Danh sách những ngưỜi tham gia biên soạN III danh mục chữ viết tắT IV



tải về 1.62 Mb.
trang6/19
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2017
Kích1.62 Mb.
#32821
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   19

* Về Nước sạch và VSMTNT

Bảng 2.15. Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch (%)



STT

Chỉ số

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

1

Nước sạch và VSMT













1.1

Tỷ lệ hộ được sử dụng nước (%)

62,46

64,77

65,2

68,7

1.2

Số lượng bể nước

1.145

1.307

865

878

1.3

Các công trình cấp nước sinh hoạt

24

11

23

22

2

Các công trình VSMT(Tỷ lệ %số hộ)













2.1

Nhà vệ sinh HVS

26,48

31,62

32,74

40,3

2.2

Bể chứa phân gia súc

29,2

36,77

39,4

47,63

Nguồn: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn

- Chương trình MTQG nước sạch và VSMT nông thôn trong giai đoạn 2011-2014 đã đem lại lợi ích chính đáng cho người dân nông thôn, góp phần nâng cao đời sống kinh tế - xã hội cho tỉnh. Từng bước nâng cao tỷ lệ người dân được tiếp cận , sử dụng nước sạch, cải thiện rõ rệt điều kiện sống nhân dân. Đến năm 2014 đã có 68,5% số dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt.

- Triển khai thực hiện công tác cấp nước và VSMT nông thôn trong giai đoạn sắp tới đồng thời cần nâng cao hiệu quả và bảo vệ hợp lý nguồn tài nguyên nước, phát triển kinh tế đảm bảo sự bền vững môi trường.

- Tuyên truyền rộng rãi tới người dân nông thôn đặc biệt là dân cư ở vùng sâu vùng xa xây dựng và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh (Nhà tiêu hai ngăn ủ phân tại chỗ; Nhà tiêu chìm có ống thông hơi).

- Nhân rộng mô hình chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh, tuyên truyền hướng dẫn người chăn nuôi gia súc xây dựng mô hình chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh phù hợp với đặc điểm từng vùng trên địa bàn tỉnh.

- Hướng dẫn người chăn nuôi thông qua các lớp tập huấn tuyên truyền về phương pháp xử lý, kiểm soát chất thải chăn nuôi gia súc hợp lý như chuồng trại có hầm Biogas; chuồng trại có hố ủ phân....

- Bố trí đủ nguồn vốn theo đề nghị của tỉnh kế hoạch năm 2015 để thanh toán cho các công trình đã được đầu tư bằng nguồn vốn của Chương trình trên địa bàn tỉnh.

- Tập trung ưu tiên giải quyết các yêu cầu cấp thiết về nước sinh hoạt tại các xã đặc biệt khó khăn vùng cao, xã biên giới gặp nhiều khó khăn về đời sống. Đồng thời nâng cao nhận thức của người dân bảo vệ các công trình nước đầu nguồn, hay nguồn nước tự nhiên.

- Xây dựng mô hình quản lý công trình sau đầu tư phù hợp với từng vùng dân cư sinh sống trên địa bàn tỉnh.

- Tích cực huy động đóng góp của nhân dân tham gia xây dựng công trình thông qua chính sách nhà nước và nhân dân cùng làm.

- Tăng cường năng lực thực hiện cho cán bộ thực hiện Chương trình tại địa phương để tổ chức thực hiện đạt được mục tiêu của Chương trình.

- Trong giai đoạn sắp tới đề nghị hỗ trợ thêm nguồn vốn kế hoạch năm để thực hiện chương trình đầu tư cho các công trình trọng điểm tại các xã đặc biệt khó khăn vùng cao, xã biên giới.

- Hỗ trợ thêm vốn để duy tu bảo dưỡng thường xuyên các công trình đã được đầu tư; hỗ trợ kinh phí cho Tổ quản lý công trình cấp nước tại xã.

* Về Thủy lợi

- Cần tiếp tục thực hiện việc nâng cao năng lực quản lý khai thác công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh.

- Công tác phòng chống lụt bão:

+ Tổ chức trực phòng chống lụt bão 24/24h, đảm bảo thông tin thông suốt, kịp thời.

+ Rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh kế hoạch, phương án phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra.

+ Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện “Chương trình hành động thực hiện Chiến lược phòng chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020” đó được UBND tỉnh phê duyệt. Đặc biệt là lồng ghép việc giảm nhẹ thiên tai với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, đảm bảo phát triển bền vững. Tiếp tục thực hiện “Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng” trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.

+ Theo dõi và dự báo các hiện tượng sạt lở đất khi có lũ để cảnh báo cho nhân dân trong vùng có biện pháp phòng tránh và sơ tán hoặc thu hoạch kịp thời để tránh lũ dồn, lũ quét. Thường xuyên kiểm tra công tác đảm bảo an toàn cho các công trình thuỷ lợi, lập phương án sửa chữa kịp thời các hư hỏng đảm bảo an toàn các hồ đập, máy móc, ... trong mùa mưa bão.

+ Tăng cường nâng cao năng lực công tác dự báo cảnh báo về thời tiết, thuỷ văn, thông báo kịp thời trên các phương tiện thông tin đại chúng để cho các cấp, các ngành và nhân dân chủ động phòng tránh, chỉ đạo xử lý, đối phó kịp thời với các tình huống thiên tai xảy ra.



2.7.4.4. Lĩnh vực Thủy sản:

Do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, điều kiện thời tiết có nhiều thay đổi đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển NTTS như hiện tượng mưa muộn làm ảnh hưởng đến thời vụ thả cá, lượng mưa thấp làm lượng nước trong ao ít ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát triển.

2.8. Phát triển thương mại, du lịch

2.8.1. Khái quát về diễn biến các hoạt động và áp lực của ngành du lịch, thương mại trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 – 2014

Là tỉnh miền núi, biên giới cực bắc của tổ quốc Hà Giang có nguồn tài nguyên du lịch phong phú, đặc biệt là tiềm năng về du lịch sinh thái, các di tích lịch sử di sản văn hoá. Trong những năm gần đây du lịch Hà Giang đã có sự chuyển biến tích cực rõ rệt: mạng lưới kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh ngày càng phát triển, các dự án đầu tư vào du lịch ngày càng nhiều và đồng bộ, lượng khách du lịch đến với Hà Giang ngày càng tăng lên, đặc biệt sau khi Công viên địa chất Cao nguyên đá Đồng Văn được gia nhập mạng lưới công viên địa chất toàn cầu thì hình ảnh mảnh đất và con người Hà Giang trong mắt bạn bè và khách du lịch ngày càng rõ nét,.. các sản phẩm du lịch đã được đưa hoạt động và trở thành sản phẩm du lịch hấp dẫn nhất là đối với loại hình du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng bởi hiện nay xu hướng khách du lịch có nhu cầu tham quan loại hình du lịch này không ngừng tăng lên, đây thật sự là cơ hội tốt cho sự phát triển của du lịch Hà Giang.

* Các tuyến, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh

- Cao nguyên đá Đồng Văn được tổ chức UNESCO công nhận là Công viên địa chất toàn cầu. Đây là Công viên địa chất đầu tiên của Việt Nam và là công viên địa chất đứng thứ 2 của Đông Nam Á, là một trong những khu du lịch đang được tỉnh Hà Giang đề nghị thành khu du lịch cấp quốc gia.

- Khu du lịch: 12 khu du lịch sinh thái

- Điểm du lịch: 29 điểm du lịch lớn

- Di tích: 52 di tích cấp tỉnh và cấp Quốc gia.

- Làng Văn hóa du lịch cộng đồng: 33 làng

- Làng Văn hóa du lịch tiêu biểu gắn với xây dựng nông thôn mới: 11 làng

Ngoài ra còn có rất nhiều khu du lịch, điểm du lịch với những cảnh quan thu hút được đông đảo khách du lịch đến tham quan du lịch trên địa bàn các huyện, thành phố thuộc tỉnh.

* Cơ sở lưu trú

Các cơ sở được tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động kinh doanh, được tham gia các lớp tập huấn nâng cao trình độ, kỹ năng phục vụ, tạo cơ chế quản lý thông thoáng. Trên địa bàn toàn tỉnh tính đến hết năm 2014 có 126 cơ sở lưu trú du lịch với 1.876 buồng.

Trong đó:

+ Khách sạn từ 1 đến 3 sao: 32 cơ sở;

+ Nhà nghỉ du lịch: 94 cơ sở.

Các cơ sở lưu trú tự đầu tư nâng cấp các trang thiết bị và chất lượng phục vụ đảm bảo theo tiêu chuẩn có quy mô và tầm cỡ quốc tế đáp ứng mọi nhu cầu của khách du lịch khi lưu trú tại cơ sở. Ngoài ra các làng văn hoá du lịch cộng đồng đã có khả năng đáp ứng nhu cầu lưu trú của du khách (33 làng đã ra mắt và hoạt động phục vụ khách du lịch khi có nhu cầu).

Tuy nhiên, là một tỉnh miền núi khó khăn các cơ sở lưu trú chủ yếu tập trung ở khu vực thành phố, ở các huyện số lượng còn ít, quy mô nhỏ nên chất lượng phục vụ còn hạn chế, các dịch vụ khác nghèo nàn. Một số khách sạn, nhà nghỉ đã được xây dựng lâu nên cơ sở vật chất xuống cấp không đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch.

* Khách du lịch

Trong những năm gần đây lượng khách hàng năm đến Hà Giang ngày một cao hơn không những khách nội địa mà khách quốc tế đến từ các quốc gia Châu Âu, Châu Mỹ và đặc biệt khách du lịch đến từ Trung Quốc tăng nhanh.

Năm 2011 Hà Giang đón 330.000 lượt khách du lịch, trong đó khách quốc tế 40.376 lượt; khách nội địa 289.624. Đến năm 2014 Hà Giang đón 650.000 lượt khách.

- Theo số liệu báo cáo thống kê thời gian lưu trú bình quân khách du lịch vào Hà Giang là 2,0 ngày. Công suất sử dụng phòng bình quân đạt 60-65%.

Hiện nay khách du lịch nội địa đến Hà Giang chi tiêu trung bình một ngày khoảng 500.000 VNĐ/người, khách Quốc tế chi tiêu ước tính khoảng 700.000 VNĐ/người.

Doanh thu từ dịch vụ du lịch năm 2011 đạt 337 tỷ đồng; năm 2014 đạt 600 tỷ đồng.

2.8.2. Dự báo tốc độ phát triển ngành thương mại, du lịch khi thực hiện quy hoạch phát triển ngành

* Các quy hoạch phát triển du lịch trong thời gian tới

Những mục tiêu trong công tác đầu tư đối với du lịch Hà Giang giai đoạn 2015 - 2020, được xác định như sau:

- Lượng khách du lịch đến Hà Giang giai đoạn 2015 – 2020: 1.500.000 lượt khách.

- Phát triển Khu du lịch Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn trở thành Khu du lịch quốc gia.

- Phát triển danh lam thắng ruộng bậc thang Hoàng Su Phì trở thành điểm du lịch Quốc gia.

- Tập trung đầu tư phát triển các dự án du lịch khu vực Đèo Gió, Suối Tiên, hồ Nà Hang, hồ Quang Minh.v.v...thành các điểm tham quan, nghỉ cuối tuần phụ trợ cho các điểm du lịch khác trên toàn tỉnh.

- Phát triển các di tích lịch sử văn hóa, các làng nghề khác...

- Đa dạng hoá các hình thức du lịch và nghỉ dưỡng, mở rộng các tuyến du lịch sinh thái, hang động.

- Phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ của hệ thống khách sạn, nhà hàng, các dịch vụ vui chơi giải trí tại khu vực thành phố Hà Giang, khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy và các khu du lịch khác.

- Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc tỉnh Hà Giang.

* Định hướng phát triển, kế hoạch bảo vệ môi trường trong thời gian tới

- Về tổ chức quản lý

Xây dựng nội quy, quy chế cụ thể hợp lý giữa khai thác, kinh doanh du lịch với việc bảo vệ tài nguyên môi trường với việc tuyên truyền giáo dục, nâng cao dân trí, ý thức cho cộng đồng dân cư và khách du lịch.

Xác định rõ vai trò và trách nhiệm cho các cấp các ngành cũng như quần chúng nhân dân trong nhận thức xã hội về du lịch và phát triển du lịch.

Thực hiện quản lý nhà nước ở tất cả các lĩnh vực theo pháp luật và quy chế nhằm tạo môi trường thuận lợi cho du lịch phát triển.

Có hình thức thưởng, phạt nghiêm minh đối với những hành vi vi phạm quy tắc bảo vệ môi trường.

- Về quy hoạch, kế hoạch

Để du lịch phát triển đúng hướng, khai thác có hiệu quả tiềm năng đồng thời gìn giữ và nuôi dưỡng tài nguyên du lịch phát triển bền vững. Để thực hiện được điều đó song song với quy hoạch ngành, cần tiến hành các định hướng bảo vệ môi trường theo lãnh thổ trong đó xác định các khu vực cần bảo vệ nghiêm ngặt, khu vực hạn chế các hoạt động du lịch… và các kế hoạch cụ thể về bảo vệ tài nguyên và môi trường.

Đối với các điểm du lịch phân tán và ở những vùng điểm nhạy cảm như: đầu nguồn, dân cư tập trung.v.v... khi lập các quy hoạch, kế hoạch cụ thể cần phải có các giải pháp đồng bộ như về kiến trúc, hạ tầng và báo cáo đánh giá tác động môi trường.

Trong quá trình lập quy hoạch, cần có sự phối hợp liên ngành trên địa bàn để tránh sự xung đột lẫn nhau về môi trường như giữa công nghiệp khai thác, sản xuất điện năng…với phát triển du lịch.

- Về liên kết với cộng đồng dân cư

Bất cứ ngành kinh tế nào mà nếu không có sự quan tâm, hỗ trợ về phát triển kinh tế, chia sẻ quyền lợi với cộng đồng dân cư địa phương thì sẽ làm cho kinh tế và cuộc sống của dân cư địa phương gặp nhiều khó khăn. Điều này đồng nghĩa với việc cộng đồng dân cư phải khai thác tối đa các nguồn lợi tài nguyên trên địa bàn để phục vụ cuộc sống, sẽ làm cho tài nguyên bị hao mòn gây tổn hại đến môi trường sinh thái và đó là hệ quả gây những tác động xấu đến sự phát triển bền vững. Vì vậy việc chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phương, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động du lịch và cùng nhau giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình phát triển là hết sức cần thiết để có thể đảm bảo gìn giữ được các tài nguyên, tiềm năng cho sự phát triển du lịch lâu dài tại tất cả các điểm, cụm du lịch, bằng các biện pháp đồng bộ giữa khai thác, bảo tồn với bồi dưỡng nguồn tài nguyên.

Việc liên kết với cộng đồng dân cư có thể thực hiện bằng nhiều hình thức như tạo việc làm, giáo dục nhận thức, chia sẻ quyền lợi.v.v...

- Về tuyên truyền, đào tạo, giáo dục môi trường

Lồng ghép các hoạt động tuyên truyền bằng nhiều hình thức với các nội dung cụ thể thiết thực, dễ hiểu, thể hiện các nội dung về bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch nhằm nâng cao trách nhiệm của mọi đối tượng tham gia hoạt động du lịch, coi việc gìn giữ tài nguyên để phát triển du lịch là tài sản sinh lời của mọi người dân trong khu vực không chỉ trước mắt mà còn cho giai đoạn lâu dài.

Việc đào tạo, giáo dục môi trường không chỉ nhằm trang bị những kiến thức về môi trường cho cán bộ quản lý và kinh doanh du lịch mà còn cho du khách và cộng đồng dân cư địa phương, tạo thành ý thức đối với việc bảo vệ môi trường và tài nguyên cho phát triển du lịch.

- Về áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật

Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển du lịch để phát triển du lịch xanh, thân thiện với môi trường. Áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để kiểm soát các vấn đề về môi trường.

- Về ứng phó với biến đổi khí hậu

Để thực hiện tốt công tác này, ngành du lịch Hà Giang cần tích cực phối hợp các ngành trong tỉnh thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu, thực hiện Quyết định số 1890/QĐ-UBND ngày 20/9/2012 của UBND tỉnh Hà Giang về Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Hà Giang, trong đó các giải pháp cụ thể là:

- Nâng cao nhận thức cho toàn dân về hậu quả của biến đổi khí hậu, những liên quan của biến đổi khí hậu với tài nguyên và môi trường nói chung và du lịch nói riêng.

- Tăng cường khả năng thích ứng hoạt động du lịch đối với biến đổi khí hậu trong việc tổ chức loại hình, sản phẩm du lịch cũng như trong các hoạt động kinh doanh.

- Tăng cường khả năng giảm nhẹ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu bằng việc lồng ghép đánh giá tác động môi trường trong các quy hoạch; ứng dụng các giải pháp kỹ thuật xây dựng công trình du lịch, vật liệu, trồng rừng.v.v…

- Các giải pháp cụ thể

Tổ chức hoạt động phòng chống ô nhiễm môi trường như: Thu gom và xử lý chất thải từ hoạt động du lịch (rác thải, nước thải); hạn chế và xử lý chất khí từ hoạt động du lịch như vận chuyển khách vận hành máy móc, thiết bị…; thực hiện đảm bảo vệ sinh môi trường tại các khu, điểm du lịch; thực hiện đánh giá tác động môi trường đối với các dự án phát triển du lịch; sử dụng các công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch nhằm hạn chế chất thải từ hoạt động du lịch ra môi trường…

Tổ chức thực hiện hạn chế sự suy thoái và bảo vệ phát triển các hệ sinh thái, gồm các nội dung chính: Không đốt phá rừng, khai thác bừa bãi các nguồn nước trong hoạt động phát triển du lịch; tăng cường trồng cây xanh trong các khu vực diễn ra hoạt động du lịch; sử dụng tiết kiệm nguyên liệu trong hoạt động phát triển du lịch: Khuyến khích phát triển du lịch sinh thái; không khai thác kinh doanh các loài động vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm trong danh mục thực vật, động vật rừng quý hiếm ban hành theo Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2003 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.

2.8.3. Đánh giá mức độ tuân thủ các mục tiêu bảo vệ môi trường đề ra đối với lĩnh vực phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh

Du lịch Hà Giang phát triển tương đối ổn định và ngày càng khẳng định vị trí trong cơ cấu kinh tế địa phương.

- Lượng khách du lịch giai đoạn 2000 - 2013 không ngừng tăng với tốc độ khá nhanh đạt 24,46%, trong đó tăng trưởng về khách du lịch quốc tế đạt 20,3%/năm, khách du lịch nội địa tăng 27%/năm.

- Thu nhập từ dịch vụ du lịch từng bước được nâng cao đạt tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2000 - 2013 với 30%/năm, riêng giai đoạn 2000 - 2010 đạt 33,6%.

- Đã thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia phát triển du lịch; từng bước tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế của từng vùng và cả tỉnh; tạo được nhiều việc làm; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; góp phần xóa đói giảm nghèo.

- Sản phẩm du lịch đang từng bước được đa dạng hoá và nâng cao chất lượng như: Du lịch sinh thái - nghỉ dưỡng, tham quan, nghiên cứu, du lịch cộng đồng...Trong đó du lịch cộng đồng Hà Giang phát triển mạnh và đang hình thành loại hình du lịch mới du lịch địa chất gắn với CVĐCTCCNĐ Đồng Văn.

- Hệ thống cơ sở hạ tầng được quan tâm đầu từ phát triển có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động du lịch trên địa bàn. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch như các khu du lịch, các khách sạn nhà hàng, khu vui chơi giải trí...đang từng bước được xây dựng, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng các chỉ tiêu phát triển du lịch, góp phần tạo nên diện mạo mới cho tỉnh.

- Công tác đầu tư đã được chú trọng và đúng hướng, thu hút nhiều nguồn đầu tư đem lại hiệu quả nhất định về kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường.

- Quản lý Nhà nước về du lịch đã đạt được những kết quả bước đầu khả quan. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã tham mưu giúp cho Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý phát triển du lịch theo quy hoạch.

- Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, xúc tiến quảng bá du lịch cũng đang từng bước được hoàn thiện với việc kết hợp với các cơ sở đào tạo trên cả nước để đào tạo lại và đào tạo bổ sung nguồn nhân lực.

- Hợp tác phát triển du lịch trong nước và quốc tế đạt được những thành quả nhất định góp phần thu hút khách du lịch.

Công tác tuyên truyền, việc chấp hành, thực hiện các mục tiêu bảo vệ môi trường đề ra đối với lĩnh vực phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh:

- Tuyên truyền, giáo dục và vận động về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở lưu trú du lịch, du khách và cộng đồng dân cư địa phương;

- Các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch chấp hành việc thanh, kiểm tra về bảo vệ môi trường, thực hiện nộp thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường, bảo đảm nguồn lực cho hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;

- Các khu, điểm du lịch đầu tư, nâng cấp các nhà vệ sinh đạt chuẩn phục vụ khách du lịch; đặt thêm hệ thống các thùng rác và biển chỉ dẫn bảo vệ môi trường nơi công cộng.

- Không khai thác, kinh doanh, tiêu thụ, sử dụng, vận chuyển trái phép các loài thực vật, động vật hoang dã quý hiếm thuộc danh mục cấm.

- Các cơ sở lưu trú du lịch đã thực hiện chế độ báo cáo công tác giám sát môi trường định kỳ với phòng Tài nguyên và Môi trường; báo cáo đột xuất về bảo vệ môi trường, tiếp nhận và xử lý thông tin về các vi phạm bảo vệ môi trường xảy ra tại cơ sở; Niêm yết quy định về bảo vệ môi trường tại cơ sở lưu trú du lịch; Bảo đảm các điều kiện vệ sinh môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm khi cung cấp các dịch vụ trong các cơ sở lưu trú du lịch, các nhà hàng ăn uống, các làng văn hóa du lịch cộng đồng, khu điểm du lịch.

- Quản lý, theo dõi, đánh giá định kỳ tình hình môi trường của các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, các khu điểm du lịch.

Du lịch Hà Giang đạt được những kết quả trên do những nguyên nhân cơ bản sau:

- Tỉnh đã sớm xác định được tiềm năng, lợi thế phát triển du lịch và tạo điều kiện để du lịch dần trở thành một ngành kinh tế quan trọng trong cơ cấu kinh tế chung. Bên cạnh đó, tỉnh đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Bước đầu đã có được sự phối hợp hiệu quả giữa các cấp các ngành, các huyện thị trong tỉnh - đặc biệt là sự phối hợp giữa Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch với cơ sở trong quản lý điều hành hoạt động du lịch, tháo gỡ những khó khăn còn vướng mắc.

- Nhận thức về phát triển kinh tế du lịch trong các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là trong cộng đồng dân cư tại các trọng điểm du lịch đã được nâng cao.



2.8.4. Khái quát tác động của phát triển du lịch đối với môi trường

Do du lịch phát triển, lượng khách đến Hà Giang tăng cao nên có tác động tiêu cực không nhỏ đến môi trường như:

* Tác động tới môi trường tự nhiên

- Tác động đến môi trường nước

+ Ô nhiễm nước (nước ngầm, nước mặt) do chất thải, khai thác tài nguyên không hợp lý, không có các giải pháp khai thác tài nguyên phù hợp).

+ Việc giải phóng mặt bằng và san đất để xây dựng các cơ sở hạ tầng du lịch có thể gây ra xói mòn và sụt lở đất, làm thay đổi lưu lượng và chất lượng nguồn nước.

+ Quá trình xây dựng với các vật liệu phế thải, nước thải và lượng xăng dầu nhất định trong quá trình vận hành từ các thiết bị xây dựng không được xử lý có thể sẽ gây ô nhiễm nguồn nước.

+ Du khách trong hành trình du lịch xả thải bừa bãi sẽ gây ô nhiễm trực tiếp hoặc gián tiếp khi tầng đất mặt bị rửa trôi dẫn đến ô nhiễm nguồn nước.

- Tác động đến môi trường không khí

+ Làm ô nhiễm không khí do mật độ xe cộ và người quá đông tập trung vào một số thời điểm.

+ Ô nhiễm không khí do khí thải từ các loại máy xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch hoặc do tăng số lượng xe cộ và các phương tiện giải trí phục vụ du khách hoặc từ quá trình đốt các nguyên liệu năng lượng rắn (như củi, than…) để đáp ứng nhu cầu về năng lượng của các cơ sở dịch vụ du lịch.

+ Trạng thái ồn ào do hoạt động của máy móc xây dựng các công trình dịch vụ du lịch, tăng số lượng xe cộ và các phương tiện vui chơi giải trí, do các hoạt động của du khách tập trung đông tại các điểm dịch vụ du lịch.

- Tác động đến môi trường đất

+ Gây ô nhiễm và suy thoái tài nguyên đất do chất thải không được xử lý và hiện tượng xói mòn.

+ Việc thay đổi mục đích sử dụng đất để xây dựng khách sạn, các công trình dịch vụ du lịch sẽ ảnh hưởng đến cảnh quan thiên nhiên và các cơ cấu sử dụng đất khác.

+ Rác thải không được thu gom và xử lý sẽ gây ô nhiễm tầng đất mặt và làm suy thoái môi trường đất.

+ Việc xây dựng các công trình du lịch hiện đại và kết cấu hạ tầng thường làm cho cảnh quan và các di tích xuống cấp về mặt thẩm mỹ kiểu cách và kiến trúc truyền thống. Lượng du khách quá đông đến thăm các danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử cũng có tác động xấu đến môi trường đất tại đây do các hiện tượng giẫm đạp, sạt lở..

- Tác động đến môi trường sinh học

+ Làm tổn hại đến hệ động thực vật tự nhiên (do khai thác quá mức làm thực phẩm, đồ lưu niệm, ảnh hưởng đến điều kiện sống...).

+ Các yếu tố gây ô nhiễm như rác thải, nước thải do tập trung nhiều tại một điểm tỷ lệ theo sự gia tăng lượng khách du lịch và không được xử lý đúng quy cách sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến các hệ sinh thái, đặc biệt là các hệ sinh thái dưới nước.

+ Trong các khu bảo tồn tự nhiên, rác thải không được thu gom kịp thời gây khó khăn cho công tác bảo tồn vì ngoài việc gây ô nhiễm đến các thành phần môi trường khác, các chất phế thải sẽ là nguy cơ làm lây lan bệnh dịch, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của nhiều loài động vật được bảo tồn, của nhân viên phục vụ và du khách.

+ Việc sử dụng đất không hợp lý cho phát triển du lịch, đặc biệt là trong các khu bảo tồn có thể ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của nhiều loài động vật và thực vật.

+ Những hoạt động của khách du lịch như giẫm đạp lên cỏ, hái hoa quả bừa bãi, chặt cây lấy củi đốt lửa trại, leo núi ồ ạt làm cho thực vật bị mất dần.

* Tác động tới môi trường kinh tế, văn hóa - xã hội

Đối với môi trường kinh tế, văn hóa - xã hội, hoạt động du lịch có hai hướng tác động đối lập nhau tới các lĩnh vực dân số học, nghề nghiệp, chuẩn mực xã hội, phương thức tiêu dùng, văn hoá.

* Theo chiều hướng tích cực:

- Tăng cường thu nhập cho dân địa phương.

- Lãi do tăng giá trị đất đai.

- Tạo công ăn việc làm.

* Theo chiều hướng tiêu cực:

- Thu hẹp diện tích sinh sống của cộng đồng dân địa phương.

- Làm tăng sự phân hoá xã hội trong cộng đồng khi không có sự phân phối công bằng trong việc tạo ra nguồn thu nhập.

- Các giá trị tài sản và giá cả sinh hoạt tăng lên nhanh chóng trong phạm vi địa phương, ảnh hưởng đến cuộc sống của cộng đồng.

- Mất cơ hội thu nhập do các nguồn thu nhập truyền thống không còn.

- Giảm sức sản xuất lương thực của địa phương (do chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, lao động và ngành nghề).

- Gây sức ép lên các truyền thống và làm mất đi một số giá trị văn hoá.

- Tiếp cận với các khó khăn về tắc nghẽn giao thông, tiếng ồn, ô nhiễm không khí địa phương, quá tải trong dịch vụ giao thông.

- Mâu thuẫn trong việc sử dụng tài nguyên (nguồn nước, rừng cây..), trong sử dụng cơ sở hạ tầng và dịch vụ (hệ thống cống, các nơi chứa chất thải, giao thông, trung tâm y tế) với các cơ sở khác.

- Ảnh hưởng đến sức khoẻ của cộng đồng (ô nhiễm từ chất thải rắn và lỏng, các bệnh dịch đến từ nơi khác, bệnh xã hội...).

Ngoài ra, ảnh hưởng của phát triển du lịch đến văn hoá còn bao gồm:

- Kiến trúc truyền thống thay đổi để thu hút du khách.

- Cố ý tạo ra "nền văn hoá tiêu biểu " và trong một số trường hợp biến các lễ hội ở đình chùa thành các loại hình trình diễn cho du khách nước ngoài.

- Thay đổi cách nghĩ, quan niệm truyền thống để làm cho nền văn hoá địa phương thích nghi với khẩu vị, đáp ứng lòng mong đợi của du khách.

- Thương mại hoá các hoạt động văn hoá truyền thống.

- Tạo nên tình trạng chật chội, mất vệ sinh và có thể làm mất tính trang trọng đối với các nghi thức tôn giáo truyền thống trong các lễ hội.

- Nhu cầu của du khách về vật kỷ niệm, các đồ thủ công mỹ nghệ, các văn hoá phẩm đều có tác dụng tích cực và tiêu cực đối với văn hoá truyền thống, như:

+ Tác động tiêu cực là tạo cho người thợ thủ công thói quen thay đổi kiểu cách, mẫu mã sản phẩm truyền thống của mình để phù hợp hơn với nhu cầu của du khách vì mục tiêu lợi nhuận.

+ Tác động tích cực là khôi phục lại nghề thủ công truyền thống và tạo ra những vật kỷ niệm và mỹ nghệ phẩm để đáp ứng thị trường được mở rộng, từ đó bảo tồn và quảng bá truyền thống văn hoá bản địa.

2.9. Vấn đề hội nhập quốc tế

2.9.1. Xu thế hội nhập quốc tế của tỉnh Hà Giang

Một trong những nhiệm vụ trọng tâm tỉnh cần triển khai thực hiện trong xu thế hội nhập quốc tế đó là hội nhập kinh tế. Hội nhập kinh tế nhằm gắn kết nền kinh tế của tỉnh với các tỉnh lân cận nói riêng và đất nước Việt nam nói chung.

Trong điều kiện nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước hạn hẹp, Sở Kế hoạch và Đầu tư với vai trò là phó Ban vận động ODA tỉnh đã tích cực, chủ động phối hợp với các ngành trong việc vận động, thu hút các nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi từ các nhà tài trợ vào cơ sở hạ tầng thiết yếu của tỉnh như lĩnh vực giao thông, thủy lợi, cấp điện, cấp nước và xử lý nước thải, y tế, giáo dục… và thu hút các doanh nghiệp ngoài nhà nước đầu tư vào lĩnh vực công, nông nghiệp của tỉnh. Đồng thời triển khai đồng bộ các chính sách ưu đãi nhằm thu hút vốn đầu tư từ các loại hình doanh nghiệp và dân cư. Đến nay có 27 dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi triển khai trên địa bàn gồm: 22 dự án đầu tư và 05 dự án hỗ trợ kỹ thuật. Các dự án được sử dụng vốn vay Chương trình tín dụng chuyên ngành JICA, vốn vay tín dụng hỗn hợp của Chính phủ Đan Mạch, Phần Lan, IFAD, ADB, quỹ Ả rập xê út, WB, Ngân hàng tái thiết Đức (KFW, Ai Len, Danida & DFID, Australia...). Các dự án hoạt động hiệu quả, mang lại kết quả thiết thực cho người dân trong vùng dự án cũng như góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Hiện nay trên địa bàn tỉnh Hà Giang có 07 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Cụ thể:

- Về hình thức đầu tư: 04 dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC, được cấp Giấy chứng nhận đầu tư (không gắn với thành lập doanh nghiệp); 03 dự án đầu tư theo hình thức thành lập pháp nhân mới, được cấp Giấy chứng nhận đầu tư gắn với thành lập doanh nghiệp (Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).

- Về lĩnh vực hoạt động: Có 4 dự án hoạt động trong lĩnh vực khoáng sản, 1 dự án hoạt động trong lĩnh vực khách sạn, du lịch; 1 dự án đầu tư cửa hàng miễn thuế; 1 dự án hoạt động sản xuất công nghiệp.

- Về vốn đầu tư đăng ký theo Giấy chứng nhận đầu tư là: 10,641 triệu USD tương đương 212,8 tỷ đồng (vốn đầu tư nước ngoài 5,827 triệu USD); Vốn đầu tư thực hiện 6,950 triệu USD đạt 65,3% trên tổng vốn đăng ký (vốn đầu tư nước ngoài 2,6 triệu USD).

2.9.2. Vấn đề toàn cầu hóa tác động đến môi trường của Hà Giang

Cùng với quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, Hà Giang đang phải đối mặt với nhiều vấn đề ô nhiễm và suy thoái môi trường. Vấn đề này đã và đang gây thiệt hại không nhỏ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Các dự án hoạt động trên địa bàn tỉnh chủ yếu trong lĩnh vực khai thác và chế biến khoáng sản, thủy điện… đây là nguyên nhân dẫn đến sự cạn kiệt các nguồn năng lượng và thay đổi khí hậu. Hiện nay, tỉnh Hà Giang còn tồn tại một số hạn chế về vấn đề bảo vệ môi trường đó là: Các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường còn hạn chế về năng lực; đội ngũ cán bộ quản lý nhận thức chưa cao về bảo vệ môi trường; các cấp ủy chính quyền chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển kinh tế xã hội thiếu sự quan tâm đúng mức của các nhà quản lý về bảo vệ môi trường; các doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư chưa quan tâm, chưa đầu tư triệt để cho việc xử lý chất thải ra môi trường…

Do vậy xác định bảo vệ và cải thiện môi trường là một trong những nội dung quan trọng của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Với mục tiêu phục hồi và cải thiện môi trường, tỉnh Hà Giang đã quan tâm đầu tư nhằm giảm thiểu ô nhiễm ra môi trường như đầu tư Dự án thoát nước và xử lý nước thải thành phố Hà Giang, Dự án cấp nước và VSMT tại thị trấn Tam Sơn, huyện Quản Bạ và thị trấn Yên Minh, huyện Yên Minh…; định hướng đầu tư đối với các dự án: Trồng rừng nhằm tăng trưởng phát triển kinh tế cũng như bảo vệ và cải tạo đất, khu xử lý và chôn lấp chất thải rắn thành phố…



2.9.3. Hợp tác, nghĩa vụ và cam kết quốc tế, hỗ trợ của các nhà tài trợ trong lĩnh vực môi trường

- Việc thực hiện và áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường trong xuất khẩu hàng hoá trên địa bàn tỉnh đã được thực hiện theo đúng quy trình tuy nhiên do việc xuất khẩu hàng hoá tại các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh chủ yếu là hàng nông lâm sản và hàng tiêu dùng nên trong thời gian qua chưa có vụ vi phạm nào về tiêu chuẩn và quy chuẩn về môi trường trong xuất khẩu hàng hóa.

- Trong những năm qua tại các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh không có tình trạng nhập khẩu chất thải từ nước ngoài vào Việt Nam.

- Đối với các dự án đầu tư có nhập khẩu thiết bị đều được kiểm tra và thẩm định công nghệ trước khi nhập khẩu để loại bỏ công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và Luật khoa học, công nghệ.

Chương III

THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC

3.1. Nước mặt lục địa

3.1.1. Tài nguyên nước mặt lục địa

Hà Giang nằm trong vùng thượng du của 3 lưu vực sông là sông Lô, sông Gâm và sông Chảy.



Каталог: LegalDoc -> Lists -> OperatingDocument -> Attachments
Attachments -> BỘ y tế Số: 1172 /bc-byt cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> HỘI ĐỒng nhân dân tỉnh hà giang
Attachments -> TỈnh hà giang số: 1059/QĐ-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> BỘ y tế CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> TỈnh hà giang số: 1411/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> BỘ y tế Số: 61 /bc-byt cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> TỈnh hà giang số: 1516/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> BỘ y tế CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Ủy ban nhân dân thành phố HÀ giang
Attachments -> Căn cứ Luật Dược số 34/2005/QH11 ngày 14/06/2005

tải về 1.62 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   19




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương