Centre for information, library and research services


MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ HIẾN PHÁP CỘNG HÒA SINGAPORE5



tải về 1.26 Mb.
trang16/19
Chuyển đổi dữ liệu04.01.2018
Kích1.26 Mb.
#35452
1   ...   11   12   13   14   15   16   17   18   19

MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ HIẾN PHÁP

CỘNG HÒA SINGAPORE5



PHẦN II:

NỀN CỘNG HÒA VÀ HIẾN PHÁP


Cộng hoà của Singapore

*3. Singapore là nhà nước cộng hoà có chủ quyền được gọi là Cộng hoà Singapore.

*Mục 2 (1) (d), Luật Hiến pháp (sửa đổi) 1965 (Số 8 năm 1965) và Luật về nền Độc lập của Cộng hoà Singapore 1965 (số 9 năm 1965).

Tính tối cao của Hiến pháp

4. Hiến pháp này là luật tối cao của Cộng hoà Singapore, và bất kỳ đạo luật nào do Cơ quan lập pháp ban hành sau khi bắt đầu thực hiện Hiến pháp này mà trái với Hiến pháp này, sẽ bị vô hiệu.

Sửa đổi Hiến pháp



5 – (1) Theo Điều luật này và Điều 8, các quy định của Hiến pháp này có thể được sửa đổi bằng đạo luật do Cơ quan lập pháp ban hành.

(2) Dự luật sửa đổi bất kỳ điều khoản nào trong Hiến pháp này sẽ không được Nghị viện thông qua trừ khi dự luật đó đã được không ít hơn 2/3 tổng số Nghị sĩ do bầu cử của được quy định tại Điều 39 (1) (a) biểu quyết tán thành tại Phiên họp thứ hai và Phiên họp thứ ba thảo luận dự luật đó.



*(2A) Trừ khi Tổng thống, trong phạm vi thẩm quyền tự quyết định của mình, có chỉ thị khác bằng văn bản đối với Chủ tịch Nghị viện, Dự luật sửa đổi -

*Điều 5 (2A) đã không có hiệu lực thực hiện từ ngày Tái bản bản Hiến pháp này. Điều khoản này huỷ bỏ Điều 5 (2A) trước đây (được ban hành bởi Đạo luật 5/91) cũng không có hiệu lực kể từ ngày bị Đạo luật 41/96 bãi bỏ.

(a) khoản này hoặc Điều 5A;

(b) bất kỳ quy định nào trong Phần IV;

(c) bất kỳ quy định nào trong Chương 1 của Phần V hoặc Điều 93A;

(d) Điều 65 hoặc Điều 66; hoặc

(e) bất kỳ quy định nào khác trong Hiến pháp này trao quyền cho Tổng thống được tự mình quyết định,

sẽ không được Nghị viện thông qua trừ khi quy định đó đã được không ít hơn 2/3 tổng số cử tri đăng ký theo Luật Bầu cử Nghị viện (Luật số 218) bỏ phiếu tán thành tại một cuộc trưng cầu dân ý.

(3) Trong Điều này, “sửa đổi” bao gồm bổ sung và huỷ bỏ.

Tổng thống có thể từ chối chấp thuận một số sửa đổi Hiến pháp nhất định

* 5A. —(1) Theo phần III, Tổng thống, trong phạm vi thẩm quyền tự quyết định của mình, có thể bằng văn bản từ chối chấp thuận bất kỳ Dự luật sửa đổi Hiến pháp nào (trừ Dự luật được quy định tại Điều 5 (2A)) nếu Dự luật đó hoặc bất kỳ điều khoản nào của Dự luật đó trực tiếp hay gián tiếp hạn chế hoặc tước bớt đi các quyền tự quyết định được Hiến pháp trao cho Tổng thống.

* Điều 5A. không còn hiệu lực kể từ ngày tái bản Hiến pháp này.



(2) Tổng thống, theo tư vấn của Nội các, có thể căn cứ vào Điều 100 (dù trước hoặc sau khi đã từ chối chấp thuận Dự luật theo khoản (1)), yêu cầu cơ quan tài phán cho ý kiến về vấn đề liệu Dự luật đó hay bất kỳ điều khoản nào trong Dự luật đó có trực tiếp hay gián tiếp hạn chế hoặc tước bớt đi các quyền tự quyết định được Hiến pháp trao cho Tổng thống không; và khi vấn đề đó được gửi tới cơ quan tài phán thì Điều 100 sẽ áp dụng đối với yêu cầu đó với những thay đổi cần thiết.

(3) Khi yêu cầu được gửi tới cơ quan tài phán và nếu cơ quan tài phán cho rằng Dự luật hoặc bất kỳ điều khoản nào của Dự luật đều không trực tiếp hay gián tiếp hạn chế hoặc tước bớt đi các quyền tự quyết định được Hiến pháp trao cho Tổng thống, thì Tổng thống sẽ phải chấp thuận dự luật đó ngay sau ngày công bố ý kiến của cơ quan tài phán tại phiên toà công khai.

(4) Nếu cơ quan tài phán cho rằng dự luật hay bất kỳ điều khoản nào của dự luật trực tiếp hay gián tiếp hạn chế hoặc tước bớt đi các quyền tự quyết định được Hiến pháp trao cho Tổng thống, và Tổng thống đã hoặc đang từ chối chấp thuận Dự luật nói tại khoản 1, thì Thủ tướng có thể chỉ đạo đưa Dự luật đó ra các cử tri để trưng cầu dân ý toàn quốc.

(5) Nếu Dự luật được nói tại khoản(4) được không ít hơn 2/3 tổng số phiếu của cử tri đăng ký theo Luật Bầu cử Nghị viện (Luật số 218) ủng hộ tại cuộc trưng cầu dân ý, thì Tổng thống sẽ phải chấp thuận Dự luật ngay sau ngày công bố kết quả của cuộc trưng cầu dân ý toàn quốc trên Công báo.

(6) Trong phạm vi Điều luật này, nếu sau thời hạn 30 ngày kể từ khi dự luật được trình lên Tổng thống để chấp thuận, Tổng thống không thể hiện sự không chấp thuận Dự luật hoặc không chuyển Dự luật đó tới cơ quan tài phán theo Điều 100 thì Dự luật sẽ được xem là được Tổng thống chấp thuận ngay sau khi hết thời hạn 30 ngày nói trên.


PHẦN V:

CHÍNH PHỦ

Chương I.


Tổng thống


Tổng thống

17. – (1) Tổng thống của Singapore là Người đứng đầu Nhà nước và là người sử dụng và thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ được Hiến pháp này và các luật thành văn khác trao cho Tổng thống.

(2) Tổng thống được công dân của Singapore bầu ra theo luật do Cơ quan lập pháp ban hành.

(3) Cuộc bầu cử Tổng thống sẽ được tiến hành như sau:

(a) trong trường hợp khuyết chức vụ Tổng thống trước khi kết thúc nhiệm kỳ của người đang giữ chức vụ và lệnh bầu cử Tổng thống chưa được ban hành trước khi khuyết chức vụ hoặc nếu đã được ban hành mà đã bị huỷ bỏ - trong phạm vi 6 tháng sau ngày chức vụ Tổng thống bị khuyết; hoặc

(b) trong bất kỳ trường hợp nào khác - không quá 3 tháng trước ngày nhiệm kỳ Tổng thống kết thúc.

Uỷ ban Bầu cử Tổng thống



(18). – (1) Uỷ ban Bầu cử Tổng thống có chức năng bảo đảm rằng các ứng cử viên của chức vụ Tổng thống có đủ các tiêu chuẩn được qui định trong đoạn (e) hoặc (g) (iv) hoặc cả hai đoạn này của Điều 19 (2) tuỳ theo từng trường hợp.

(2) Uỷ ban Bầu cử Tổng thống gồm có –

(a) Chủ tịch Uỷ ban Công vụ ;

(b) Chủ tịch Cơ quan quản lý hoạt động Kế toán và Doanh nghiệp được thành lập theo Luật về Cơ quan quản lý hoạt động Kế toán và Doanh nghiệp năm 2004 (Act 3 of 2004); và

(c) thành viên của Hội đồng Tổng thống về các Quyền của người thiểu số do Chủ tịch Hội đồng này chỉ định.

(3) Chủ tịch Uỷ ban Công vụ là chủ tịch của Uỷ ban Bầu cử Tổng thống và nếu Chủ tịch Ủy ban Công vụ vắng mặt ở Singapore hoặc vì bất kỳ lý do nào khác mà không thể đảm nhiệm được các chức năng của mình thì Chủ tịch Ủy ban Công vụ sẽ bổ nhiệm một Phó chủ tịch Ủy ban Công vụ thay mặt Chủ tịch thực hiện.

(4) Chức vụ thành viên của Uỷ ban Bầu cử Tổng thống được bổ nhiệm theo khoản (2) (c) sẽ bị khuyết nếu thành viên đó –

(a) chết;

(b) từ chức bằng văn bản gửi cho chủ tịch Uỷ ban; hoặc

(c) việc bổ nhiệm thành viên đã bị Chủ tịch Hội đồng Tổng thống về Quyền của người thiểu số huỷ bỏ,

và vị trí thành viên bị khuyết đó sẽ được bổ sung bằng một thành viên mới do Chủ tịch Hội đồng Tổng thống về Quyền của người thiểu số bổ nhiệm .

(5) Nếu thành viên của Uỷ ban Bầu cử Tổng thống được quy định trong khoản (2) (b) hoặc (c) không có mặt ở Singapore hoặc vì bất kỳ lý do nào khác không thể đảm nhiệm được các chức năng của mình, Chủ tịch Cơ quan Quản lý hoạt động Kế toán và Doanh nghiệp hoặc Chủ tịch uỷ ban của Tổng thống về quyền của Người thiểu số sẽ bổ nghiệm một thành viên của Cơ quan Quản lý hoạt động Kế toán và Doanh nghiệp hoặc thành viên của Hội đồng Tổng thống về các Quyền của Người thiểu số, tuỳ theo từng trường hợp, thay mặt thành viên vắng mặt thực hiện nhiệm vụ.

(6) Uỷ ban Bầu cử Tổng thống có thể ban hành quy chế hoạt động riêng của mình và xác định số lượng thành viên cần thiết phải có mặt để tiến hành các phiên họp của Ủy ban.

(7) Uỷ ban Bầu cử Tổng thống có thể thực hiện chức năng và nghiệm vụ của mình dù khuyết bất kỳ một thành viên nào.

(8) Nghị viện có thể ban hành luật quy định việc trả lương cho các thành viên của Uỷ ban Bầu cử Tổng thống và lương theo quy định đó được chi trả từ Quỹ ngân khố.

(9) Quyết định của Uỷ ban Bầu cử Tổng thống về việc liệu ứng cử viên của chức vụ Tổng thống đã đáp ứng được yêu cầu của đoạn (e) hoặc g (iv) của Điều 19 (2) chưa là quyết định cuối cùng và không phải là đối tượng bị kháng nghị hoặc xem xét lại ở bất kỳ toà án nào.

Các tiêu chuẩn để trở thành Tổng thống và việc không đủ năng lực đảm nhiệm chức vụ Tổng thống

19. – (1) không ai được bầu cử là Tổng thống trừ khi người đó đủ tiêu chuẩn để bầu cử theo các quy định của Hiến pháp này.

(2) Một người sẽ đủ tiêu chuẩn để được bầu là Tổng thống nếu người đó –

(a) là công dân của Singapore;

(b) không dưới 45 tuổi;

(c) có đủ các tiêu chuẩn được quy định trong Điều 44 (2) (c) và (d);

(d) không thuộc bất kỳ trường hợp không đủ tiêu chuẩn được quy định tại Điều 45;

(e) đảm bảo trước Uỷ ban bầu cử rằng là người liêm chính, có nhân thân tốt và có uy tín;

(f) không phải là thành viên của bất kỳ đảng phái chính trị nào vào ngày người đó được đề cử; và

(g) có thời gian không dưới 3 năm -

(i) là Bộ trưởng, Chánh án toà án Tối cao, Chủ tịch Nghị viện, Tổng công tố, Chủ tịch Uỷ ban Công vụ, Tổng kiểm toán, Tổng kế toán, hoặc Thư ký Thường trực;

(ii) là chủ tịch hoặc giám đốc điều hành của cơ quan được thành lập theo luật mà Điều 22A áp dụng;

(iii) là chủ tịch hội đồng quản trị hoặc giám đốc điều hành của công ty được thành lập hoặc được đăng ký theo Luật công ty (Luật số 50) có số vốn ít nhất là 100 triệu Đô la Singapore hoặc tương đương nếu là ngoại tệ; hoặc

(iv) giữ bất kỳ chức vụ nào khác tương tự hoặc tương đương về thâm niên và trách nhiệm trong các tổ chức hoặc các cơ quan khác có quy mô và tính phức tạp tương đương thuộc khu vực nhà nước hoặc tư nhân mà Uỷ ban Bầu cử Tổng thống cho rằng chức vụ đó đã mang lại cho người đó kinh nghiệm và năng lực trong việc quản lý và điều hành các vấn đề tài chính để người đó có thể thực hiện có hiệu quả các chức năng và nhiệm vụ của chức vụ Tổng thống.

(3) Tổng thống sẽ -

(a) không giữ bất kỳ chức vụ nào khác được Hiến pháp này qui định hoặc công nhận;

(b) không chủ động tham gia vào bất kỳ một tổ chức thương mại nào;

(c) không phải là thành viên của bất kỳ tổ chức chính trị nào; và

(d) thôi là Nghị sĩ nếu người đó đang là Nghị sĩ.

(4) Không có nội dung nào trong khoản (3) được hiểu là bắt buộc người thực hiện các chức năng của chức vụ Tổng thống theo Điều 22N hoặc 22O -

(a) từ bỏ địa vị thành viên của đảng phái chính trị nếu người đó là thành viên của một đảng chính trị; hoặc

(b) thôi là Nghị sĩ hoặc thôi giữ chức vụ khác được Hiến pháp này qui định hoặc công nhận.

Nhiệm kỳ


20. – (1) Tổng thống sẽ giữ chức vụ trong nhiệm kỳ 6 năm kể từ ngày nhậm chức.

(2) Người được bầu giữ chức vụ Tổng thống sẽ nhậm chức vào ngày người tiền nhiệm thôi giữ chức vụ hoặc vào ngày sau khi người đó được bầu nếu chức vụ Tổng thống bị khuyết.

(3) Khi tiến hành nhậm chức, Tổng thống sẽ tuyên thệ và ký vào Lời tuyên thệ chức vụ theo hình thức được quy định trong Phụ lục thứ nhất trước Chánh án hoặc một thẩm phán khác của Toà án tối cao.

Đảm nhiệm và thực hiện các chức năng của Tổng thống



21. – (1) Trừ trường hợp được Hiến pháp này quy định, khi thực hiện các chức năng của mình theo Hiến pháp này hoặc theo bất kỳ luật thành văn nào khác, Tổng thống sẽ quyết định theo ý kiến tư vấn của Nội các hoặc Bộ trưởng được Nội các uỷ quyền.

(2) Tổng thống có thể tự quyết định việc thực hiện các chức năng sau:

(a) bổ nhiệm Thủ tướng theo Điều 25;

(b) từ chối đồng ý đối với đề nghị giải tán Nghị viện;

(c) từ chối chấp thuận bất kỳ Dự luật nào theo Điều *5A, 22E, 22H, 144 (2) hoặc 148A;

*Điều 5A không có hiệu lực kể từ ngày tái bản Bản hiến pháp này

(d) từ chối đồng ý theo Điều 144 về bất kỳ việc bảo lãnh hoặc vay mượn nào mà Chính phủ yêu cầu hoặc đề xuất;

(e) từ chối đồng ý và từ chối phê chuẩn việc bổ nhiệm chức vụ và ngân sách của các cơ quan được thành lập theo luật và các công ty của Chính phủ mà các Điều 22A và 22C áp dụng tương ứng với các cơ quan và các công ty đó;

(f) không chấp nhận các giao dịch được qui định trong Điều 22B (7); 22D (6) hoặc 148G;

(g) từ chối đồng ý theo Điều 151 (4) liên quan đến việc giam giữ hoặc tiếp tục giam giữ bất kỳ người nào theo luật hoặc sắc lệnh nào được làm ra hoặc ban hành phù hợp với Phần XII;

(h) thực hiện các chức năng của mình theo Điều 12 của Luật Duy trì Hoà hợp Tôn giáo (Luật số 167A); và

(i) bất kỳ chức năng nào khác mà việc thực hiện chức năng đó được Hiến pháp này trao cho Tổng thống quyền tự quyết định.

(3) Tổng thống sẽ tham vấn Hội đồng cố vấn Tổng thống trước khi thực hiện bất kỳ chức năng nào theo Điều 22, 22A (1), 22B (2) và (7), 22C (1), 22D (2) và (6), 144, 148A, 148B và 148G.

(4) Trừ khi khoản (3) quy định khác, Tổng thống, trong phạm vi thẩm quyền tự quyết định của mình, có thể tham vấn Hội đồng cố vấn Tổng thống trước khi thực hiện bất kỳ chức năng nào của Tổng thống được quy định trong khoản (2) (c) đến (i).

(5) Cơ quan lập pháp có thể ban hành luật yêu cầu Tổng thống, sau khi tham vấn, hoặc trên cơ sở đề xuất của bất kỳ cá nhân hoặc cơ quan nào không phải là Nội các, thực hiện các chức năng của Tổng thống không phải là –

(a) các chức năng có thể thực hiện trong phạm vi thẩm quyền tự quyết định của Tổng thống; và

(b) các chức năng có liên quan đến việc thực hiện quy định được xác định trong điều khoản khác của Hiến pháp này.

Bổ nhiệm các công chức và các chức vụ khác



22. – (1) Không phụ thuộc vào bất kỳ quy định nào khác của Hiến pháp này, Tổng thống, trong phạm vi thẩm quyền tự quyết định của mình, có thể từ chối việc bổ nhiệm đối với bất kỳ một chức vụ nào dưới đây hoặc huỷ bỏ việc bổ nhiệm các chức vụ đó nếu Tổng thống không đồng ý với ý kiến tư vấn hoặc đề cử của cơ quan có thẩm quyền mà, theo quy định khác của Hiến pháp này hoặc bất kỳ đạo luật nào khác, Tổng thống dựa vào ý kiến tư vấn hoặc đề cử của cơ quan này để quyết định :

(a) Chánh án, các Thẩm phán, Cao ủy Tư pháp của Toà án tối cao;

(b) Tổng công tố;

(c) Chủ tịch và các thành viên của Hội đồng Tổng thống về các Quyền của Người thiểu số;

(d) chủ tịch và các thành viên của Hội đồng Tổng thống về Sự hoà hợp Tôn giáo được thành lập theo Luật Duy trì Hoà hợp Tôn giáo (Luật số 167A);

(e) chủ tịch và các thành viên của ban tư vấn được thành lập trong phạm vi Điều151;

(f) Chủ tịch và uỷ viên của Uỷ ban Công vụ;

(fa) uỷ viên không đương nhiên của Uỷ ban Công vụ Pháp luật được quy định trong Điều 111(2) (a), (b) hoặc (c);

(g) Giám đốc cơ quan thẩm định giá trị đất đai và công trình xây dựng Singapore

(h) Tổng kiểm toán;

(i) Tổng kế toán

(j) Tổng tư lệnh Lực lượng Quốc phòng

(k) Các Tổng tư lệnh Lực lượng Không quân, Lục quân và Hải Quân;

(l) thành viên (không phải là thành viên đương nhiên) của Hội đồng các lực lượng vũ trang được thành lập theo Luật về các Lực lượng Vũ trang Singapore (Luật số 259);

(m) Người đứng đầu cơ quan cảnh sát quốc gia (the Commissioner of Police); và

(n) Giám đốc Cục điều tra tham nhũng.

(2) Nếu Tổng thống từ chối bổ nhiệm hoặc từ chối hủy bỏ việc bổ nhiệm theo khoản (1) ngược lại với đề cử của Hội đồng Cố vấn Tổng thống, Nghị viện có thể bãi bỏ quyết định của Tổng thống bằng nghị quyết được không ít hơn hai phần ba tổng số Nghị sĩ do bầu cử theo quy định của Điều 39 (1) (a) thông qua.

(3) Với việc thông qua nghị quyết theo đoạn (2), Tổng thống được xem là đã bổ nhiệm hoặc đã hủy bỏ việc bổ nhiệm vào ngày thông qua nghị quyết đó tuỳ theo từng trường hợp.

Bổ nhiệm các thành viên của các cơ quan được thành lập theo luật.

22A. –(1) Không phụ thuộc vào bất kỳ quy định khác của Hiến pháp này –

(a) Nếu Tổng thống được bất kỳ luật thành văn nào trao quyền để bổ nhiệm chủ tịch, uỷ viên hoặc tổng giám đốc của bất kỳ cơ quan được thành lập theo luật nào mà Điều luật này áp dụng, Tổng thống, trong phạm vi thẩm quyền tự quyết định của mình, có thể từ chối hoặc hủy bỏ việc bổ nhiệm đó nếu Tổng thống không đồng ý với ý kiến tư vấn hoặc đề cử của cơ quan có thẩm quyền mà Tổng thống phải dựa vào ý kiến tư vấn hoặc đề cử của cơ quan đó để ra quyết định; hoặc

(b) trong các trường hợp khác, việc không bổ nhiệm chức vụ chủ tịch, thành viên hoặc tổng giám đốc của cơ quan được thành lập theo luật mà Điều luật này áp dụng và việc không hủy bỏ việc bổ nhiệm các chức vụ đó sẽ được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm quyết định trừ khi Tổng thống, trong phạm vi thẩm quyền tự quyết định của mình, đồng ý với điều đó.

(1A) Nếu Tổng thống từ chối bổ nhiệm hay từ chối đồng ý bổ nhiệm, hoặc từ chối huỷ bỏ hay từ chối đồng ý hủy bỏ việc bổ nhiệm theo khoản (1), tuỳ theo từng trường hợp, ngược lại với đề xuất của Hội đồng cố vấn Tổng thống, thì Nghị viện có thể huỷ bỏ quyết định của Tổng thống bằng nghị quyết được không ít hơn hai phần ba tổng số Nghị sĩ do bầu cử theo quy định của Điều 39 (1) (a) thông qua.

(1B) Với việc thông qua nghị quyết theo khoản (1A), Tổng thống được xem là đã bổ nhiệm hoặc đã hủy bỏ việc bổ nhiệm hoặc đã đồng ý bổ nhiệm hoặc đồng ý hủy bỏ việc bổ nhiệm, tuỳ theo từng trường hợp, vào ngày thông qua nghị quyết đó.

(2)


(a) Chủ tịch hoặc thành viên của cơ quan được thành lập theo luật mà Điều luật này áp dụng sẽ được bổ nhiệm theo nhiệm kỳ không quá 3 năm và có thể được bổ nhiệm lại.

(b) Việc bổ nhiệm chức vụ chủ tịch, thành viên hoặc tổng giám đốc của cơ quan được thành lập theo luật theo khoản (1) (b) hoặc việc huỷ bỏ việc bổ nhiệm các chức vụ đó sẽ bị vô hiệu nếu được tiến hành không có sự đồng ý của Tổng thống.

(3) Điều luật này sẽ áp dụng đối với các cơ quan được thành lập theo luật quy định trong Phần I của Phụ lục thứ năm.

(4) Theo khoản (5), Tổng thống theo ý kiến tư vấn của Nội các có thể bổ sung bất kỳ cơ quan được thành lập theo luật nào khác vào Phần I của Phụ lục thứ năm bằng lệnh được công bố trong Công báo; và không có cơ quan được thành lập theo luật nào sẽ bị loại ra khỏi Phần đó bằng bất kỳ lệnh nào như vậy.

(5) Không có cơ quan được thành lập theo luật nào được bổ sung vào Phần I của Phụ lục thứ Năm bằng lệnh theo khoản (4) nếu tổng giá trị của các khoản dự trữ của cơ quan này ở thời điểm ban hành lệnh đó dưới 100 triệu đô la.

Ngân sách của các cơ quan được thành lập theo luật



22B. –(1) Cơ quan được thành lập theo Điều 22A sẽ-

(a) trước khi bắt đầu năm tài chính của mình, trình để Tổng thống phê chuẩn ngân sách của cơ quan trong năm tài chính, cùng với tuyên bố của chủ tịch và tổng giám đốc cơ quan về việc liệu ngân sách đó khi được thực hiện có khả năng rút từ các khoản dự trữ không được cơ quan tích luỹ trong suốt nhiệm kỳ hiện tại của Chính phủ hay không.

(b) trình để Tổng thống phê chuẩn từng nguồn ngân sách bổ sung cho năm tài chính của cơ quan cùng với tuyên bố được quy định trong đoạn (a) liên quan đến phần ngân sách bổ sung; và

(c) trong phạm vi sáu tháng sau khi kết thúc năm tài chính, trình lên Tổng thống –

(i) báo cáo đã được kiểm toán đầy đủ và cụ thể về nguồn tài chính đã được nhận và chi tiêu mà cơ quan đã sử dụng trong năm tài chính đó;

(ii) trong chừng mực có thể thực hiện được, báo cáo đã kiểm toán về tài sản và các trách nhiệm của cơ quan ở thời điểm kết thúc năm tài chính đó; và

(iii) tuyên bố của chủ tịch và tổng giám đốc về việc liệu các báo cáo theo quy định của tiểu đoạn (i) và (ii) có thể hiện bất kỳ việc rút các khoản dự trữ không được cơ quan tích luỹ trong suốt nhiệm kỳ hiện tại của Chính phủ không.

(2) Tổng thống, trong phạm vi thẩm quyền tự quyết định của mình, có thể từ chối phê chuẩn bất kỳ ngân sách và ngân sách bổ sung nào của cơ quan được thành lập theo luật nếu Tổng thống cho rằng ngân sách đó có khả năng rút từ các khoản dự trữ không phải do cơ quan này tích luỹ trong nhiệm kỳ hiện tại của Chính phủ, trừ trường hợp nếu Tổng thống chấp nhận khoản ngân sách này mặc dù Tổng thống cho rằng khoản ngân sách đó có thể rút từ các khoản dự trữ trên, Tổng thống phải nêu ý kiến của mình để công bố trong Công báo.

(3) Trong trường hợp vào ngày đầu tiên của năm tài chính, Tổng thống vẫn chưa chấp nhận ngân sách của năm tài chính của cơ quan được thành lập theo luật, cơ quan đó –

(a) trong phạm vi ba tháng kể từ ngày đầu tiên của năm tài chính, trình lên Tổng thống ngân sách sửa đổi của năm tài chính cùng với tuyên bố được quy định trong khoản (1); và

(b) trong thời gian chờ quyết định của Tổng thống, có thể chi không quá một phần tư ngân sách được chấp nhận trong năm tài chính trước đã cấp cho cơ quan,

và nếu Tổng thống không chấp nhận ngân sách sửa đổi, cơ quan được thành lập theo luật có thể chi không quá tổng số ngân sách được chấp nhận trong năm tài chính trước đã cấp cho cơ quan; và ngân sách của năm tài chính trước sẽ có hiệu lực là ngân sách được chấp nhận của năm tài chính.

(4) Số tiền được chi trong năm tài chính nào theo khoản (3) (b) sẽ được đưa vào ngân sách sửa đổi để trình lên Tổng thống cho năm tài chính đó theo khoản (3) (b) nói trên.

(5) Không có quy định nào trong Điều luật này hạn chế Cơ quan quản lý tiền tệ Singapore thực hiện bất kỳ hành động nào để quản lý đồng đô la Singapore; và giấy chứng nhận có chữ ký của chủ tịch hội đồng quản trị Cơ quan quản lý tiền tệ Singapore sẽ là bằng chứng duy nhất khẳng định rằng hành động nào đã được thực hiện hoặc đã không được thực hiện nhằm mục đích này.

(6) Mỗi cơ quan được thành lập theo luật và tổng giám đốc của cơ quan đó mà Điều luật này áp dụng có nghĩa vụ thông báo cho Tổng thống về giao dịch dự kiến của cơ quan có khả năng rút từ các khoản dự trữ được cơ quan này tích luỹ trước nhiệm kỳ hiện tại của Chính phủ.

(7) Trong trường hợp Tổng thống đã được thông báo về bất kỳ giao dịch dự kiến nào theo khoản (6), Tổng thống, trong phạm vi thẩm quyền tự quyết định của mình, có thể không chấp nhận giao dịch dự kiến đó, trừ trường hợp nếu Tổng thống không phản đối bất kỳ giao dịch nào như vậy mặc dù Tổng thống cho rằng giao dịch dự kiến có thể rút từ các khoản dự trữ do cơ quan được thành lập theo luật tích luỹ trước nhiệm kỳ hiện tại của Chính phủ, thì Tổng thống sẽ quyết định và công bố ý kiến của mình trong Công báo.

(8) Nếu sau ngày 30 tháng 11 năm 1991, cơ quan được thành lập theo luật được ghi vào Phần I của Phụ lục thứ năm theo lệnh được ban hành căn cứ vào Điều 22A (4), thì bất kỳ qui định nào trong Điều luật này về ngân sách được chấp nhận của cơ quan được thành lập theo luật cho năm tài chính trước có liên quan đến cơ quan được thành lập theo luật lần đầu tiên được ghi vào Phụ lục thứ năm sẽ được xem là quy định đối với ngân sách của cơ quan được thành lập theo luật lần đầu tiên được ghi vào Phụ lục thứ năm cho năm tài chính mà lệnh đó được ban hành.

(9) Trong phạm vi Điều luật này, việc chuyển giao theo dự kiến hoặc chuyển giao (theo hoặc căn cứ vào bất kỳ luật thành văn hay quy định nào khác) các khoản dự trữ của bất kỳ cơ quan được thành lập theo luật nào mà Điều luật này áp dụng (trong khoản này và khoản (10) được gọi là cơ quan chuyển giao) cho –

(a) Chính phủ;

(b) bất kỳ công ty nào của Chính phủ được quy định trong Phần II của Phụ lục thứ năm (trong khoản này và khoản (10) được gọi là công ty được chuyển giao); hoặc

(c) một cơ quan khác được thành lập theo luật (trong khoản này và khoản (10) được gọi là cơ quan được chuyển giao),

sẽ không được tính khi xác định liệu các khoản dự trữ được cơ quan chuyển giao tích luỹ trước nhiệm kỳ hiện tại của Chính phủ có thể bị hoặc đã bị rút ra không nếu –

(i) trong trường hợp việc chuyển giao theo dự kiến hoặc chuyển giao các khoản dự trữ của cơ quan chuyển giao cho Chính phủ - Bộ trưởng tài chính cam kết bằng văn bản cộng các khoản dự trữ đó của cơ quan chuyển giao vào các khoản dự trữ được Chính phủ tích luỹ trước nhiệm kỳ hiện tại của Chính phủ;

(ii) trong trường hợp việc chuyển giao theo dự kiến hoặc chuyển giao các khoản dự trữ của cơ quan chuyển giao cho công ty được chuyển giao – hội đồng quản trị của công ty được chuyển giao bằng nghị quyết quyết nghị rằng các khoản dự trữ của cơ quan chuyển giao sẽ được cộng vào các khoản dự trữ do công ti được chuyển giao tích luỹ trước nhiệm kỳ hiện tại của Chính phủ; hoặc

(iii) trong trường hợp việc chuyển giao theo dự kiến hoặc chuyển giao các khoản dự trữ của cơ quan chuyển giao cho cơ quan được chuyển giao – cơ quan được chuyển giao bằng nghị quyết quyết nghị rằng, hoặc bất kỳ luật thành văn nào quy định rằng các khoản dự trữ của cơ quan chuyển giao sẽ được cộng vào các khoản dự trữ do cơ quan được chuyển giao tích luỹ trước nhiệm kỳ hiện tại của Chính phủ;

(10) Khoản dự trữ được cơ quan chuyển giao chuyển giao cùng với hoặc căn cứ vào cam kết, nghị quyết hoặc luật thành văn được qui định trong khoản (9) sẽ được xem là tạo nên một phần dự trữ được Chính phủ, công ty được chuyển giao hoặc (tuỳ theo từng trường hợp) cơ quan được chuyển giao tích lũy trước nhiệm kì hiện tại của Chính phủ như sau:

(a) nếu ngân sách của cơ quan chuyển giao của bất kỳ năm tài chính nào quy định về việc chuyển giao theo dự kiến các khoản dự trữ và ngân sách đó đã được Tổng thống chấp nhận - ở thời điểm bắt đầu năm tài chính;

(b) nếu ngân sách bổ sung của cơ quan chuyển giao quy định việc chuyển giao theo dự kiến và ngân sách bổ sung được Tổng thống chấp nhận – vào ngày Tổng thống chấp nhận nguồn ngân sách bổ sung đó; hoặc

(c) trong các trường hợp khác – vào ngày các khoản dự trữ đó được chuyển giao.

Bổ nhiệm các giám đốc của các công ty thuộc Chính phủ



22C. -(1) Không phụ thuộc vào các quy định trong bản ghi nhớ và điều lệ công ty, việc bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty thuộc Chính phủ mà Điều luật này áp dụng sẽ không được thực hiện trừ khi Tổng thống, trong phạm vi thẩm quyền tự quyết định của mình, đồng ý với việc bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm đó.

(1A) Nếu Tổng thống từ chối đồng ý bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm giám đốc hoặc tổng giám đốc theo khoản (1) ngược lại với đề xuất của Hội đồng cố vấn Tổng thống, Nghị viện có thể bãi bỏ quyết định của Tổng thống bằng nghị quyết được không ít hơn hai phần ba tổng số Nghị sĩ do bầu cử theo quy định tại Điều 39 (1) (a) thông qua, .

(1B) Với việc thông qua nghị quyết theo khoản (1A), Tổng thống sẽ được xem là đã đồng ý với việc bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm giám đốc hoặc tổng giám đốc vào ngày thông qua nghị quyết đó.

(2)


(a) Giám đốc công ty thuộc Chính phủ mà Điều luật này áp dụng sẽ được bổ nhiệm theo nhiệm kỳ không quá 3 năm và có thể được bổ nhiệm lại.

(b) Việc bổ nhiệm hay miễn nhiệm giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty thuộc Chính phủ mà Điều luật này áp dụng không có sự đồng ý của Tổng thống sẽ là vô hiệu và không có giá trị pháp lý.

(3) Điều luật này sẽ áp dụng đối với các công ty thuộc Chính phủ được quy định trong Phần II của Phụ lục thứ năm.

(4) Theo khoản (5), Tổng thống theo tư vấn của Nội các có thể bổ sung bất kỳ công ty nào khác thuộc Chính phủ vào Phần II của Phụ lục thứ năm bằng lệnh được công bố trong Công báo; và không có công ty nào thuộc Chính phủ bị đưa ra khỏi Phần đó bằng bất kỳ lệnh nào như vậy.

(5) Không có công ty nào thuộc Chính phủ được bổ sung vào Phần II của Phụ lục thứ năm bằng lệnh theo khoản (4) trừ trường hợp vào ngày ban hành lệnh đó –

(a) giá trị nguồn tài chính của các cổ đông của công ty có thể quy cho lợi tức của Chính phủ trong công ty là 100 triệu đô la hoặc nhiều hơn; và

(b) công ty đó không phải là công ty con của bất kỳ công ty nào khác thuộc Chính phủ được quy định trong Phần II của Phụ lục thứ năm; và trong phạm vi đoạn này, “công ty con” có nghĩa theo Luật công ty (Luật số 50).

Ngân sách của các công ty thuộc Chính phủ



22D. –(1) Hội đồng quản trị của mỗi công ty thuộc Chính phủ mà Điều 22C áp dụng sẽ -

(a) trước khi bắt đầu năm tài chính của công ty, trình để Tổng thống phê chuẩn ngân sách của công ty trong năm tài chính, cùng với tuyên bố của chủ tịch hội đồng quản trị và tổng giám đốc của công ty thuộc Chính phủ về vấn đề liệu ngân sách đó khi được thực hiện có khả năng rút từ các khoản dự trữ mà không được công ty thuộc Chính phủ này tích luỹ trong nhiệm kỳ hiện tại của Chính phủ không;

(b) trình để Tổng thống phê chuẩn phần ngân sách bổ sung cho năm tài chính cùng với tuyên bố được nói trong đoạn (a) liên quan đến phần ngân sách bổ sung đó; và

(c) trong phạm vi 6 tháng sau khi kết thúc năm tài chính, trình Tổng thống –

(i) bản báo cáo về lợi nhuận và thua lỗ đã được kiểm toán đầy đủ và cụ thể thể hiện khoản thu và khoản chi mà công ty thuộc Chính phủ đã thực hiện trong suốt năm tài chính, và bản quyết toán đã được kiểm toán thể hiện phần tài sản và trách nhiệm của công ty thuộc Chính phủ ở thời điểm kết thúc năm tài chính; và

(ii) tuyên bố của chủ tịch hội đồng quản trị và tổng giám đốc của công ty thuộc Chính phủ về vấn đề liệu báo cáo về lợi nhuận và thua lỗ và bản quyết toán đã được kiểm toán của công ty thuộc Chính phủ có thể hiện bất kỳ việc rút các khoản dự trữ không được công ty thuộc Chính phủ tích luỹ trong nhiệm kỳ hiện tại của Chính phủ không.

(2) Tổng thống, trong phạm vi thẩm quyền tự quyết định của mình, có thể không chấp nhận ngân sách hoặc ngân sách bổ sung của công ty thuộc Chính phủ nếu, theo quan điểm của Tổng thống, ngân sách đó có khả năng rút từ các khoản dự trữ không được công ty này tích luỹ trong nhiệm kỳ hiện tại của Chính phủ, trừ trường hợp nếu Tổng thống chấp nhận ngân sách mặc dù quan điểm của Tổng thống là ngân sách đó có khả năng rút từ các khoản dự trữ không được công ty tích luỹ trong nhiệm kỳ hiện tại của Chính phủ, Tổng thống sẽ nêu ý kiến của mình để đăng trong Công báo.

(3) Trong trường hợp vào ngày đầu tiên của năm tài chính của công ty thuộc Chính phủ, Tổng thống vẫn chưa chấp nhận ngân sách của công ty cho năm tài chính, công ty thuộc Chính phủ -

(a) trong phạm vi ba tháng kể từ ngày đầu tiên của năm tài chính, trình lên Tổng thống ngân sách sửa đổi cho năm tài chính cùng với tuyên bố được nói trong khoản (1); và

(b) trong thời gian chờ quyết định của Tổng thống, có thể chi không quá một phần tư tổng số tiền đã được cấp trong ngân sách của công ty thuộc Chính phủ đã được chấp nhận trong năm tài chính trước,

và nếu Tổng thống không chấp nhận ngân sách sửa đổi, công ty có thể chi trong suốt năm tài chính số tiền không vượt quá tổng số tiền đã cấp cho ngân sách được chấp nhận của công ty thuộc Chính phủ trong năm tài chính trước; và ngân sách cho năm tài chính trước sẽ có hiệu lực là ngân sách được chấp nhận cho năm tài chính.

(4) Số tiền được chi trong năm tài chính nào theo khoản (3) (b) sẽ được đưa vào ngân sách sửa đổi để trình lên Tổng thống cho năm tài chính đó theo khoản (3) (b) nói trên.

(5) Hội đồng quản trị và tổng giám đốc của mỗi công ty thuộc Chính phủ được nói trong Điều luật này có nghĩa vụ thông báo cho Tổng thống về bất kỳ giao dịch dự kiến nào của công ty có khả năng rút từ các khoản dự trữ được công ty tích luỹ trước nhiệm kỳ hiện tại của Chính phủ.

(6) Trong trường hợp Tổng thống đã được thông báo về bất kỳ giao dịch dự kiến nào theo khoản (5), Tổng thống, trong phạm vi thẩm quyền tự quyết định của mình, có thể không chấp nhận giao dịch dự kiến đó, trừ trường hợp nếu Tổng thống không phản đối bất kỳ giao dịch nào như thế mặc dù Tổng thống cho rằng giao dịch dự kiến đó có thể rút từ các khoản dự trữ được công ty thuộc Chính phủ tích luỹ trước nhiệm kỳ hiện tại của Chính phủ, thì Tổng thống sẽ quyết định và công bố ý kiến của mình trong Công báo.

(7) Nếu sau ngày 30 tháng 11 năm 1991, một công ty thuộc Chính phủ được ghi vào Phần II của Phụ lục thứ năm theo lệnh được ban hành căn cứ vào Điều 22C (4), thì bất kỳ qui định nào trong Điều luật này về ngân sách được chấp nhận của công ty thuộc Chính phủ cho năm tài chính trước, có liên quan đến công ty thuộc Chính phủ lần đầu tiên được ghi vào Phụ lục thứ năm, sẽ được xem là qui định đối với ngân sách của công ty thuộc Chính phủ lần đầu tiên được ghi vào Phụ lục thứ năm cho năm tài chính ngay trước năm ban hành lệnh đó.

(8) Trong phạm vi Điều luật này, việc chuyển giao theo dự kiến hoặc chuyển giao các khoản dự trữ của bất kỳ công ty nào thuộc Chính phủ mà Điều luật này áp dụng (trong khoản này và khoản (9) được gọi là công ty chuyển giao) cho -

(a) Chính phủ;

(b) bất kỳ cơ quan được thành lập theo luật nào được quy định trong Phần I của Phụ lục thứ năm (khoản này và khoản (9) gọi là cơ quan được chuyển giao); hoặc

(c) một công ty khác thuộc Chính phủ (trong khoản này và khoản (9) được gọi là công ty được chuyển giao),

sẽ không được tính khi xác định liệu các khoản dự trữ được công ty chuyển giao tích luỹ trước nhiệm kỳ hiện tại của Chính phủ có thể bị hoặc đã bị rút ra hay không nếu -

(i) trong trường hợp việc chuyển giao theo dự kiến hoặc chuyển giao các khoản dự trữ của công ty chuyển giao cho Chính phủ - Bộ trưởng tài chính cam kết bằng văn bản cộng các khoản dự trữ đó của công ty chuyển giao vào các khoản dự trữ được Chính phủ tích luỹ trước nhiệm kỳ hiện tại của Chính phủ;

(ii) trong trường hợp việc chuyển giao theo dự kiến hoặc chuyển giao các khoản dự trữ của công ty chuyển giao cho cơ quan được chuyển giao – cơ quan được chuyển giao bằng nghị quyết quyết nghị rằng các khoản dự trữ của công ty chuyển giao sẽ được cộng vào các khoản dự trữ do cơ quan được chuyển giao tích luỹ trước nhiệm kỳ hiện tại của Chính phủ; hoặc

(iii) trong trường hợp việc chuyển giao theo dự kiến hoặc chuyển giao các khoản dự trữ của công ty chuyển giao cho công ty được chuyển giao - hội đồng quản trị của công ty được chuyển giao bằng nghị quyết quyết nghị rằng các khoản dự trữ của công ty chuyển giao sẽ được cộng vào các khoản dự trữ do công ty được chuyển giao tích luỹ trước nhiệm kỳ hiện tại của Chính phủ.

(9) Khoản dự trữ nào được công ty chuyển giao chuyển giao cùng với hoặc căn cứ vào cam kết hoặc nghị quyết được nói trong khoản (8) sẽ được xem là tạo nên một phần dự trữ được Chính phủ, cơ quan được chuyển giao hoặc (tuỳ theo từng trường hợp) công ty được chuyển giao tích luỹ trước nhiệm kỳ hiện tại của Chính phủ như sau:

(a) nếu ngân sách của công ty chuyển giao của bất kỳ năm tài chính nào quy định về việc chuyển giao theo dự kiến các khoản dự trữ và ngân sách đã được Tổng thống chấp nhận - ở thời điểm bắt đầu năm tài chính đó;

(b) nếu ngân sách bổ sung của công ty chuyển giao quy định việc chuyển giao theo dự kiến các khoản dự trữ và ngân sách bổ sung được Tổng thống chấp nhận – vào ngày Tổng thống chấp nhận; hoặc

(c) trong các trường hợp khác – vào ngày các khoản dự trữ đó được chuyển giao.

Các khoản tiền của Quỹ tiết kiệm trung ương



22E. Tổng thống, trong phạm vi thẩm quyền tự quyết định của mình, có thể từ chối chấp thuận bất kỳ Dự luật nào được Nghị viện thông qua trực tiếp hoặc gián tiếp quy định việc điều chỉnh, thay đổi hoặc tăng thêm thẩm quyền của Cơ quan Quỹ tiết kiệm Trung ương để đầu tư các khoản tiền của Quỹ tiết kiệm trung ương.

Quyền tiếp cận thông tin của Tổng thống



22F. –(1) Trong việc thực hiện các chức năng của mình theo Hiến pháp này, Tổng thống có quyền yêu cầu cung cấp bất kỳ thông tin nào có liên quan đến –

(a) Chính phủ mà thông tin đó được phổ biến đến Nội các; và

(b) cơ quan được thành lập theo luật hoặc công ty thuộc Chính phủ mà Điều 22A hoặc 22C áp dụng, tuỳ theo từng trường hợp, nếu những thông tin đó được phổ biến đến các thành viên của cơ quan được thành lập theo luật hoặc các giám đốc của công ty thuộc Chính phủ.

(2) Tổng thống có thể yêu cầu –

(a) bất kỳ Bộ trưởng, hoặc viên chức cấp cao nào của một Bộ hoặc của một cơ quan thuộc Chính phủ; hoặc

(b) tổng giám đốc và bất kỳ thành viên nào trong ban quản lý của cơ quan được thành lập theo luật hoặc các giám đốc của bất kỳ công ty thuộc nào Chính phủ mà Điều 22A hoặc 22C áp dụng, tuỳ theo từng trường hợp,

cung cấp bất kỳ thông tin nào được quy định trong khoản (1) liên quan đến các khoản dự trữ của Chính phủ, của cơ quan được thành lập theo luật hoặc của công ty thuộc Chính phủ, tuỳ theo từng trường hợp, và Bộ trưởng, thành viên, tổng giám đốc hoặc giám đốc có liên quan sẽ có nghĩa vụ cung cấp thông tin đó.

Sự đồng ý của Tổng thống đối với một số cuộc điều tra nhất định



22G. Không phụ thuộc vào việc Thủ tướng đã từ chối đồng ý việc Giám đốc Cục Điều tra Tham nhũng thẩm tra hoặc tiến hành các cuộc điều tra về bất kỳ thông tin nào mà Giám đốc cơ quan này nhận được có liên quan đến hành vi của bất kỳ người nào hoặc việc tố cáo hay khiếu nại đối với bất kỳ người nào, Giám đốc cơ quan này có thể tiến hành thẩm tra hoặc tiến hành các cuộc điều tra đối với các thông tin, tố cáo hoặc khiếu nại đó nếu Tổng thống, trong phạm vi thẩm quyền tự quyết định của mình, đồng ý với việc tiến hành thẩm tra hoặc tiến hành các cuộc điều tra đó.

Tổng thống có thể từ chối chấp thuận các Dự luật nhất định



22H. –(1) Tổng thống, trong phạm vi thẩm quyền tự quyết định của mình, có thể từ chối bằng văn bản chấp thuận bất kỳ Dự luật nào (không phải là Dự luật sửa đổi Hiến pháp này), nếu Dự luật đó hoặc bất kỳ quy định nào của nó, trực tiếp hoặc gián tiếp hạn chế hoặc tước bớt đi các quyền tự quyết định được Hiến pháp này trao cho Tổng thống.

(2) Tổng thống theo ý kiến tư vấn của Nội các có thể căn cứ vào Điều 100 (và có thể trước hoặc sau khi đã từ chối chấp thuận Dự luật theo khoản (1)), tham vấn ý kiến của cơ quan tài phán xem Dự luật đó hoặc bất kỳ điều khoản nào của nó có trực tiếp hoặc gián tiếp hạn chế hoặc tước bớt đi các quyền tự quyết định được Hiến pháp này trao cho Tổng thống không; và trong trường có sự tham vấn với cơ quan tài phán, Điều 100, với những điều chỉnh cần thiết, sẽ áp dụng đối với việc tham vấn đó.

(3) Trong trường hợp có sự tham vấn cơ quan tài phán và ý kiến của cơ quan tài phán là Dự luật cũng như điều khoản của nó không trực tiếp hoặc gián tiếp hạn chế hoặc tước bớt đi các quyền tự quyết định được Hiến pháp này trao cho Tổng thống, Tổng thống sẽ được xem là đã đồng ý với Dự luật vào ngày ngay sau ngày công bố ý kiến của cơ quan tài phán trong phiên toà công khai.

(4) Trong phạm vi Điều luật này, khi hết thời hạn 30 ngày sau ngày Dự luật đã được trình lên Tổng thống để Tổng thống chấp thuận, Tổng thống không thông báo việc từ chối chấp thuận của mình về Dự luật cũng không chuyển Dự luật cho cơ quan tài phán theo Điều 100, Tổng thống sẽ được xem là đã chấp thuận Dự luật vào ngày ngay sau khi hết thời hạn 30 ngày nói trên.

Lệnh cấm theo Luật Duy trì Hoà hợp Tôn giáo.

22I. Tổng thống, trong phạm vi thẩm quyền tự quyết định của mình, có thể huỷ bỏ, thay đổi, phê chuẩn hoặc từ chối việc phê chuẩn lệnh cấm được ban hành theo Luật Duy trì Hoà hợp Tôn giáo (Luật số167A) trong trường hợp ý kiến tư vấn của Nội các ngược lại với đề nghị của Hội đồng Tổng thống về sự Hoà hợp tôn giáo.

Kinh phí và phụ tá của Tổng thống



22J. –(1) Cơ quan lập pháp sẽ ban hành luật quy định Kinh phí cấp cho Tổng thống.

(2) Người thực hiện các chức năng của chức vụ Tổng thống theo Điều 22N hoặc 22O sẽ được hưởng khoản tiền tiền lương trong suốt thời kỳ người đó thực hiện các chức năng của chức vụ Tổng thống theo luật mà Cơ quan Lập pháp có thể ban hành.

(3) Kinh phí cấp cho Tổng thống hoặc người thực hiện các chức năng của chức vụ Tổng thống sẽ được chi trả và thanh toán từ Quỹ ngân khố và sẽ không bị cắt giảm trong suốt thời gian giữ chức vụ Tổng thống hoặc thực hiện các chức năng của Tổng thống.

(4) Theo khoản (5), việc bổ nhiệm, chế độ đãi ngộ, chế độ kỷ luật, chấm dứt bổ nhiệm và sa thải phụ tá của Tổng thống sẽ do Tổng thống tự quyết định.

(5) Tổng thống, nếu muốn, có thể bổ nhiệm các công chức mà Tổng thống lựa chọn từ danh sách được Uỷ ban Công vụ trình làm phụ tá riêng của mình sau khi tham vấn Thủ tướng; và các quy định của khoản (4) (trừ trường hợp các quy định đó có liên quan đến việc bổ nhiệm) sẽ áp dụng đối với người được bổ nhiệm với tư cách người đó là phụ tá của Tổng thống mà không phải với tư cách là công chức.

(6) Phụ cấp của phụ tá Tổng thống, mà không phải là người được bổ nhiệm theo khoản (5), sẽ được thanh toán từ Kinh phí cấp cho Tổng thống.

Quyền miễn trừ tố tụng của Tổng thống

22K. –(1) Trừ trường hợp được quy định trong khoản (4), Tổng thống sẽ không thể bị khởi kiện về bất kỳ vấn đề gì tại bất kỳ toà án nào liên quan đến hành vi mà Tổng thống đã thực hiện hoặc không thực hiện với tư cách là Tổng thống.

(2) Không có vụ kiện ở bất kỳ toà án nào về bất kỳ điều gì đã được Tổng thống thực hiện hoặc không thực hiện với tư cách cá nhân được thụ lý chống lại Tổng thống trong suốt nhiệm kỳ của Tổng thống.

(3) Trong trường hợp pháp luật quy định về thời hạn khởi kiện bất kỳ người nào về bất kỳ loại vụ việc gì, thì khoảng thời gian người bị khởi kiện giữ chức vụ Tổng thống sẽ không được tính để xác định thời hạn khởi kiện được pháp luật quy định.

(4) Quyền miễn trừ được quy định trong khoản (1) sẽ không áp dụng đối với –

(a) việc thẩm vấn được cơ quan tài phán theo nghị quyết do Nghị viện thông qua theo Điều 22L tiến hành; hoặc

(b) khiếu kiện được gửi đến Thẩm phán xét xử các vấn đề về Bầu cử theo Điều 93A để xác định giá trị pháp lý của cuộc bầu cử Tổng thống.

Khuyết và miễn nhiệm chức vụ Tổng thống

22L. – (1) Chức vụ Tổng thống sẽ khuyết –

(a) khi Tổng thống chết;

(b) khi Tổng thống từ chức bằng văn bản có chữ ký của mình gửi cho Thủ tướng;

(c) khi Tổng thống bị miễn nhiệm theo các khoản từ (3) đến (7);

(d) khi Thẩm phán xét xử các vấn đề về Bầu cử thực hiện các thẩm quyền của mình theo Điều 93A xác định rằng cuộc bầu cử Tổng thống vô hiệu và không xác định người nào khác đã được bầu là Tổng thống theo đúng thể thức; hoặc

(e) khi hết nhiệm kỳ của người đương nhiệm mà người đã tuyên bố được bầu là Tổng thống không nhậm chức Tổng thống.

(2) (Bị bãi bỏ theo Luật 17/94).

(3) Thủ tướng hoặc không ít hơn một phần tư tổng số Nghị sĩ do bầu cử theo quy định trong Điều 39 (1) (a) có thể gửi một bản kiến nghị lập luận rằng Tổng thống vĩnh viễn không thể đảm nhiệm các chức năng của mình vì lý do không đủ khả năng về tinh thần hoặc thể chất hoặc vì Tổng thống đã phạm tội –

(a) vi phạm Hiến pháp một cách cố ý ;

(b) phản bội tổ quốc;

(c) có hành vi sai trái hoặc tham nhũng có liên quan đến việc lạm dụng các quyền lực của chức vụ của mình; hoặc

(d) bất kỳ tội phạm nào liên quan đến việc lừa đảo, không trung thực hoặc sa đoạ về đạo đức,

và trình bày chi tiết đầy đủ các căn cứ của tuyên bố và yêu cầu thẩm tra, báo cáo sau đó.

(4) Trong trường hợp kiến nghị được nói trong khoản (3) đã được không ít hơn một nửa tổng số Nghị sĩ do bầu cử theo quy định của Điều 39 (1) (a) thông qua, Chánh án Toà án tối cao sẽ thành lập một cơ quan tài phán để thẩm tra các căn cứ đã được đưa ra chống lại Tổng thống.

(5) Cơ quan tài phán được Chánh án Toà án Tối cao thành lập gồm có không ít hơn 5 thẩm phán của Toà án Tối cao và trong đó có Chánh án, trừ khi Chánh án quyết định khác và cơ quan tài phán này có thể quy định thủ tục riêng và ban hành các quy tắc cho mục đích đó.

(6) Cơ quan tài phán, sau khi tiến thẩm tra đúng thể thức mà trong cuộc thẩm tra đó, Tổng thống có quyền tham dự và đích thân hoặc thông qua luật sư giải trình, sẽ lập báo cáo về quyết định của mình gửi cho Chủ tịch Nghị viện cùng với những lý do của quyết định đó.

(7) Trong trường hợp cơ quan tài phán báo cáo với Chủ tịch Nghị viện rằng theo ý kiến của mình, Tổng thống vĩnh viễn không thể đảm nhiệm được các chức năng của mình vì lý do không đủ khả năng về tinh thần hoặc thể chất hoặc Tổng thống đã vi phạm bất kỳ điều gì theo các lập luận trong quyết định đó, Nghị viện có thể bằng nghị quyết được không ít hơn ba phần tư tổng số Nghị sĩ do bầu cử được quy định trong Điều 39 (1) (a) thông qua miễn nhiệm chức vụ đối với Tổng thống.

Thẩm phán xét xử các vấn đề về Bầu cử xác định rằng Tổng thống đã không được bầu cử theo đúng thể thức hoặc cuộc bầu cử Tổng thống không có giá trị pháp lý



22M. –(1) Trong trường hợp Thẩm phán về bầu cử thực thi thẩm quyền của mình theo Điều 93A quyết định –

(a) rằng cuộc bầu cử Tổng thống không có giá trị pháp lý và không quyết định bất kỳ người nào khác đã được bầu theo đúng thể thức, thì việc bầu cử Tổng thống sẽ được tiến hành không quá 6 tháng sau ngày có quyết định đó; hoặc

(b) rằng bất kỳ người nào khác đã được bầu là Tổng thống theo đúng thể thức, thì người đó sẽ đảm nhiệm chức vụ Tổng thống ngay sau quyết định đó.

(2) Khi Thẩm phán về bầu cử quyết định rằng cuộc bầu cử Tổng thống là vô hiệu và không có ai được bầu là Tổng thống theo đúng thể thức, người mà ngay trước khi có quyết định đó đang thực hiện các chức năng của chức vụ Tổng thống sẽ ngay lập tức thôi thực hiện các chức năng của chức vụ Tổng thống.

(3) Việc sử dụng, thực hiện và đảm nhiệm quyền hạn, nhiệm vụ và các chức năng của chức vụ Tổng thống của kỳ người nào sẽ không bị vô hiệu chỉ vì lý do thực tế là Thẩm phán về bầu cử quyết định sau đó rằng cuộc bầu cử người đó là Tổng thống là vô hiệu hoặc không hợp lệ.

Những người thực hiện các chức năng của Tổng thống trong trường hợp khuyết chức vụ Tổng thống



22N. –(1) Nếu chức vụ Tổng thống bị khuyết, Chủ tịch Hội đồng cố vấn Tổng thống hoặc, nếu người đó không thể đảm nhiệm, Chủ tịch Nghị viện sẽ thực hiện các chức năng của chức vụ Tổng thống trong khoảng thời gian giữa ngày chức vụ Tổng thống bị khuyết và ngày nhậm chức của người được tuyên bố là đã được bầu là Tổng thống.

(2) Nếu cả Chủ tịch Hội đồng cố vấn Tổng thống và Chủ tịch Nghị viện đều không thể đảm nhiệm chức vụ Tổng thống, Nghị viện có thể bổ nhiệm một người theo khoản (3) thực hiện các chức năng của chức vụ Tổng thống trong khoảng thời gian được qui định trong khoản (1).

(3) Nghị viện sẽ không bổ nhiệm bất kỳ người nào thực hiện các chức năng của chức vụ Tổng thống theo khoản (2) trừ khi người đó đủ điều kiện để được bầu cử là Tổng thống.

(4) Các điều khoản của Chương này liên quan đến việc miễn trừ tố tụng áp dụng đối với Tổng thống sẽ được áp dụng đối với bất kỳ người nào thực hiện các chức năng của chức vụ Tổng thống theo Điều luật này.

(5) Bất kỳ người nào được yêu cầu hoặc được bổ nhiệm để thực hiện các chức năng của chức vụ Tổng thống theo Điều luật này hoặc Điều 22O, trước khi thực hiện các chức năng này, sẽ tuyên thệ và ký vào Bản tuyên thệ trước Chánh án Toà án tối cao hoặc một Thẩm phán khác của Toà án tối cao theo hình thức được quy định trong Phụ lục thứ nhất, trừ trường hợp Chủ tịch Hội đồng cố vấn Tổng thống và Chủ tịch Nghị viện được yêu cầu thực hiện các chức năng của chức vụ Tổng thống nhiều lần trong suốt nhiệm kỳ giữ chức vụ là Chủ tịch hội đồng hoặc Chủ tịch Nghị viện sẽ không bị yêu cầu tuyên thệ nhiều hơn một lần.

Tạm thời không có khả năng đảm nhiệm chức vụ Tổng thống



22O. –(1) Theo khoản (2), nếu Tổng thống tạm thời không thể thực hiện được các chức năng của mình theo Hiến pháp này hoặc bất kỳ luật thành văn nào khác vì lý do sức khoẻ, vắng mặt ở Singapore hoặc lý do khác, thì một trong số những người được qui định trong Điều 22N sẽ thực hiện các chức năng của chức vụ Tổng thống trong suốt thời gian Tổng thống tạm thời không thể đảm nhiệm chức vụ, và các quy định của Điều 22N sẽ áp dụng đối với người đó với sự thay đổi cần thiết.

(2) Nghị viện sẽ không bổ nhiệm bất kỳ người nào thực hiện các chức năng của chức vụ Tổng thống theo Điều luật này trừ khi Tổng thống đồng ý bổ nhiệm người đó.

(3) Khoản (2) sẽ không áp dụng nếu Tổng thống vì bất kỳ lý do nào đó không thể thể hiện được sự đồng ý của mình đối với người được bổ nhiệm thực hiện các chức năng của chức vụ Tổng thống theo Điều luật này.

Đặc xá, v.v...



22P. –(1) Tổng thống, khi có lý do, theo ý kiến tư vấn của Nội các có thể -

(a) Đặc xá đối với bất kỳ người đồng phạm của bất kỳ tội phạm nào đã cung cấp thông tin dẫn đến việc phạm tội của người phạm tội chính hoặc của bất kỳ người nào trong số người phạm tội chính trong trường hợp có nhiều người phạm tội chính;

(b) Đặc xá hoàn toàn hoặc có điều kiện, hoặc ân giảm hay hoãn thi hành không thời hạn hay có thời hạn bản án mà Tổng thống có thể cho rằng là thích hợp đối với người phạm tội đã bị bất kỳ toà án nào ở Singapore kết án; hoặc

(c) miễn thi hành toàn bộ hoặc bất kỳ một phần bản án hoặc hình phạt hoặc tịch thu tài sản được pháp luật quy định.

(2) Trong trường hợp người phạm tội đã bị kết án tử hình bằng bản án của bất kỳ toà án nào và khi phúc thẩm, toà phúc thẩm giữ nguyên bản án đó, Tổng thống sẽ yêu cầu Thẩm phán đã xét xử sơ thẩm vụ án và Chánh án Toà án tối cao hoặc Thẩm phán chủ toạ phiên toà phúc thẩm lập các báo cáo gửi cho Tổng thống và chuyển cho Tổng Công tố với chỉ đạo rằng, sau khi Tổng công tố đưa ra ý kiến của mình, các báo cáo cùng với ý kiến của Tổng công tố sẽ được gửi đến Nội các để Nội các có thể tư vấn cho Tổng thống về việc thực thi thẩm quyền được trao cho Tổng thống theo khoản (1).

Chương 2.


Quyền hành pháp

Quyền hành pháp của Singapore



23. – (1) Quyền hành pháp của Singapore được trao cho Tổng thống và có thể được Tổng thống, Nội các hoặc bất kỳ Bộ trưởng nào được Nội các uỷ quyền thực hiện theo các quy định của Hiến pháp này.

(2) Cơ quan Lập pháp có thể ban hành luật trao các chức năng hành pháp cho những người khác.

Nội các

24. – (1) Nội các ở Singapore và của Singapore gồm có Thủ tướng và các Bộ trưởng khác có thể được bổ nhiệm theo Điều 25.

(2) Theo các quy định của Hiến pháp này, Nội các sẽ có chỉ đạo và điều hành chung của Chính phủ và sẽ chịu trách nhiệm tập thể trước Nghị viện.

Bổ nhiệm Thủ tướng và các Bộ trưởng

25. – (1) Tổng thống sẽ bổ nhiệm một Nghị sĩ làm Thủ tướng mà theo đánh giá của Tổng thống người đó có thể đạt được sự tín nhiệm của đa số các Nghị sĩ, và theo ý kiến tư vấn của Thủ tướng, bổ nhiệm các Bộ trưởng trong số các Nghị sĩ:

Với điều kiện là, nếu việc bổ nhiệm được thực hiện khi Nghị viện bị giải tán, người là Nghị sĩ của Nghị viện gần nhất có thể được bổ nhiệm nhưng sẽ không tiếp tục giữ chức vụ sau kỳ họp đầu tiên của Nghị viện tiếp theo trừ khi người đó là Nghị sĩ của Nghị viện đó.

(2) Việc bổ nhiệm theo Điều luật này sẽ được Tổng thống thực hiện bằng văn bản có dấu nhà nước.

Nhiệm kỳ của chức vụ Thủ tướng và các Bộ trưởng



26. –(1) Tổng thống sẽ tuyên bố khuyết chức vụ Thủ tướng bằng văn bản có dấu của nhà nước –

(a) nếu Thủ tướng từ chức bằng văn bản có chữ ký gửi cho Tổng thống; hoặc

(b) nếu Tổng thống, trong phạm vi thẩm quyền tự quyết định của mình, cho rằng Thủ tướng đã không đạt được sự tín nhiệm của đa số Nghị sĩ:

Với điều kiện là, trước khi tuyên bố chức vụ Thủ tướng bị khuyết theo đoạn này, Tổng thống sẽ thông báo cho Thủ tướng rằng Thủ tướng không đạt được sự tín nhiệm của đa số Nghị sĩ, và, nếu Thủ tướng yêu cầu, Tổng thống có thể giải tán Nghị viện thay vì tuyên bố khuyết chức vụ Thủ tướng.

(2) Khuyết Bộ trưởng –

(a) nếu việc bổ nhiệm Bộ trưởng bị Tổng thống huỷ bỏ bằng văn bản có dấu của nhà nước theo đề nghị của Thủ tướng; hoặc

(b) nếu Bộ trưởng từ chức bằng văn bản có chữ ký gửi cho Tổng thống.

(3) Người đã thôi giữ chức vụ Bộ trưởng, nếu đủ điều kiện, có thể được bổ nhiệm lại là Bộ trưởng theo thường lệ.

(4)

(a) Bất kỳ khi nào Thủ tướng bị ốm hoặc vắng mặt ở Singapore hoặc được nghỉ phép theo Điều 32, các chức năng được trao cho Thủ tướng theo Hiến pháp này sẽ có thể được bất kỳ Bộ trưởng nào thay mặt thực hiện khi được Tổng thống trao quyền bằng văn bản có dấu nhà nước.



(b) Tổng thống có thể huỷ bỏ việc trao quyền được quy định trong khoản này bằng văn bản có dấu nhà nước.

(c) Các quyền hạn được trao cho Tổng thống trong khoản này sẽ được Tổng thống thực hiện trong phạm vi quyền tự quyết định của mình, nếu theo ý kiến của Tổng thống việc tham khảo ý kiến của Thủ tướng là không thể thực hiện được vì Thủ tướng ốm hoặc vắng mặt, còn trong bất kỳ trường hợp khác sẽ được Tổng thống thực hiện theo ý kiến tư vấn của Thủ tướng.

Tuyên thệ

27. Trước khi đảm nhiệm chức vụ của mình, Thủ tướng và từng Bộ trưởng sẽ tuyên thệ và ký trước Tổng thống bản Tuyên thệ về Lòng trung thành và Lời tuyên thệ thích hợp khác về việc thực thi đúng đắn chức vụ của mình theo các hình thức được quy định trong Phụ lục Thứ nhất.

Triệu tập và chủ toạ trong Nội các



28. –(1) Nội các sẽ không bị triệu tập trừ khi theo yêu cầu của Thủ tướng.

(2) Thủ tướng, trong trường hợp có thể thực hiện được, sẽ tham dự và chủ toạ các phiên họp của Nội các và, trong trường hợp Thủ tướng vắng mặt, Thủ tướng sẽ chỉ định một Bộ trưởng chủ toạ.

Giá trị pháp lý của thủ tục trong Nội các

29. Bất kỳ thủ tục nào trong Nội các cũng sẽ có giá trị pháp lý không phụ thuộc vào việc người nào đó không có quyền tham dự hoặc biểu quyết đã tham dự hoặc biểu quyết hoặc đã tham gia thủ tục đó dưới hình thức khác.

Giao trách nhiệm cho các Bộ trưởng



30. Thủ tướng với chỉ thị bằng văn bản có thể -

(a) giao cho bất kỳ Bộ trưởng nào phụ trách bất kỳ cơ quan nào hoặc vấn đề gì; và

(b) huỷ bỏ hoặc thay đổi bất kỳ chỉ thị nào đã ban hành theo khoản này.

(2) Thủ tướng có thể phụ trách bất kỳ cơ quan nào hoặc vấn đề gì.

Các Viên chức cao cấp của Nghị viện

31. –(1) Tổng thống, theo ý kiến tư vấn của Thủ tướng, có thể bằng văn bản có dấu của nhà nước bổ nhiệm các Viên chức cao cấp của Nghị viện từ các Nghị sĩ để trợ giúp các Bộ trưởng thực hiện các nhiệm vụ và chức năng của họ:

Với điều kiện là, nếu việc bổ nhiệm đó được tiến hành trong thời gian Nghị viện bị giải tán, Nghị sĩ của Nghị viện mới bị giải tán có thể được bổ nhiệm là Viên chức cao cấp của Nghị viện nhưng sẽ không tiếp tục giữ chức vụ sau phiên họp đầu tiên của Nghị viện được bầu mới trừ khi người đó là Nghị sĩ của Nghị viện được bầu mới đó.

(2) Điều 26 (2) và (3) và Điều 27 sẽ áp dụng đối với các Viên chức cao cấp của Nghị viện như chúng áp dụng đối với các Bộ trưởng.

Việc nghỉ phép của các Bộ trưởng và các Viên chức cao cấp của Nghị viện



32. Tổng thống, theo ý kiến tư vấn của Thủ tướng, có thể cho Thủ tướng, Bộ trưởng và Viên chức cao cấp của Nghị viện nghỉ phép.

Những chức vụ và công việc mà các Bộ trưởng và Viên chức cao cấp của Nghị viện không được đảm nhiệm hoặc thực hiện



33. Thành viên của Nội các hoặc Viên chức cao cấp của Nghị viện sẽ không giữ bất kỳ chức vụ có hưởng lợi nào và sẽ không chủ động tham gia vào bất kỳ doanh nghiệp thương mại nào.

Thư ký thường trực



34. –(1) Mỗi Bộ có một hoặc nhiều Thư ký thường trực là công chức.

(2)


(a) Tổng thống sẽ bổ nhiệm người giữ chức vụ Thư ký thường trực theo ý kiến tư vấn của Thủ tướng từ danh sách những người được Uỷ ban Công vụ trình.

(b) Thủ tướng có trách nhiệm phân công Thư ký thường trực cho các Bộ.

(3) Theo sự chỉ đạo và điều hành chung của Bộ trưởng, mỗi Thư ký thường trực sẽ thực hiện việc giám sát đối với một hoặc một số đơn vị mà người đó được phân công.

Tổng công tố



35. –(1) Chức vụ Tổng công tố được xác lập và Tổng thống, trong phạm vi thẩm quyền tự quyết định của mình, nếu đồng ý với ý kiến tư vấn của Thủ tướng, sẽ bổ nhiệm Tổng công tố trong số những người đủ tiêu chuẩn để bổ nhiệm là Thẩm phán của Toà án tối cao.

(2) Trong trường hợp cần bổ nhiệm chức vụ Tổng công tố mà không phải vì lý do người giữ chức vụ đó chết hoặc bị miễn nhiệm theo khoản (6), Thủ tướng trước khi tư vấn cho Tổng thống theo khoản (1) phải tham khảo ý kiến người đang giữ chức vụ Tổng công tố hoặc, nếu chức vụ đó khuyết, thì tham khảo ý kiến của người vừa thôi giữ chức vụ đó, và Thủ tướng, trong từng trường hợp, trước khi tư vấn, sẽ tham khảo ý kiến của Chánh án Toà án Tối cao và Chủ tịch Uỷ ban Công vụ.

(3) Thủ tướng không bị buộc phải tham khảo ý kiến của bất kỳ người nào theo khoản (2) nếu Thủ tướng có căn cứ cho rằng vì lý do không đủ khả năng về thể chất hoặc tinh thần của người đó hoặc vì lý do khác nên không thể tham khảo ý kiến của người đó được.

(4) Tổng công tố có thể được bổ nhiệm có thời hạn, và nếu được bổ nhiệm có thời hạn, theo khoản (6), khi hết thời hạn này Tổng công tố sẽ thôi giữ chức vụ của mình (không ảnh hưởng đến khả năng có thể được bổ nhiệm lại) theo quy định trên, nhưng sẽ giữ chức vụ cho đến khi 60 tuổi:

Với điều kiện là –

(a) Tổng công tố có thể từ chức bằng văn bản có chữ ký của mình gửi cho Tổng thống bất kỳ khi nào; và

(b) Tổng thống, trong phạm vi thẩm quyền tự quyết định của mình, nếu đồng ý với ý kiến tư vấn của Thủ tướng, có thể cho phép Tổng công tố đã đến 60 tuổi vẫn giữ chức vụ trong một thời hạn được ấn định mà Tổng công tố và Chính phủ có thể đã thỏa thuận.

(5) Không có hoạt động nào của Tổng công tố bị xem là vô hiệu chỉ với lý do Tổng công tố đã đạt đến độ tuổi mà theo đó Tổng công tố đã được yêu cầu thôi giữ chức vụ của mình theo Điều luật này.

(6)

(a) Tổng công tố có thể bị Tổng thống miễn nhiệm khỏi chức vụ, nếu Tổng thống, trong phạm vi thẩm quyền tự quyết định của mình, đồng ý với đề nghị của Thủ tướng, nhưng Thủ tướng sẽ không đề nghị miễn nhiệm trừ trường hợp Tổng công tố không thể đảm nhiệm được chức vụ (dù với lí do không đủ khả năng về thể chất hoặc tinh thần hoặc bất kỳ nguyên nhân nào khác) hoặc vì hạnh kiểm xấu và trừ trường hợp có sự đồng ý của cơ quan tài phán gồm có Chánh án và 2 thẩm phán của Toà án Tối cao được Chánh án tòa án tối cao chỉ định nhằm mục đích đó.



(b) Cơ quan tài phán được thành lập theo khoản này sẽ quy định thủ tục riêng của mình và có thể ban hành các quy tắc nhằm mục đích đó.

(7) Tổng công tố có nghĩa vụ tư vấn cho Chính phủ về các vấn đề pháp lý và thực hiện các nghĩa vụ có tính chất pháp lý khác có thể được Tổng thống hoặc Nội các tham vấn hoặc giao nhiệm vụ theo thường lệ và có nghĩa vụ thực hiện các chức năng được Hiến pháp này hoặc bất kỳ luật thành văn nào khác qui định.

(8) Tổng công tố có thẩm quyền, có thể thực thi trong phạm vi thẩm quyền tự quyết định của mình, khởi tố, tiến hành tố tụng hoặc đình chỉ bất kỳ vụ án nào đối với bất kỳ tội phạm nào.

(9) Trong việc thực hiện các nghĩa vụ của mình, Tổng công tố có quyền tham dự và có quyền ưu tiên hơn bất kỳ người nào khác có mặt tại bất kỳ toà án hoặc cơ quan tài phán nào ở Singapore.

(10) Tổng công tố sẽ được trả lương và các khoản trợ cấp, có thể được xác định theo thường lệ, lương và các khoản trợ cấp đó sẽ được thanh toán và chỉ trả từ Quỹ ngân khố.

(11) Theo Điều luật này, chế độ đãi ngộ đối với Tổng công tố –

(a) sẽ được xác định theo hoặc trên cơ sở bất kỳ luật nào được ban hành theo Hiến pháp này; hoặc

(b) (trong trường hợp chế độ đãi ngộ không được xác định theo hoặc trên cơ sở đạo luật nêu trên) sẽ được Tổng thống quyết định.

(12) Chế độ đãi ngộ đối với Tổng công tố sẽ không bị thay đổi theo chiều hướng bất lợi trong suốt thời gian giữ chức vụ của Tổng công tố.

(13) Trong phạm vi khoản (12), nếu chế độ đãi ngộ đối với Tổng công tố phụ thuộc vào sự lựa chọn của Tổng công tố, thì bất kỳ điều kiện nào mà Tổng công tố lựa chọn sẽ được xem là thuận lợi hơn hơn bất kỳ điều kiện nào Tổng công tố đã có thể lựa chọn.

Thư ký của Nội các

36. – (1) Tổng thống, theo đề nghị của Thủ tướng có thể bổ nhiệm công chức là Thư ký của Nội các.

(2) Thư ký Nội các, theo chỉ thị của Thủ tướng, có trách nhiệm sắp xếp công việc, giữ biên bản của các phiên họp của Nội các và truyền đạt quyết định của Nội các cho cá nhân và cơ quan có liên quan và sẽ có các chức năng khác mà Thủ tướng có thể giao cho theo thường lệ.

Chương 3.
Thẩm quyền liên quan đến tài sản, hợp đồng và tố tụng

Thẩm quyền của Chính phủ liên quan đến tài sản, hợp đồng và tố tụng



37. –(1) Chính phủ có quyền thụ đắc, chiếm hữu và định đoạt bất kỳ loại tài sản nào và có quyền ký kết các hợp đồng.

(2) Chính phủ có thể khởi kiện và có thể bị khởi kiện.



Каталог: DuThao -> Lists -> TT TINLAPPHAP -> Attachments -> 199
Lists -> BỘ TƯ pháp số: 151 /bc-btp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Lists -> Phần thứ nhất ĐÁnh giá TÌnh hình tổ chức thực hiện luật hợp tác xã NĂM 2003
Lists -> BỘ NÔng nghiệp và phát triển nông thôn cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Lists -> Danh mỤc LuẬt/NghỊ đỊnh thư cỦa các quỐc gia/khu vỰc đưỢc tham khẢo trong quá trình xây dỰng DỰ thẢo luật tài nguyên, môi trưỜng biỂn và hẢi đẢo
Lists -> CHÍnh phủ CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Lists -> CHÍnh phủ CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Lists -> Công ước số 138 Công ước về Tuổi tối thiểu được đi làm việc, 1973
Lists -> Các đơn vị đặc nhiệm một số quốc gia
Lists -> KẾt hôn có YẾu tố NƯỚc ngoàI: LÚng túng “ĐUỔI” theo thông tư
199 -> Giới thiệu về Tòa án Tối cao Philippines và vai trò của Tòa trong việc kiểm soát quyền lực chính phủ

tải về 1.26 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   11   12   13   14   15   16   17   18   19




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương