụng BCS trong lần QHTD gần đây nhất, cao hơn PNMD có khách tuần thấp hơn 10, cao gấp 1,09 lần (OR=1,09; p>0,05).
- PNMD không, hoặc ít xem tivi, có nguy cơ không sử dụng BCS trong lần QHTD gần đây nhất, cao hơn PNMD có xem tivi nhiều hơn 1 lần/tuần, cao gấp 1,91 lần (OR=1,91; p>0,05).
Bảng 3.11: Các yếu tố liên quan sử dụng BCS trong lần QHTD gần đây nhất
Yếu tố
|
Sử dụng BCS trong QHTD
gần nhất
|
Giá trị p
|
Không
|
có
|
OR (KTC 95%)
|
Tụ điểm
|
Nhà hàng
|
14
|
86
|
3,90 (1,23-12,32)
|
<0,05*
|
Đường phố
|
4
|
96
|
Sử dụng ma túy
|
Có
|
7
|
21
|
4,88 (3,07-6,58)
|
<0,01
|
Không
|
11
|
161
|
Đã từng nhận BCS
|
Chưa
|
1
|
5
|
2,08 (0,23-18,86)
|
>0,05*
|
Có
|
17
|
177
|
Khách tuần
|
≥10
|
10
|
97
|
1,09 (0,41-2,90)
|
>0,05
|
<10
|
8
|
85
|
Xem ti vi
|
Không, ít xem
|
11
|
82
|
1,91 (0,71-5,16)
|
>0,05
|
> 1 lần/tuần
|
7
|
100
|
Thu nhập
|
≤15T
|
10
|
76
|
1,74 (0,58-5,32)
|
>0,05
|
>15T
|
8
|
106
|
*Fisher’s exact test
Bảng 3.11 cũng cho thấy:
- PNMD có thu nhập thấp hơn 15 triệu, có nguy cơ không sử dụng BCS trong lần QHTD gần đây nhất, cao hơn PNMD có thu nhập cao hơn 15 triệu, gấp 1,74 lần, tuy nhiên mối liên quan này không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.12 cho thấy tỷ lệ PNMD luôn sử dụng BCS trong tháng qua khi QHTD với khách lạ là 72,5%, trong đó tụ điểm đường phố, 52,4% cao hơn nhà hàng, 47,6% (p>0,05), với khách quen là 69,5%, trong đó tụ điểm đường phố, 56,1% cao hơn nhà hàng, 43,9% (p<0,01) và với chồng, người yêu là 5,5%, trong đó tụ điểm là đường phố, 3% cao hơn nhà hàng, 2,5% (p>0,05).
Bảng 3.12: Tỷ lệ PNMD luôn sử dụng BCS trong tháng qua khi QHTD với các loại bạn tình
Luôn sử dụng BCS
|
Chung
|
MDĐP
|
MDNH
|
χ2, p
|
Khách lạ
|
n=145
72,5
|
n=76
76
|
n=69
69
|
χ2 =0,99
>0,05
|
Khách quen
|
n=139
69,5
|
n=78
78
|
n=61
61
|
χ2 =5,10
<0,01
|
Chồng, người yêu
|
n=11
5.5
|
n=6
6,1
|
n=5
5
|
χ2 =7,36
>0,05
|
Qua phân tích hai biến liên quan tới luôn sử dụng BCS với khách lạ cho thấy (bảng 3.13):
- PNMD chưa có con, có nguy cơ không luôn sử dụng BCS với khách lạ, cao hơn so với PNMD đã có con gấp 1,88 lần (OR=0,52; p<0,05).
- PNMD nhà hàng, có nguy cơ không luôn sử dụng BCS với khách lạ, cao hơn so với PNMD đường phố gấp 1,42 lần (OR=1,42; p>0,05).
- PNMD có nghiện ma túy, có nguy cơ không luôn sử dụng BCS với khách lạ, cao hơn so với PNMD không nghiện ma túy gấp 1,29 lần (OR=1,29; p>0,05).
- PNMD có số khách tuần cao hơn hoặc bằng 10, có nguy cơ không luôn sử dụng BCS trong tháng với khách lạ, so với PNMD có số khách tuần thấp hơn 10, cao hơn 1,11 lần (OR=1,11; p>0,05).
- PNMD không xem hoặc ít xem tivi, có nguy cơ không luôn sử dụng BCS trong tháng với khách lạ, so với PNMD xem tivi nhiều hơn một lần trong tuần, thì cao hơn 1,91 lần (OR=1,91; p>0,05).
- PNMD tự nhận thấy có nguy cơ nhiễm HIV, có nguy cơ không luôn sử dụng BCS trong tháng với khách lạ, so với PNMD tự nhận thấy không có nguy cơ nhiễm HIV, thì cao hơn 1,71 lần (OR=1,71; p>0,05).
- PNMD có kiến thức không đạt, có nguy cơ không luôn sử dụng BCS trong tháng với khách lạ, so với PNMD có kiến thức đạt, thì cao hơn 1,03 lần (OR=1,03; p>0,05).
Bảng 3.13: Một số yếu tố liên quan tới luôn sử dụng BCS với khách lạ
Yếu tố
|
Luôn sử dụng BCS
với khách lạ
|
Giá trị p
|
|
|
Không
|
có
|
OR(KTC 95%)
|
|
Tụ điểm
|
Nhà hàng
|
31
|
69
|
1,42 (0,76-2,65)
|
>0,05
|
Đường phố
|
24
|
76
|
Sử dụng ma túy
|
Có
|
9
|
19
|
1,29 (0,54-3,07)
|
>0,05
|
Không
|
46
|
126
|
Có con
|
Chưa
|
27
|
49
|
1,88 (1,0-3,55)
|
<0,05
|
Có
|
28
|
96
|
Khách tuần
|
≥10
|
27
|
66
|
1,11 (0,60-2,06)
|
>0,05
|
<10
|
29
|
79
|
Xem ti vi
|
Không,it xem
|
11
|
82
|
1,91 (0,71-5,16)
|
>0,05
|
> 1 lần/tuần
|
7
|
100
|
Có nguy cơ nhiễm
|
Có
|
5
|
8
|
1,71 (0,53-5,48)
|
>0,05
|
Không
|
50
|
137
|
Kiến thức
|
Không đạt
|
50
|
137
|
1,03 (0,41-2,90)
|
>0,05
|
Đạt
|
39
|
103
|
Tuổi
|
>24 tuổi
|
26
|
55
|
1,46 (0,36-1,27)
|
>0,05
|
≤24 tuổi
|
29
|
90
|
Thu nhập
|
≤15T
|
25
|
61
|
1,14 (0,46-1,62)
|
>0,05
|
>15T
|
30
|
84
|
- PNMD có độ tuổi cao hơn 24, có nguy cơ không luôn sử dụng BCS trong tháng với khách lạ, so với PNMD có độ tuổi thấp hơn hoặc bằng 24, thì cao hơn 1,46 lần (OR=1,46; p>0,05).
- PNMD có thu nhập thấp hơn hoặc bằng 15 triệu, có nguy cơ không luôn sử dụng BCS trong tháng với khách lạ, so với PNMD có thu nhập cao 15 triệu, thì cao hơn 1,14 lần (OR=1,14; P>0,05).
- Phân tích hai biến liên quan tới luôn sử dụng BCS với khách quen,
Bảng 3.14: Một số yếu tố liên quan tới luôn sử dụng BCS với khách quen
Yếu tố
|
Luôn sử dụng BCS
với khách quen
|
Giá trị p
|
Không
|
có
|
OR (KTC95%)
|
Tụ điểm
|
Nhà hàng
|
39
|
61
|
2,26 (1,21-4,21)
|
<0,01
|
Đường phố
|
22
|
78
|
Nghiện ma túy
|
Có
|
11
|
17
|
1,77 (0,69-3,60)
|
>0,05
|
Không
|
50
|
122
|
XN HIV
|
Không
|
5
|
5
|
3,39 (0,66-8,59)
|
>0,05
|
Có
|
56
|
134
|
Có nguy cơ nhiễm
|
Có
|
5
|
8
|
1,42 (0,45-4,66)
|
>0,05
|
Không
|
56
|
131
|
Kiến thức
|
Không đạt
|
13
|
43
|
1,68 (0,82-3,48)
|
>0,05
|
Đạt
|
48
|
94
|
Thu nhập
|
>15T
|
39
|
75
|
1,51 (0,81-2,81)
|
>0,05
|
≤15T
|
22
|
64
|
|
Kết quả bảng 3.14 cho thấy:
- PNMD nhà hàng, có nguy cơ không luôn sử dụng BCS với khách quen, cao hơn so với PNMD đường phố gấp 2,26 lần (OR=2,26; p<0,01).
- PNMD có sử dụng ma túy, có nguy cơ không luôn sử dụng BCS với khách quen, cao hơn so với PNMD không nghiện ma túy 1,57 lần (OR=1,57; p>0,05).
- PNMD có xét nghiệm HIV, có nguy cơ không luôn sử dụng BCS trong tháng với khách quen, so với PNMD không xét nghiệm HIV, cao hơn gấp 3,39 lần (OR=3,39; p<0,01).
- PNMD tự nhận không nguy cơ lây nhiễn HIV, có nguy cơ không luôn sử dụng BCS trong tháng với khách quen, so với PNMD tư nhân không có nguy cơ lây nhiễm HIV, thì cao hơn 1,42 lần (OR=1,42; p>0,05).
- PNMD có kiến thức không đạt, có nguy cơ không luôn sử dụng BCS trong tháng với khách quen, so với PNMD có kiến thức đạt, thì cao hơn 1,68 lần (OR=1,68; p>0,05).
- PNMD có thu nhập lớn hơn 15 triệu, có nguy cơ không luôn sử dụng BCS trong tháng với khách quen, so với PNMD có thu nhập thấp hơn hoặc bằng 15 triệu, thì cao hơn 1,51 lần (OR=1,51; p>0,05).
Bảng 3.15: Lý do PNMD không sử dụng BCS
Lý do
|
Khách lạ(%)
|
Khách quen(%)
|
Chồng, người yêu(%)
|
Không có sẵn BCS
|
4,5
|
4,5
|
21,0
|
Bạn tình phản đối
|
1,5
|
0,5
|
7,0
|
Không thích dùng
|
0,5
|
5,5
|
3,0
|
Uống thuốc tránh thai
|
7,5
|
5,5
|
8,5
|
Không cho là cần thiết
|
0,5
|
0,5
|
21,5
|
Không nghỉ về điều đó
|
7,5
|
0,5
|
12,0
|
Khác
|
1,5
|
5,5
|
11,0
|
Bảng 3.15 cho thấy lý do không sử dụng BCS của PNMD với khách lạ là do đã uống thuốc ngừa thai (7,5%), hoặc là không nghỉ về điều đó (7,5%). Đối với khách quen là không thích dùng (5,5%) hoặc đã uống thuốc ngừa thai (5,5%). Đối với chồng, người yêu lý do là không cho là cần thiết (21,5%) hoặc không có sẵn BCS (21%).
Qua phỏng vấn sâu cho thấy có rất nhiều lý do PNMD không dùng BCS trong quan hệ tình dục, lý do chủ yếu là khách quyết định có dùng BCS hay không “do khách không đồng ý”(NF3). Khách thường cho rằng dùng BCS làm giảm cảm hứng “vì họ nói không thỏa mãn nhu cầu của họ” (NF4).
Có một số PNMD yêu cầu khách sử dụng BCS nhưng họ từ chối, nhưng họ phải chiều theo ý muốn của khách“em yêu cầu họ dùng, nhưng họ từ chối, em cần tiền nên em chịu luôn” (NF8). Hầu hết khách quen hay người yêu PNMD thường không dùng BCS vì khách quen hay người yêu ngoài quyết định của khách thì bản thân PNMD cũng không có ý thức buộc khách dùng BCS “ với bạn trai em thường không dùng vì hai người thương nhau quá, bạn em cũng không có đi đâu bậy bạ” (NF6). Một số PNMD có chồng khi quan hệ tình dục với chồng cũng không dùng BCS “thường em quan hệ với chồng, em không dùng sợ sức mẻ tình cảm” (NF4) . PNMD đôi khi gặp khó khăn trong việc thuyết phục khách hàng sử dụng BCS đặc biệt khi đối tượng này say rượu họ thường không dùng BCS “khi họ xỉn rồi, họ không dùng bao đâu” (NF8).
Một số PNMD cũng nhận thức được việc sử dụng BCS không những phòng bệnh cho mình mà còn phòng bệnh cho người khác “em có sử dụng BCS vì sợ mắc bệnh, và nếu mình có bệnh thì không lây cho người khác” (NF5).
-
Kết quả phân tích đa biến: Mô hình logistic với hành vi không sử dụng BCS trong QHTD gần nhất
Bảng 3.16: Mô hình hồi quy logistic xác định yếu tố liên quan tới hành vi không sử dụng BCS trong lần QHTD gần nhất của PNMD.
Biến độc lập
|
OR
|
Khoảng tin cậy 95%
|
Hệ số hồi quy (B)
|
Sai số chuẩn (SE)
|
Giá trị p
|
Tụ điểm
Đường phố*
Nhà hàng
|
1
0,355
|
-
0,047
|
-
2,674
|
-
-1,036
|
-
1,030
|
-
0,315
|
Sử dụng ma túy
Không*
Có
|
1
3,096
|
-
0,639
|
-
14,989
|
-
1,130
|
-
0,805
|
-
0,160
|
Trình độ học vấn
>lớp 5*
≤lớp 5
|
1
0,394
|
-
0,110
|
-
1,409
|
-
-0,933
|
-
0,651
|
-
0,152
|
Đã từng nhận tờ rơi
Đã nhận*
Chưa nhận
|
1
21,702
|
-
3,351
|
-
140,52
|
-
3,077
|
-
0,953
|
-
0,001
|
Đã từng nhận BCS
Đã nhận*
Chưa nhận
|
1
0,142
|
-
0,005
|
-
3,988
|
-
-1,955
|
-
1,703
|
-
0,251
|
Sử dụng BCS
Đúng*
Sai
|
1
0,322
|
-
0,091
|
-
1,142
|
-
-1,132
|
-
0,645
|
-
0,079
|
Tuổi
|
1,009
|
0,916
|
1,110
|
0,009
|
0,049
|
0,860
|
Kiến thức
Đạt*
Không đạt
|
1
1,167
|
-
0,260
|
-
5,243
|
-
0,154
|
-
0,767
|
-
0,840
|
Có con
Có*
Không
|
1
0,849
|
-
0,241
|
-
2,994
|
-
-0,164
|
-
0,643
|
-
0,799
|
Thu nhập
≤15 triệu*
>15 triệu
|
1
0,791
|
-
0,133
|
-
4,719
|
-
-0,234
|
-
0,911
|
-
0,797
|
Khách trong một tuần
<10 khách*
≥10 khách
|
1
2,141
|
-
0,505
|
-
9,084
|
-
0,761
|
-
0,737
|
-
0,302
|
Tuổi nghề
≥1 năm*
< 1 năm
|
1
2,079
|
-
0,376
|
-
11,524
|
-
0,732
|
-
0,874
|
-
0,402
|
Xem tivi
≥ 1 lần/tuần*
< 1 lần/tuần
|
1
1,186
|
-
0,341
|
-
4,125
|
-
0,170
|
-
0,636
|
-
0,789
|
*Nhóm so sánh
N= 198; Hosmer and Lemeshow Test: χ2 = 8,082; df= 8; P= 0,426
|
Có 13 biến số được đưa vào phương trình hồi quy logistic. Kết quả cho thấy chỉ có một yếu tố ảnh hưởng tới sử dụng BCS trong lần QHTD gần đây nhất với khách của PNMD có ý nghỉa thống kê (bảng 3.16). Yếu tố đó là PNMD đã từng nhận tờ rơi qua các chương trình phòng chống HIV/AIDS. Độ mạnh của mối liên quan là: PNMD chưa từng nhận tờ rơi có nguy cơ không sử dụng BCS trong lần QHTD gần nhất cao gấp 21,7 lần so với PNMD có nhận tờ rơi của chương trình phòng chống HIV, Yếu tố trên chi phối biến thiên của biến số không sử dụng BCS trong lần QHTD gần nhất từ 12% đến 26,4% (Cox & Snell R Square =0,12 và Nagelkerke R Square =0,264).
-
Mô hình logistic với hành vi không sử dụng BCS thường xuyên trong QHTD với khách lạ:
Bảng 3.17: Mô hình hồi quy logistic xác định một số yếu tố liên quan tới hành vi nguy cơ: không sử dụng BCS thường xuyên với khách lạ của PNMD trong tháng.
Biến độc lập
|
OR
|
Khoảng tin cậy 95%
|
Hệ số hồi quy (B)
|
Sai số chuân (SE)
|
Giá trị P
|
Tụ điểm
Đường phố*
Nhà hàng
|
1
9,042
|
-
1,947
|
-
41,984
|
-
2,202
|
-
0,785
|
-
0,007
|
Sử dụng ma túy
Không*
Có
|
1
2,490
|
-
0,647
|
-
9,582
|
-
0,912
|
-
0,688
|
-
0,185
|
Trình độ học vấn
>lớp 5*
≤lớp 5
|
1
1,352
|
-
0,618
|
-
2,955
|
-
0,302
|
-
0,399
|
-
0,450
|
Đã từng nhận tờ rơi
Đã nhận*
Chưa nhận
|
1
1,462
|
-
0,225
|
-
9,487
|
-
0,380
|
-
0,954
|
-
0,691
|
Đã từng nhận BCS
Đã nhận*
Chưa nhận
|
1
0,802
|
-
0,082
|
-
7,826
|
-
-0,221
|
-
1,162
|
-
0,849
|
Sử dụng BCS
Đúng*
Sai
|
1
4,809
|
-
2,191
|
-
10,553
|
-
1,571
|
0,401
|
-
0,000
|
Tuổi
|
0,954
|
0,888
|
1,024
|
-0,047
|
0,036
|
0,194
|
Kiến thức
Đạt*
Không đạt
|
1
1,189
|
-
0,507
|
-
2,790
|
-
0,173
|
-
0,435
|
-
0,158
|
Có con
Có*
Không
|
1
2,062
|
-
0,900
|
-
4,722
|
-
0,724
|
-
0,423
|
-
0,087
|
Thu nhập
≤15 triệu*
>15 triệu
|
1
5,023
|
-
0,052
|
-
0,790
|
-
1,595
|
-
0,694
|
-
0,021
|
Khách trong một tuần
<10 khách*
≥10 khách
|
1
0,579
|
-
0,232
|
-
1,449
|
-
-0,546
|
-
0,468
|
-
0,243
|
Tuổi nghề
≥1 năm*
< 1 năm
|
1
0,562
|
-
0,192
|
-
1,644
|
-
-0,576
|
-
0,548
|
-
0,293
|
Xem tivi
≥ 1 lần/tuần*
< 1 lần/tuần
|
1
0,946
|
-
0,418
|
-
2,143
|
-
-0,055
|
-
0,417
|
-
0,895
|
Xet nghiệm
Có*
Không
|
1
3,933
|
-
0,725
|
-
21,317
|
-
1,369
|
-
0,862
|
-
0,112
|
Có Nguy cơ
Có*
Không
|
1
5,497
|
-
1,173
|
-
25,733
|
-
1,704
|
-
0,788
|
-
0,031
|
*Nhóm so sánh
N= 198; Hosmer and Lemeshow Test: χ2 = 5,603; df=8; P=0,692
|
Có 15 biến số được đưa vào phương trình hồi quy logistic. Kết quả cho thấy chỉ có bốn biến số ảnh hưởng tới sử dụng BCS thường xuyên trong tháng với khách lạ của PNMD có ý nghỉa thống kê (bảng 3.17). Biến số đó là Tụ điểm nơi PNMD hành nghề, PNMD thực hành sử dụng BCS đúng, thu nhập của PNMD và PNMD tự nhận xét mình có nguy cơ lây nhiễm HIV. Độ mạnh của mối liên quan là:
- PNMD nhà hàng có nguy cơ không sử dụng BCS thường xuyên với khách lạ trong lần QHTD gần nhất cao gấp 9 lần so với PNMD đường phố.
- PNMD có thực hành sử dụng BCS sai có nguy cơ không sử dụng BCS thường xuyên với khách lạ trong lần QHTD gần nhất cao gấp 4,9 lần so với PNMD có thực hành sử dụng BCS đúng.
- PNMD có thu nhập trên 15 triệu mỗi tháng có nguy cơ không sử dụng BCS thường xuyên với khách lạ trong lần QHTD gần nhất cao gấp 5 lần so với PNMD có thu nhập thấp hơn hoặc bằng 15 triệu mỗi tháng.
- PNMD tự nhận xét mình không có nguy cơ lây nhiễm HIV họ có nguy cơ không sử dụng BCS trong lần QHTD gần nhất cao gấp 5,4 lần so với PNMD tự nhận xét mình có nguy cơ lây nhiễm HIV.
- Bốn biến số trên chi phối biến thiên từ 18% đến 26% của biến không sử dụng BCS khi QHTD trong tháng với khách lạ (Cox & Snell R Square =0,18 và Nagelkerke R Square =0,26).
-
Mô hình logistic với hành vi không sử dụng BCS trong QHTD với khách quen:
Bảng 3.18: Mô hình hồi quy logistic xác định một số yếu tố liên quan tới hành vi nguy cơ: không sử dụng BCS thường xuyên với khách quen của PNMD.
Biến độc lập
|
OR
|
Khoảng tin cậy 95%
|
Hệ số hồi quy (B)
|
Sai số chuân (SE)
|
Giá trị P
|
Tụ điểm
Đường phố*
Nhà hàng
|
1
13,588
|
-
3,073
|
-
60,074
|
-
2,609
|
-
0,758
|
-
0,001
|
Sử dụng ma túy
Không*
Có
|
1
3,905
|
-
1,134
|
-
13,451
|
-
1,362
|
-
0,631
|
-
0,031
|
Trình độ học vấn
>lớp 5*
≤lớp 5
|
1
0,733
|
-
0,342
|
-
1,571
|
-
-0,331
|
-
0,389
|
-
0,424
|
Đã từng nhận tờ rơi
Đã nhận*
Chưa nhận
|
1
2,074
|
-
0,381
|
-
11,299
|
-
0,730
|
-
0,865
|
-
0,399
|
Đã từng nhận BCS
Đã nhận*
Chưa nhận
|
1
0,906
|
-
0,106
|
-
7,762
|
-
-0,098
|
-
1,096
|
-
0,929
|
Sử dụng BCS
Đúng*
Sai
|
1
4,079
|
-
1,875
|
-
8,871
|
-
1,406
|
-
0,396
|
-
0,000
|
Tuổi
|
0,968
|
0,901
|
1,040
|
-0,32
|
0,037
|
0,375
|
Kiến thức
Đạt*
Không đạt
|
1
2,267
|
-
0,949
|
-
5,417
|
-
0,819
|
-
0,444
|
-
0,065
|
Có con
Có*
Không
|
1
1,289
|
-
0,575
|
-
2,888
|
-
0,254
|
-
0,412
|
-
0,538
|
Thu nhập
≤15 triệu*
>15 triệu
|
1
0,340
|
-
0,095
|
-
1,219
|
-
-1,079
|
-
0,651
|
-
0,098
|
Khách trong một tuần
<10 khách*
≥10 khách
|
1
1,000
|
-
0,426
|
-
2,350
|
-
0,000
|
-
0,436
|
-
0,999
|
Tuổi nghề
≥1 năm*
< 1 năm
|
1
0,925
|
-
0,324
|
-
2,637
|
-
-0,078
|
-
0,535
|
-
0,884
|
Xem tivi
≥ 1 lần/tuần*
< 1 lần/tuần
|
1
2,409
|
-
1,096
|
-
5,292
|
-
0,879
|
-
0,402
|
-
0,029
|
Xet nghiệm
Có*
Không
|
1
0,946
|
1
0,187
|
1
4,773
|
-
-0,056
|
-
0,826
|
-
0,946
|
Có Nguy cơ
Có*
Không
|
1
1,753
|
1
0,403
|
1
7,627
|
-
0,561
|
-
0,750
|
-
0,455
|
*Nhóm so sánh
N=198; Hosmer and Lemeshow Test: χ2 = 6,346; df=8; P=0,609
|
Có 15 biến số được đưa vào phương trình hồi quy logistic. Kết quả cho thấy chỉ có bốn biến số ảnh hưởng tới hành vi sử dụng BCS thường xuyên khi QHTD trong tháng với khách quen của PNMD có ý nghỉa thống kê (bảng 3.18). Biến số đó là: Tụ điểm nơi PNMD hành nghề, PNMD có sử dụng ma túy hay không, PNMD thực hành sử dụng BCS đúng và hành vi xem Ti vi, trong tháng của PNMD. Độ mạnh của mối liên quan là:
- PNMD nhà hàng có nguy cơ không sử dụng BCS thường xuyên khi QHTD trong tháng với khách quen cao gấp 13,5 lần so với PNMD đường phố.
- PNMD có sử dụng ma túy có nguy cơ không sử dụng BCS thường xuyên khi QHTD trong tháng với khách quen cao gấp 4 lần so với PNMD không sử dụng ma túy.
- PNMD có thực hành sử dụng BCS sai, có nguy cơ không sử dụng BCS thường xuyên khi QHTD trong tháng với khách quen cao gấp 4 lần so với PNMD có thực hành sử dụng đúng BCS.
- PNMD có hành vi không xem hoặc xem tivi ít hơn một lần trong tuần, có nguy cơ không sử dụng BCS thường xuyên khi QHTD trong tháng với khách quen cao gấp 2,4 lần so với PNMD có hành vi xem tivi nhiều hơn một lần trong tuần.
- Bốn yếu tố trên chi phối biến thiên từ 17,8% đến 25,2% của biến không sử dụng BCS thường xuyên khi QHTD trong tháng với khách quen (Cox & Snell R Square =0,178 và Nagelkerke R Square =0,252).
10>10>10>10>10>
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |