BỘ giáo dụC ĐÀo tạo bộ y tế viện dinh dưỠng quốc gia tiếp thị XÃ HỘi vớI việc bổ sung sắt cho phụ NỮ CÓ thai dân tộc mưỜng ở HÒa bìNH


Vai trò của giáo dục sức khỏe đối với cải thiện dinh dưỡng



tải về 1.49 Mb.
trang8/34
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích1.49 Mb.
#20006
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   34

Vai trò của giáo dục sức khỏe đối với cải thiện dinh dưỡng


Vào thập niên 80 của thế kỷ XX, với sự gia tăng của các can thiệp mang tính dự phòng, hướng tới cải thiện sức khỏe và dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em, đặc biệt ở những nước đang phát triển, GDSK được coi là một giải pháp hàng đầu được lựa chọn cho các chương trình can thiệp. Mặc dù GDSK đều nhằm vào việc khuyến khích những hành vi có lợi cho sức khỏe nhưng cũng có những điểm khác biệt tùy thuộc vào nhóm đối tượng đích và loại hành vi hay hành động cần thiết. Một số hoạt động GDSK được thiết kế bởi hoặc cho các bà mẹ và những người ảnh hưởng đến họ (khuyến khích các hành động của cá thể, gia đình và cộng đồng), một số khác hướng về cộng đồng nhằm tới việc cải thiện điều kiện của cộng đồng để cải thiện dinh dưỡng, một số lại dành cho cán bộ y tế và những người thực hiện chương trình (cải thiện dịch vụ và tư vấn).
        1. Khuyến khích những hành vi có lợi


Vai trò quan trọng của GDSK là khuyến khích, động viên cá nhân và cộng đồng thực hành các lối sống, hành vi sức khỏe lành mạnh, loại bỏ các hành vi có hại cho sức khỏe nhằm phòng chống bệnh tật, nâng cao sức khỏe cho cá nhân và cộng đồng.

Một số ví dụ về các hành vi mà GDSK có thể tác động:



  • Những thực hành tại gia đình như nuôi con bằng sữa mẹ, cho trẻ ăn bổ sung hợp lý, sử dụng các thực phẩm giàu sắt…

  • Sử dụng các dịch vụ đúng: khám thai, mua viên sắt khi có thai …

  • Tuân thủ điều trị: tuân theo hướng dẫn của cán bộ y tế trong việc uống đầy đủ và đều đặn viên sắt khi có thai…
        1. Cải thiện dịch vụ dinh dưỡng và y tế


Giáo dục sức khoẻ có thể hướng dẫn quá trình để làm cho các dịch vụ y tế, dinh dưỡng trở nên thân thiện hơn cho người sử dụng và khuyến khích việc sử dụng các dịch vụ này một cách phù hợp hơn.

Bước đầu tiên để tăng sử dụng dịch vụ là cần làm cho các cá nhân và cộng đồng nhận thức được tầm quan trọng của các vấn đề dinh dưỡng và sức khỏe từ đó họ mới hiểu được cần tìm kiếm và sử dụng các dịch vụ. Bên cạnh đó khách hàng còn cần có được sự tự tin và kỹ năng cần thiết để bản thân họ thấy rằng tự họ có thể đưa ra những hành động tạo nên sự thay đổi (self-efficacy). Sau khi họ đã nhận thức được vấn đề và nhu cầu để phòng chống vấn đề đó, họ cần phải được biết cái gì họ có thể làm được ở nhà và khi nào thì cần tìm kiếm sự hỗ trợ. Tuy nhiên còn rất nhiều rào cản như khó khăn trong việc thu xếp công việc, sự cản trở của những người trong gia đình, không có tiền, định kiến xã hội, thời gian làm việc của dịch vụ không phù hợp, cán bộ y tế không đồng cảm, chất lượng điều trị kém (thiếu cán bộ, trang thiết bị, vật tư) làm cho dịch vụ chưa hoàn thiện. Vì vậy cần có những nghiên cứu tìm hiểu được những rào cản này từ đó đưa ra những điều chỉnh dịch vụ cũng như xây dựng các thông điệp truyền thông và hành động để người cung cấp và cơ sở cung cấp dịch vụ có thể cải thiện hơn. Truyền thông sau đó sẽ phổ biến cho người dân biết được lợi ích của dịch vụ cũng như những điểm đã được cải thiện để thu hút họ đến với dịch vụ.


      1. Các cách tiếp cận của giáo dục sức khỏe


Có nhiều cách phân loại và đặt tên cho các tiếp cận khác nhau của GDSK. Dựa vào loại thay đổi hành vi thông qua GDSK, người ta có thể chia ra 2 cách tiếp cận chính sau: GDSK truyền thống; Truyền thông sức khỏe (bao gồm truyền thông thay đổi hành vi và tiếp thị xã hội).

Giáo dục sức khỏe truyền thống là cách tiếp cận chú trọng vào việc cung cấp và tiếp thu kiến thức. Cách tiếp cận này tập trung hơn đến kiến thức, thái độ và niềm tin của đối tượng [55]. Những nhà giáo dục sức khoẻ sử dụng cách tiếp cận này đều giả định rằng rào cản lớn nhất để có sức khoẻ tốt hơn đó là sự kém hiểu biết và nhiệm vụ của họ chính là truyền đạt được các kiến thức mà họ tích luỹ được và phổ biến các kỹ năng kỹ thuật đến đối tượng cần GDSK. Trong giáo dục dinh dưỡng, cách tiếp cận này được nhắc đến như là một phương pháp sư phạm nhấn mạnh vào việc tiếp thu kiến thức hơn là thay đổi hành vi [74], [75].

Truyền thông sức khoẻ được định nghĩa là cách thay đổi hành vi con người và các yếu tố môi trường liên quan đến hành vi có tác dụng trực tiếp hoặc gián tiếp đến nâng cao sức khoẻ, phòng chống bệnh tật và bảo vệ con người khỏi các tác nhân gây hại. Truyền thông sức khoẻ và những lĩnh vực liên quan của nó là những nỗ lực có tính hệ thống nhằm ảnh hưởng một cách tích cực đến các thực hành sức khoẻ của đông đảo dân cư. Mục đích chính của cách tiếp cận truyền thông sức khoẻ là mang lại những cải thiện về các hành vi liên quan đến sức khoẻ và từ đó cải thiện tình trạng sức khoẻ [71].

Trong lĩnh vực truyền thông sức khoẻ, người ta thường đề cập đến truyền thông thay đổi hành vi (Behaviour change communication - BCC). Truyền thông thay đổi hành vi là thuật ngữ được sử dụng nhiều trong lĩnh vực truyền thông sức khoẻ thay thế cho những thuật ngữ như giáo dục sức khoẻ, hay thông tin – giáo dục - truyền thông (IEC) [64],[71]. BCC được ra đời từ kinh nghiệm của USAID qua hai thập kỷ phát triển truyền thông. Từ những năm 70, 80 của thế kỷ trước, giải pháp thay đổi hành vi đã được sử dụng ở Hoa Kỳ để phòng chống lại những bệnh mạn tính, phòng chống thuốc lá và giảm chế độ ăn nhiều dầu mỡ. Trong những năm 80, các cơ quan quốc tế và chính phủ các quốc gia đang phát triển bắt đầu quan tâm đến những giải pháp thay đổi hành vi tương tự nhằm thông qua truyền thông sức khoẻ để cải thiện các kỹ thuật và thực hành vì sự sống còn của trẻ em [71].



Đặc điểm:

Khởi xướng của truyền thông thay đổi hành vi (BCC) là từ sự kết hợp giữa lý thuyết truyền thông sức khỏe và dịch tễ nhằm thuyết phục cộng đồng chấp nhận những hành vi để làm giảm nguy cơ mắc bệnh. Bằng cách sử dụng kết quả của các nghiên cứu dịch tễ để xác định các vấn đề sức khỏe liên quan, tiến hành các cuộc phỏng vấn và thảo luận nhóm để tìm hiểu xem người ta quan niệm về các vấn đề sức khỏe đó như thế nào, từ đó các nhà truyền thông thay đổi hành vi tìm cách sử dụng thông tin đại chúng và truyền thông giữa các cá nhân để thuyết phục mọi người thay đổi hành vi. Các nghiên cứu theo đó sẽ giúp xác định những rào cản của việc thay đổi hành vi và tìm hiểu những khả năng để có thể chấp nhận những hành vi mới [120].

BCC dựa trên lý luận của 5 giai đoạn thay đổi hành vi [111] (xem hình 1.2)



Hình 1. 2: Các giai đoạn thay đổi hành vi


  • Giai đoạn 1: Trước hết đối tượng phải tự nhận ra hành vi của mình là có hại cho sức khoẻ bản thân và có thể cho cả cộng đồng.

  • Giai đoạn 2: Tiếp theo, đối tượng phải có quan tâm đến hành vi mới lành mạnh Bước này có thể kéo dài vài tháng hoặc tới vài năm, và thực tế có những người không bao giờ vượt qua được nó.

Giai đoạn 1 và 2 thuộc về nhận thức cảm tính nên các phương tiện thông tin đại chúng có tác dụng tốt nhất.

  • Giai đoạn 3: Chuẩn bị cho sự thay đổi. Đây là bước ngoặt chuyển tiếp từ quá trình nhận thức cảm tính sang nhận thức lý tính, khi mà cá nhân đi đến quyết tâm đặt mục đích thay đổi và sẵn sàng thực hiện việc thay đổi. Trong bước này cá nhân chịu tác động mạnh bởi các yếu tố bên trong và các tác động bên ngoài nên vai trò và sự giúp đỡ trực tiếp của nhân viên truyền thông là rất quan trọng. Các phương tiện thông tin đại chúng không còn tác dụng tốt như trước nữa.

  • Giai đoạn 4: Hành động. Đây là giai đoạn làm thật để tự kiểm nghiệm trên chính bản thân mình, và cũng là giai đoạn khó khăn nhất và quan trọng nhất, cần có sự giúp đỡ tích cực của truyền thông viên và những người thân có kinh nghiệm.

  • Giai đoạn 5: Cuối cùng, đối tượng đi đến chỗ chấp nhận hay là từ chối hành vi sức khoẻ mới đó.

  • Nếu chấp nhận thì đối tượng cần có sự hỗ trợ về mọi mặt để có thể duy trì được hành vi sức khoẻ mới đó trong một thời gian đủ dài để nó trở thành một thói quen mới, một nếp sống mới.

  • Nếu từ chối thì đối tượng lại quay trở lại bước trước đó hoặc thậm chí từ bước một, rồi tiến lên từng bước như đã làm.

Trong khi phương pháp giáo dục truyền thống chỉ chú trọng đến cung cấp thông tin thì mục tiêu cơ bản của BCC là tạo ảnh hưởng hoặc cải thiện hành vi sức khỏe, do đó nó nhấn mạnh sự tham gia của đối tượng đích trong việc thương lượng để đưa ra những can thiệp về hành vi sức khỏe thay vì đưa ra những thông điệp sức khỏe định sẵn cho họ. Mục đích chính của BCC là cung cấp cho đối tượng kiến thức, kỹ năng, sự khuyến khích và những hỗ trợ họ cần để có một cuộc sống lành mạnh hơn. Người học chính là đối tượng đích và sẽ hỗ trợ các chuyên gia truyền thông để xây dựng thông điệp. Thông qua các nghiên cứu có hệ thống, các nhà truyền thông sẽ đối thoại với đối tượng đích để xây dựng chiến lược và hoạt động truyền thông dựa trên nhu cầu, văn hóa và thực hành của cộng đồng. Các chiến lược và kế hoạch sẽ được thử nghiệm trước khi áp dụng trên diện rộng và luôn có điều chỉnh dựa trên các nghiên cứu song hành. Điểm nhấn của BCC là những thông điệp có hiệu quả thông qua việc tăng cường các kênh truyền thông [64].

Tiếp thị xã hội thường được coi là phương pháp sử dụng trong truyền thông sức khoẻ hoặc là một lý thuyết đóng góp cho truyền thông sức khoẻ. Theo Manoff [94], mục đích của tiếp thị xã hội là tạo ra nhận thức của đông đảo công chúng về các vấn đề sức khoẻ quan trọng nhằm cải thiện y tế cộng đồng. Những người đề xuất giải pháp này coi đó là chiến lược để truyền tải các phát kiến khoa học về dinh dưỡng và sức khoẻ thành giáo dục và các chương trình hành động. Các khái niệm, nội dung và áp dụng của tiếp thị xã hội sẽ được làm rõ hơn ở phần tiếp theo.


    1. Каталог: FileUpload -> Documents
      Documents -> BỘ khoa học và CÔng nghệ
      Documents -> HÀ NỘI – 2013 BỘ giáo dụC ĐÀo tạo bộ y tế viện dinh dưỠNG
      Documents -> Phụ lục về cấp hạng khách quốc tế
      Documents -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam qcvn 01 78: 2011/bnnptnt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thứC Ăn chăn nuôi các chỉ tiêu vệ sinh an toàn và MỨc giới hạn tốI Đa cho phép trong thứC Ăn chăn nuôI
      Documents -> TỔng cục dạy nghề
      Documents -> BỘ giáo dụC ĐÀo tạo bộ y tế viện dinh dưỠng nguyễn thị thanh hưƠng thực trạng và giải pháP
      Documents -> Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o bé y tÕ ViÖn dinh d­ìng Ph¹m hoµng h­ng HiÖu qu¶ cña truyÒn th ng tÝch cùc ®Õn ®a d¹ng ho¸ b÷a ¨n vµ
      Documents -> TỜ khai xác nhận viện trợ HÀng hóA, DỊch vụ trong nưỚC
      Documents -> Phụ lục I mẫU ĐƠN ĐỀ nghị ĐĂng ký LƯu hàNH

      tải về 1.49 Mb.

      Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   34




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương