Nguồn (*): Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nước thải của các cơ sở chăn nuôi trong trường hợp mương dẫn nước thải nhỏ sẽ gây bồi lắng, làm tắc nghẽn hệ thống thoát nước. Đối với các ao hồ tiếp nhận nguồn thải này, hàm lượng chất hữu cơ trong nước nhiều sẽ tạo ra tình trạng hiếm khí, nước trong ao có hiện tượng phú dưỡng, đe dọa và tiêu diệt các loài thủy sinh. Do đó nước ao có mùi thối đặc trưng, làm mất mỹ quan sinh thái.
Sự phát triển của sản xuất lâm nghiệp đã làm tăng diện tích che phủ rừng trên địa bàn tỉnh trong những năm qua. Tuy nhiên, do chất lượng rừng không cao dẫn đến khi có mưa tại những khu vực rừng mới trồng chưa khép tán và rừng nghèo thì tình trạng xói mòn vẫn diễn ra. Với địa hình chia cắt mạnh việc mất rừng hay giảm chất lượng rừng và mất lớp phủ làm cho đất bị rửa trôi, gây thoái hoá đất và ô nhiễm môi trường nước mặt vào mùa mưa đặc biệt là tại khu vực núi đất phía tây.
3.1.2.5. Chất thải rắn
Chất thải rắn là một trong các nguồn gây ô nhiễm đối với chất lượng nước mặt ở các thủy vực trong tỉnh. Cùng với quá trình phát triển của các ngành kinh tế và sự gia tăng dân số tổng lượng chất thải rắn trong khu vực không ngừng gia tăng. Hoạt động đổ rác thải vào môi trường nước là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự ô nhiễm chất lượng nước. Ngoài ra, chất thải rắn vận chuyển chất ô nhiễm vào môi trường nước do sự vận chuyển của nước rỉ rác hoặc nước mưa.
- Chất thải rắn sinh hoạt
Rác thải sinh hoạt tại trung tâm các huyện, thành phố đều được các đơn vị chuyên trách thực hiện thu gom (Công ty, đội dịch vụ công cộng môi trường). Rác thải sinh hoạt được thu gom và vận chuyển về khu xử lý rác tập trung, tỷ lệ thu gom đạt từ 80% đến 95%. Tại một số huyện (Hoàng Su Phì, Yên Minh, Bắc Quang, Quang Bình, Vị Xuyên), đội dịch vụ công cộng môi trường còn thực hiện thu gom rác thải cho các xã lân cận vùng trung tâm huyện.
Tại các xã còn lại, việc thu gom rác thải khu chợ và trung tâm xã chủ yếu do ban quản lý các chợ (đối với xã có chợ) tổ chức thực hiện vào cuối ngày họp chợ, một số xã chưa hình thành được tổ chức thực hiện thu gom rác thải.
Tại khu vực nông thôn việc xử lý rác chủ yếu được thực hiện tại các hộ gia đình theo hình thức tái sử dụng rác hữu cơ làm thức ăn chăn nuôi, ủ phân xanh, bán rác tái chế cho những người thu mua phế liệu, những phần không tái sử dụng được thì đem đốt, chôn lấp trong khuôn viên gia đình.
Rác thải tại các bãi rác của các huyện và thành phố Hà Giang chưa được xử lý đảm bảo, nước rỉ từ các bãi rác là nguồn gây ô nhiễm môi trường nước mặt cho khu vực xung quanh.
Kết quả quan trắc nước rỉ rác bãi rác thành phố Hà Giang qua các năm thể hiện tại bảng 3.6.
Bảng 3.6. Kết quả quan trắc mẫu nước thải bãi rác TP. Hà Giang
Đơn vị: mg/l
Thông số
|
Đợt I
2011
|
Đợt II
2011
|
Đợt I
2012
|
Đợt II
2012
|
Đợt I
2013
|
Đợt II
2013
|
Đợt I
2014
|
Đợt II 2014
|
Đợt I 2015
|
QCVN
|
BOD5
|
165
|
169
|
167
|
165
|
172
|
181
|
192
|
190
|
216
|
100
|
COD
|
313
|
314
|
328
|
318
|
318
|
324
|
369
|
363
|
397
|
400
|
NH4+
|
14,8
|
13,8
|
15,4
|
16,2
|
|
|
|
|
35,9
|
25
|
Tổng N
|
|
|
|
|
|
|
|
|
89,2
|
60
|
(QCVN là QCVN 25/2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải của bãi chôn lấp chất thải rắn, Cột B1 - áp dụng cho bãi chôn lấp hoạt động trước ngày 01/01/2010).
Theo kết quả quan trắc nước rỉ rác của bãi rác thành phố Hà Giang cho thấy thông số BOD5 qua các năm đều vượt quy chuẩn cho phép. Kết quả quan trắc thông số amoni (NH4+), tổng ni tơ trong năm 2015 đều vượt quy chuẩn cho phép. Nồng độ amoni (NH4+) trong mẫu phân tích năm 2015 đã lớn hơn 2 lần nồng độ trong mẫu phân tích năm 2012. Nồng độ BOD5 và COD đều có chiều hướng tiếp tục tăng, kết quả phân tích COD năm 2015 cho thấy nồng độ COD gần chạm ngưỡng giới hạn của Quy chuẩn 397mg/l so với 400mg/l.
Diễn biến BOD5, COD được thể hiện qua hình 3.1.
Hình 3.1. Diễn biến BOD5, COD trong nước thải bãi rác TP. Hà Giang
- Chất thải rắn y tế
Lượng rác thải sinh hoạt và chất thải rắn y tế nguy hại tại 15 Bệnh viện lớn trên địa bàn tỉnh theo báo cáo của các bệnh viện được kiểm tra năm 2014 như sau:
Bảng 3.7. Lượng chất thải rắn cơ sở y tế các cấp trên địa bàn tỉnh Hà Giang
STT
|
Tên cơ sở y tế
|
CTR sinh hoạt (kg/ngày đêm)
|
CTR nguy hại (kg/tháng)
|
1
|
Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Giang
|
200
|
2.550
|
2
|
Bệnh viện Lao và bệnh phổi
|
30
|
156
|
3
|
Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng tỉnh
|
|
12
|
4
|
Bệnh viện Y Dược cổ truyền
|
15
|
108
|
5
|
Bệnh viện đa khoa huyện Bắc Mê
|
10
|
9,2
|
6
|
Bệnh viện đa khoa huyện Bắc Quang
|
300
|
1.800
|
7
|
Bệnh viện đa khoa huyện Đồng Văn
|
25
|
360
|
8
|
Bệnh viện đa khoa huyện Hoàng Su Phì
|
45
|
690
|
9
|
Bệnh viện đa khoa huyện Mèo Vạc
|
60
|
50
|
10
|
Bệnh viện đa khoa Nà Chì
|
4
|
90
|
11
|
Bệnh viện đa khoa huyện Quang Bình
|
100
|
1200
|
12
|
Bệnh viện đa khoa huyện Quản Bạ
|
43
|
150
|
13
|
Bệnh viện đa khoa huyện Vị Xuyên
|
25
|
75
|
14
|
Bệnh viện đa khoa huyện Xín Mần
|
45
|
1260
|
15
|
Bệnh viện đa khoa huyện Yên Minh
|
100
|
300
|
Cộng
|
1.002
|
8.810
|
Qua Bảng 3.7 cho thấy lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh hàng tháng bằng khoảng 1/3 lượng chất thải sinh hoạt phát sinh tại các bệnh viện cấp tỉnh và huyện. Tại các cơ sở y tế tư nhân và các cơ sở y tế cấp xã chưa có số liệu đầy đủ, tuy nhiên các cơ sở này chỉ tiến hành các thủ thuật, tiểu phẫu nên tỉ lệ chất thải y tế nguy hại/ chất thải sinh hoạt phát sinh còn nhỏ hơn.
Phương pháp xử lý chủ yếu là phân loại và chôn lấp trong đó chất thải y tế nguy hại được đốt và chôn lấp trong các hố đất xung quanh cơ sở. Hiện có 08/15 bệnh viện đã được đầu tư xây dựng lò đốt theo công nghệ 1 buồng hoặc 2 buồng, các lò đốt rác trên phần nhiều đã xuống cấp, hư hỏng một số bộ phận, thiết bị, hiệu quả xử lý chất thải không cao.
- Chất thải rắn công nghiệp
Nhìn chung ngành công nghiệp ở Hà Giang hiện nay chưa phát triển, bao gồm chủ yếu các loại hình sản xuất công nghiệp như: Sản xuất gạch, vôi, xi măng, khai thác đá, khai thác quặng, sản xuất bột giấy, sản xuất chè, chế biến gỗ, chế biến lương thực, nước giải khát và sản xuất điện. Trong đó, các ngành phát sinh chất thải rắn chủ yếu là ngành sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác quặng, sản xuất giấy, công nghiệp chế biến.
Hiện nay có 01 nhà máy chế biến gỗ tại KCN Bình Vàng công suất 120.000 m3 sản phẩm/năm đã đi vào hoạt động; 01 nhà máy sản xuất bột giấy tại CCN Nam Quang và 01 nhà máy sản xuất viên gỗ nén công suất 20.000 tấn/năm đang triển khai xây dựng; toàn tỉnh có 462 cơ sở chế biến chè, 156 cơ sở chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ tại địa bàn các huyện Bắc Quang, Vị Xuyên, Quang Bình ...
Tổng hợp các thành phần CTR công nghiệp trên địa bàn như sau:
Bảng 3.8. Thành phần chất thải rắn công nghiệp tại một số loại hình sản xuất công nghiệp ở Hà Giang
STT
|
Ngành công nghiệp
|
CTR nguy hại
|
CTR thông thường
|
1
|
Sản xuất gỗ
|
Vỏ hộp sơn, vỏ hộp đựng các loại keo
|
Ván loại, gỗ bóc loại, mùn cưa, vỏ gỗ, nguyên liệu thừa, thức ăn, rau củ thừa.
|
2
|
Sửa chữa ô tô, xe máy
|
Giẻ lau dầu mỡ, hộp dầu mỡ, mùn cưa nhiễm dầu.
|
Túi nilon, vỏ bọc nilon, thức ăn, rau củ thừa.
|
3
|
Sản xuất vật liệu xây dựng
|
Giẻ lau dính dầu trong quá trình bảo quản thiết bị, lau chùi thiết bị hàng tháng; lượng dầu thải từ hoạt động thay dầu bảo dưỡng.
|
Gạch vỡ không thể sử dụng; vỏ hộp Cacton; bao bì; phôi nguyên liệu thừa; vữa thải, thực phẩm thừa.
|
4
|
Xuất nhập khẩu
|
|
Túi nilon, thực phẩm thừa, bìa cacton.
|
5
|
Chế biến chè
|
|
Chè hỏng, củi than, sỉ than, rác vụn…
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |