Ủy ban nhân dân tỉnh vĩnh phúc quy hoạch phát triển khoa học và CÔng nghệ


VIII.2. Các dự án tăng cường tiềm lực KH&CN



tải về 1.22 Mb.
trang9/12
Chuyển đổi dữ liệu23.08.2016
Kích1.22 Mb.
#26584
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   12

VIII.2. Các dự án tăng cường tiềm lực KH&CN

VIII.2.1. Dự án phát triển nguồn nhân lực KH&CN

1. Mục tiêu của dự án

Dự án phát triển nguồn nhân lực KH&CN chiếm vị trí quan trọng đầu tiên và cần được thực thi càng sớm càng tốt để đảm bảo cho hoạt động phát triển kinh tế - xã hội nói chung và hoạt động phát triển KH&CN nói riêng diễn ra suôn sẻ. Dự án này được chia làm 2 giai đoạn.

Giai đoạn một, kéo dài đến năm 2015 với mục tiêu đào tạo bổ sung kiến thức cho đội ngũ cán bộ KH&CN hiện có của Tỉnh, làm cho họ có khả năng tiếp thu, làm chủ các công nghệ trình độ cao mới được đầu tư trong cùng kỳ quy hoạch và đào tạo cán bộ KH&CN trình độ cao.

Giai đoạn hai, từ 2015 - 2020, mục tiêu đào tạo cán bộ KH&CN trình độ cao được đặt lên hàng đầu. Đây là động tác chuẩn bị để tạo ra một bước phát triển có tính nhảy vọt của KH&CN Tỉnh từ khoảng sau năm 2015.



2. Các dự án phát triển nguồn nhân lực KH&CN Tỉnh

a. Giai đoạn 2011-2015:

- Dự án 1: Lập kế hoạch phát triển nguồn nhân lực KH&CN của Tỉnh đến năm 2030.

- Dự án 2: Đào tạo ngắn hạn, bổ sung kiến thức cho cán bộ KH&CN của tất cả các ngành theo kế hoạch đã được xác lập ở dự án 1; chú trọng mặt bằng tin học, ngoại ngữ; lao động chuyên môn kỹ thuật ở các ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ.

- Dự án 3: Đào tạo cán bộ quản lý chuyên nghiệp trình độ cao cho tất cả các ngành.



b. Giai đoạn 2016-2020: 40%-50% cán bộ công chức hành chính giao tiếp ngoại ngữ trình độ B trở lên.

- Dự án 4: Đào tạo cán bộ KH&CN ngành cơ khí trình độ cao.

- Dự án 5: Đào tạo cán bộ KH&CN ngành chế biến nông, lâm, thuỷ sản trình độ cao.

- Dự án 6: Đào tạo cán bộ KH&CN ngành sản xuất vật liệu xây dựng trình độ cao.

- Dự án 7: Đào tạo cán bộ KH&CN ngành giao thông trình độ cao.

- Dự án 8: Đào tạo cán bộ KH&CN ngành công nghệ thông tin, truyền thông trình độ cao.

- Dự án 9: Đào tạo cán bộ KH&CN ngành xây dựng trình độ cao.

- Dự án 10: Đào tạo cán bộ khoa học vàcông nghệ ngành thương mại, du lịch trình độ cao.

- Dự án 11: Đào tạo cán bộ KH&CN ngành tài chính, ngân hàng trình độ cao.

- Dự án 12: Đào tạo đội ngũ giáo viên trình độ cao ngành giáo dục - đào tạo.

- Dự án 13: Đào tạo đội ngũ bác sỹ, dược sỹ trình độ cao.

- Dự án 14: Hỗ trợ đào tạo cán bộ KH&CN cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

- Dự án 15: Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong nước và quốc tế về công tác tại Vĩnh Phúc.

VIII.2.2. Dự án đầu tư tăng cường cơ sở vật chất KH&CN

1. Mục tiêu của dự án

Các dự án đầu tư tăng cường cơ sở vật chất nhằm nâng cao năng lực KH&CN trong giai đoạn thực hiện quy hoạch.



2. Các dự án tăng cường cơ sở vật chất KH&CN

a. Giai đoạn 2011-2015:

- Dự án 1: Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa, nghiên cứu đổi mới công nghệ sản xuất, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO.

- Dự án 2: Hỗ trợ đầu tư các thiết bị công nghệ cho các tổ chức KH&CN trên địa bàn Vĩnh Phúc thuộc các ngành: Khoa học và công nghệ, y tế, giáo dục, tài nguyên và môi trường, các trường đào tạo nghề, giao thông vận tải, văn hóa-thể thao, công nghệ thông tin, truyền thông; cụ thể như sau:

+ Đầu tư trang thiết bị nâng cao chất lượng, hiệu quả của khoa học hình sự trong công tác đấu tranh, phòng, chống tội phạm.

+ Đầu tư trang thiết bị nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giao thông vận tải.

+ Đầu tư trang thiết bị nâng cao hiệu quả công tác dạy và học tại các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh.

+ Đầu tư trang thiết bị nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tư pháp.

+ Đầu tư trang thiết bị nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.

+ Đầu tư trang thiết bị nâng cao công tác quản lý nhà nước về thủy sản.

+ Đầu tư trang thiết bị nâng cao công tác khảo nghiệm chất lượng các giống gia súc, gia cầm.

+ Đầu tư trang thiết bị nâng cao công tác khảo nghiệm chất lượng các giống cây trồng.

+ Đầu tư trang thiết bị nâng cao công tác khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân tại một số đơn vị y tế trên địa bàn Tỉnh.

+ Đầu tư trang thiết bị nâng cao công tác dạy và học tại một số trường cao đẳng, trường đạo tạo nghề trên địa bàn Tỉnh.

+ Đầu tư trang thiết bị nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức KH&CN trên địa bàn Tỉnh.

+ Đầu tư xây dựng trung tâm bảo mật dữ liệu công nghệ thông tin Tỉnh.

b. Giai đoạn 2016-2020:

- Dự án 3: Tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và xây dựng, quảng bá thương hiệu, áp dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử.

- Dự án 4: Hỗ trợ doanh nghiêp áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng về môi trường và các hệ thống quản lý tiên tiến khác.

- Dự án 5: Hỗ trợ đầu tư các trang thiết bị công nghệ cao phục vụ đào tạo nguồn nhân lực công nghệ cao.




PHẦN III

CÁC GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
I. CÁC GIẢI PHÁP

I.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và chính quyền các cấp trong quá trình phát triển KH&CN trên địa bàn Tỉnh

- Căn cứ quy hoạch phát triển KH&CN được phê duyệt, Tỉnh uỷ chỉ đạo triển khai quy hoạch, giao trách nhiệm cho đảng bộ và chính quyền các ngành, các cấp trong tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện quy hoạch này.

- Hội đồng Nhân dân Tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện các nội dung của quy hoạch, ban hành Nghị quyết về các chính sách phát triển KH&CN của tỉnh; tạo ra hệ thống thể chế cho KH&CN Vĩnh Phúc phát triển.

- Uỷ ban Nhân dân Tỉnh chỉ đạo triển khai quy hoạch phát triển KH&CN phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của Tỉnh, các ngành và địa phương bằng các Đề án, dự án, quyết đinh, quy định cụ thể.

- Các ngành, địa phương trong tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển KH&CN, cụ thể hoá các nội dung phát triển cho ngành, địa phương mình được nêu trong quy hoạch, xây dựng các chỉ tiêu của ngành, địa phương, nhằm đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu chung đã nêu trong quy hoạch.

I.2. Đổi mới cơ chế, chính sách phát triển KH&CN

Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, những lĩnh vực sau đây cần được đổi mới để đáp ứng nhu cầu phát triển KH&CN của tỉnh:

- Đổi mới quản lý nhà nước về KH&CN trên địa bàn tỉnh, trong đó có việc chuyển đổi các tổ chức KH&CN sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính Phủ.

- Đổi mới việc thực hiện các nhiệm vụ KH&CN theo hướng phân cấp mạnh, nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN.

- Có cơ chế tài chính phù hợp cho hoạt động KH&CN trên địa bàn Tỉnh. Xây dựng cơ chế, chính sách để phát triển trên địa bàn tỉnh các loại hình quỹ phục vụ phát triển KH&CN: quỹ khoa học - công nghệ, quỹ bảo vệ môi trường, quỹ hỗ trợ đổi mới công nghệ, quỹ đầu tư mạo hiểm, các chính sách khuyến khích phát triển các doanh nghiệp KH&CN.

- Xây dựng cơ chế, chính sách về tài chính, đất đai, đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực hỗ trợ cho các doanh nghiệp, cơ sở áp dụng công nghệ mới và đổi mới công nghệ sản xuất tạo ra sản phẩm mới và có cơ chế, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng KH&CN vào sản xuất và phát triển thị trường KH&CN.



I.3. Xã hội hoá hoạt động KH&CN, huy động sự đóng góp trí tuệ và vật chất cho sự nghiệp phát triển KH&CN của Tỉnh

- Xã hội hóa việc xây dựng hệ thống các tổ chức KH&CN. Trong điều kiện thành lập các tổ chức KH&CN ngoài công lập, để thu hút các nguồn lực của người dân và doanh nghiệp cho phát triển KH&CN. Nghiên cứu cổ phần hóa hoặc chuyển hình thức hoạt động sang mô hình doanh nghiệp KH&CN đối với một số tổ chức KH&CN công lập.

- Xã hội hoá việc phát triển nguồn nhân lực KH&CN, đó là có chính sách để xã hội hóa các loại hình đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho phát triển KH&CN.

- Xã hội hoá các nguồn vốn để thực hiện các nhiệm vụ KH&CN. Ngoài nguồn vốn từ ngân sách nhà nước đầu tư cho KH&CN, cần xây dựng cơ chế, chính sách để khuyến khích các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp đầu tư để phát triển KH&CN.



I.4. Đào tạo đội ngũ cán bộ KH&CN chuyên nghiệp, trình độ cao

- Xây dựng kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ KH&CN có trình độ cao trên các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội theo Quy hoạch phát triển KH&CN.

- Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ, chuyên môn sâu, đặc biệt là trong các lĩnh vực công nghệ cao trong và ngoài nước về làm việc tại Vĩnh Phúc.

- Xây dựng kế hoạch và chính sách ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài nước nâng cao trình độ chuyên môn, tin học và ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước các cấp.



I.5. Đẩy mạnh việc xây dựng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động KH&CN, đặc biệt đối với các lĩnh vực KH&CN ưu tiên

Nguồn nhân lực KH&CN chuyên nghiệp trình độ cao đòi hỏi một môi trường làm việc tương ứng - cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động KH&CN tốt. Trong thời gian tới cần thực hiện các công việc sau:

- Xây dựng hệ thống phòng thí nghiệm, phân tích, thử nghiệm, kiểm nghiệm chất lượng trong tỉnh đạt tiêu chuẩn quốc gia, tiến tới đạt tiêu chuẩn quốc tế.

- Xây dựng hệ thống các tổ chức KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là chuyển giao, ứng dụng KH&CN trong nông nghiệp và nông thôn, các lĩnh vực, ngành mà tỉnh ưu tiên đầu tư phát triển như công nghệ cao, công nghệ mới, hiện đại, đạt tiêu chuẩn về trang thiết bị, với đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao.

- Tăng cường hệ thống thông tin, tư liệu KH&CN của tỉnh, cập nhật thông tin và phổ biến rộng rãi thông tin KH&CN đến đội ngũ cán bộ KH&CN và đến đông đảo các tầng lớp nhân dân.

I.6. Tăng cường nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của KH&CN trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Tiếp tục tuyên truyền nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của KH&CN, Các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể và các tổ chức chính trị - xã hội nghiên cứu, quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng về phát triển KH&CN tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động; coi KH&CN là động lực phát triển kinh tế-xã hội, là quốc sách hàng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và đầu tư. Hoạt động KH&CN là của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp, các ngành, vì vậy, hàng năm trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các cấp, các ngành phải có kế hoạch phát triển KH&CN.

- Tăng cường hệ thống thông tin, tư liệu KH&CN của tỉnh, cập nhật thông tin và phổ biến rộng rãi thông tin KH&CN đến đội ngũ cán bộ KH&CN và đông đảo tầng lớp nhân dân với nhiều hình thức đa dạng phong phú; động viên mọi tầng lớp nhân dân, nhất là đội ngũ trí thức tích cực tham gia vào các hoạt động KH&CN, ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất và đời sống.

I.7. Tăng cường hợp tác quốc tế và trong nước

- Tăng cường hợp tác quốc tế và trong nước, trong lĩnh vực chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, đặc biệt là trong các lĩnh vực công nghệ ưu tiên.

- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thu hút các dự án đầu tư trên địa bàn Tỉnh phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao và công nghiệp công nghệ cao.

- Hợp tác trong nước và quốc tế trong lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho phát triển KH&CN.

- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, phòng chống vi phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền tác giả,...

I.8. Phát triển thị trường KH&CN của Vĩnh Phúc

- Xây dựng cơ chế hỗ trợ cho các tổ chức KH&CN nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật có khả năng tạo ra các sản phẩm KH&CN có tính cạnh tranh trên thị trường.

- Đẩy mạnh đổi mới công nghệ và áp dụng công nghệ mới để tạo ra thị trường KH&CN.

- Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia chợ thiết bị công nghệ techmart để có điều kiện mua bán và quảng bá công nghệ, thiết bị.

- Tăng cường nghiên cứu đầu tư xây dựng sàn giao dịch thiết bị, công nghệ, xây dựng cơ sở dữ liệu cho chợ ảo thiết bị và công nghệ.

I.9. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về KH&CN

- Tiếp tục thực hiện đổi mới thể chế, bộ máy quản lý và cải cách hành chính trong cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN theo hướng tập trung vào nhiệm vụ quản lý nhà nước, tách bạch nhiệm vụ sự nghiệp và nhiệm vụ quản lý nhà nước.

- Tiếp tục thực hiện việc chuyển đổi hình thức hoạt động của các tổ chức KH&CN theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 5/9/2005, Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 và Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ về doanh nghiệp KH&CN; quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập.

- Xây dựng cơ chế đặt hàng các nhiệm vụ nghiên cứu - triển khai KH&CN (R-D) cho các tổ chức KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

- Đẩy mạnh công tác quản lý KH&CN, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý công nghệ để có biện pháp ngăn chặn kịp thời các công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường đầu tư vào Vĩnh Phúc.

- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra trong các lĩnh vực hoạt động KH&CN, đặc biệt là các lĩnh vực tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng, sở hữu trí tuệ, quản lý công nghệ.



II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

II.1. Trách nhiệm của các sở, ngành

II.1.1. Sở Khoa học và Công nghệ

- Tổ chức công bố công khai quy hoạch, chủ trì hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch. Định kỳ hàng năm báo cáo việc tổ chức thực hiện quy hoạch với UBND tỉnh;

- Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan để xuất các cơ chế, chính sách, giải pháp cụ thể để thực hiện quy hoạch trình Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh xem xét, quyết định. Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội tham mưu, đề xuất, trình UBND tỉnh điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp;

- Phối hợp với các nhà đầu tư, các cơ quan nghiên cứu trong và ngoài nước, nhằm thu hút đầu tư, chuyển giao các tiến bộ KH&CN mới, hiện đại, tiên tiến để phát triển KH&CN theo quy hoạch. Lập kế hoạch cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cho từng giai đoạn từ 2011-2015 và từ 2016-2020;

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, các cấp, ngành và địa phương trong tỉnh tổng hợp, thẩm định các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án công nghệ cao theo phân cấp, đề xuất các nhiệm vụ KH&CN theo nội dung, chương trình KH&CN của từng giai đoạn của quy hoạch phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh;

- Phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách về xã hội hóa trong hoạt động KH&CN, khuyến khích phát triển khu công nghệ cao và thu hút các doanh nghiệp công nghệ cao theo các lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ;

- Định kỳ hàng năm, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thực hiện đánh giá các kết quả thực hiện các dự án đầu tư phát triển KH&CN, các công trình nghiên cứu, ứng dụng và triển khai KH&CN trên địa bàn Tỉnh.

II.1.2. Sở Xây dựng

- Chủ trì nghiên cứu quy hoạch tổng thể phát triển các khu công nghệ cao, các khu công nghiệp công nghệ cao trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Phối hợp các cấp, các ngành quản lý và thẩm định việc đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng khu công nghệ cao theo phân cấp.

II.1.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính cân đối bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển KH&CN theo yêu cầu phát triển KH&CN và theo quy định;

- Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư về KH&CN theo phân cấp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

II.1.4. Sở Tài chính

- Chủ trì cân đối bố trí nguồn vốn sự nghiệp KH&CN theo quy định;

- Phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định các dự án KH&CN theo phân cấp, trình cấp thẩm quyền phê duyệt.

II.1.5. Ban Quản lý các Khu công nghiệp

- Phối hợp với các cơ quan liên quan thu hút các dự án đầu tư trên địa bàn theo quy định, đặc biệt là các dự án công nghệ cao;

- Quản lý việc đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng các khu công nghiệp và thẩm định các dự án đầu tư theo phân cấp.

II.1.6. Sở Công Thương

- Chủ trì phối hợp cơ quan liên quan đề xuất cơ chế, chính sách và giải pháp cụ thể để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp công nghệ cao theo quy hoạch phát triển KH&CN được phê duyệt;

- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ đề xuất các chính sách cụ thể nhằm giúp các doanh nghiệp đổi mới công nghệ theo hướng hiện đại, tiết kiệm năng lượng.

II.1.7. Các sở, ngành khác

Chủ động đề xuất các nhiệm vụ KH&CN và phối hợp với các sở, ngành tổ chức thực hiện các nội dung trong quy hoạch; xây dựng chính sách, giải pháp cụ thể phát triển ứng dụng KH&CN trong phạm vi sở, ngành mình quản lý.



II.2. Trách nhiệm của UBND các cấp

Phối hợp với các cơ quan có liên quan đề xuất các nhiệm vụ KH&CN; tổ chức thực hiện các nội dung quy hoạch, xây dựng các chính sách, giải pháp để triển khai thực hiện quy hoạch theo phạm vi thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của địa phương mình.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ lần thứ XV - Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc 2010;

2. Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

3. Báo cáo kết quả điều tra dân số và nhà ở Việt Nam, 2009;

4. Niên giám thống kê của Tỉnh năm 2010 - Cục thống kê Tỉnh, 2011.

5. Dự thảo Chiến lược Phát triển Khoa học và công nghệ Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

6. Niên giám thống kê của Việt Nam năm 2009 - Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 2010;

7. Khoa học và công nghệ Việt Nam 2009 - Bộ Khoa học và Công nghệ, 2009;

8. Khoa học và công nghệ thế giới - Kinh nghiệm và định hướng chiến lược - Trung tâm Thông tin Tư liệu Khoa học và Công nghệ Quốc gia, 2004, 2006 và 2008;

9. Lịch sử chính sách KH&CN Nhật Bản - Nhà xuất bản Lao động xã hội, 2008;

10. Đánh giá và chuyển giao KH&CN Hàn Quốc, Korea Technology Transfer Center, 2008;

11. Ngân hàng dữ liệu KH&CN Hàn Quốc - Trung tâm Hợp tác Công nghệ Việt - Hàn, 2010.

PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1

NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THẾ GIỚI TRONG NHỮNG NĂM ĐẦU THẾ KỶ XXI
Quy hoạch Phát triển KH&CN Tỉnh được xây dựng cho đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, chịu sự tác động rất lớn của sự phát triển KH&CN trên thế giới ở giai đoạn hiện nay và trong những năm sắp tới. Vì vậy, chúng ta cần đặc biệt quan tâm đến những đặc điểm của KH&CN thế giới trong cùng kỳ qui hoạch.

1. Khoa học và công nghệ ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp và đang phát triển với tốc độ ngày càng nhanh

Cùng với sự phát triển nhanh chóng và những đóng góp to lớn vào các hoạt động sản xuất, đời sống; KH&CN ngày càng trở thành lực lượng sản xuất nòng cốt, trực tiếp của xã hội, là động lực cơ bản cho phát triển kinh tế - xã hội.

Những thành tựu của KH&CN đã tạo nên những thay đổi cơ bản trong đời sống, trong sản xuất cũng như trong tư duy và tập quán của con người. Khoa học và công nghệ tạo ra những thước đo giá trị mới về sức mạnh của quốc gia, về năng lực cạnh tranh và sự thành đạt của các doanh nghiệp. Những lĩnh vực mới trong sản xuất và đời sống với những công cụ, phương tiện mới đang tạo ra những cách tư duy, cách tiếp cận, cách giải quyết hoàn toàn mới, phi truyền thống.

Sự gắn bó mật thiết giữa nghiên cứu khoa học với ứng dụng vào sản xuất, sáng tạo ra công nghệ trở thành yếu tố quan trọng đối với sự phát triển của mọi nước trên thế giới. Các nước đều ý thức được rằng, đầu tư vào KH&CN là đầu tư mang lại nhiều lợi nhuận, và vì vậy, đã có nhiều cố gắng giành ưu tiên phát triển KH&CN, nâng cao hiệu quả của KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Sự phát triển của một số lĩnh vực công nghệ cao: công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ tự động hoá, công nghệ chế tạo vật liệu mới đang tạo ra những hệ thống sản xuất, hệ thống giao tiếp thông tin hoàn toàn mới.

Thời gian tính từ các phát minh khoa học cho đến khi phát triển công nghệ và đưa vào ứng dụng trong sản xuất ngày càng rút ngắn lại. Thời gian này ở vào giai đoạn cuối thế kỷ 19 là 60 - 70 năm, ở nửa đầu thế kỷ 20 là 30 năm, còn hiện nay, ở những năm đầu thế kỷ 21 là 3 - 5 năm. Ngày nay, trong các ngành công nghiệp có tốc độ phát triển nhanh như vi điện tử, tin học, viễn thông, có đến trên 50% sản phẩm chỉ tồn tại trên thị trường không quá 2 năm.

Tương quan giữa lao động gián tiếp và lao động trực tiếp đang nhanh chóng thay đổi, bản chất của lao động cũng biến đổi sâu sắc cùng với sự phát triển của KH&CN. Xu thế hiện nay là giảm lao động chân tay, tăng lao động có hàm lượng trí tuệ, có kỹ năng cao cùng với quá trình tự động hoá xử lý thông tin. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp con người vẫn là yếu tố quyết định các quá trình sản xuất và đời sống.

2. Khoa học và công nghệ tạo ra tiền đề và thúc đẩy sự hình thành và phát triển nền kinh tế tri thức

Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế được hình thành, phát triển trên cơ sở những hiểu biết của con người trong việc nắm bắt, vận dụng các quy luật khách quan của tự nhiên và xã hội. Đó là nền kinh tế dựa trên cơ sở trí tuệ của con người, dựa trên các thành tựu của KH&CN mà con người đã đạt được.

Nền kinh tế tri thức có những đặc điểm chủ yếu sau đây :

- Sự phát triển của nền sản xuất xã hội không còn dựa chủ yếu vào các nguồn tài nguyên thiên nhiên, mà chủ yếu dựa vào nguồn tri thức của con người, dựa vào những khám phá các quy luật tự nhiên và xã hội. Đây là nguồn lực vô tận, có khả năng tái tạo và không bao giờ cạn.

- Sự tác động của con người lên thiên nhiên trong các quá trình sản xuất và đời sống không còn dựa chủ yếu vào sức lao động sống, vào công cụ như ở thời gian đã qua, mà chủ yếu dựa vào trí tuệ, vào hiểu biết các qui luật để hướng sự phát triển của thiên nhiên và xã hội đi theo những hướng có lợi cho con người.

- Biến đổi của cơ cấu kinh tế kỹ thuật dẫn đến các cuộc cải cách trong cơ cấu tổ chức kinh tế, tài chính, quản lý kinh doanh. Trong đó, xu hướng chính của cải cách quản lý là chuyển từ quản lý vốn, lao động, tài nguyên sang quản lý tài sản trí tuệ. Tiến trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế làm nảy sinh những biến đổi trong cơ cấu xã hội. Số công nhân lao động trí óc và đội ngũ cán bộ KH&CN ngày càng gia tăng. Ở một số nước tiên tiến hiện nay, lao động có tri thức đã chiếm hơn 50% tổng số lao động. Khoảng cách về trình độ và mức thu nhập giữa công nhân với kỹ sư đang được thu hẹp, tầng lớp trung lưu đông đảo hình thành trong xã hội.

- Kinh tế tri thức là kết quả của quá trình nắm bắt và vận dụng có hiệu quả một phần các quy luật khách quan của tự nhiên và xã hội đi đôi với quá trình xã hội hoá lao động và sản xuất. Nó tiêu biểu cho giai đoạn phát triển cao của lực lượng sản xuất xã hội. Kinh tế tri thức ra đời trong giai đoạn xã hội hoá dưới hình thái tư bản chủ nghĩa. Vì vậy, sự phát triển của kinh tế tri thức hiện nay đang bị giới hạn bởi hình thái kinh tế tư bản chủ nghĩa. Đây là một trong những nhân tố tạo nên các cuộc khủng hoảng liên tục về xã hội và chính trị trong chủ nghĩa tư bản, cho đến khi kinh tế tri thức có được hình thái kinh tế - xã hội phù hợp.

- Kinh tế tri thức là xu thế phát triển khách quan. Quy hoạch phát triển KH&CN cần đón bắt xu thế phát triển đó, đồng thời, chuẩn bị những điều kiện cần thiết để vận dụng các thành tựu của nền kinh tế tri thức vào sản xuất và đời sống.



3. Khoa học và công nghệ thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế

Khoa học và công nghệ càng phát triển càng tạo ra những năng lực sản xuất mới, năng suất lao động được nâng cao, tạo ra được những khối lượng sản phẩm lớn trong những khoảng thời gian ngắn. Những yếu tố này thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế.

Những thành tựu của công nghệ thông tin cho phép nối kết nhanh chóng các cấu trúc quy mô nhỏ như doanh nghiệp, công ty với nhau và với hệ thống quy mô lớn như nền kinh tế khu vực, nền kinh tế toàn cầu. Chúng cũng thúc đẩy các tác động toàn cầu lan truyền với tốc độ nhanh, cường độ mạnh.

Các hoạt động thương mại ngày càng được mở rộng. Người ta mua bán không chỉ các hàng hoá “hữu hình” mà còn có nhiều loại hàng hoá mới như dịch vụ, các sản phẩm trí tuệ. Những lĩnh vực thương mại này đang ngày càng được mở rộng và tăng trưởng với tốc độ cao.

Toàn cầu hoá nền kinh tế tạo điều kiện để thực hiện sự phân công lao động trên phạm vi toàn thế giới, khai thác tốt hơn các ưu thế mang tính đặc thù từng địa phương. Toàn cầu hoá nền kinh tế mang lại cho nhiều nước những cơ hội mới, thị trường mới. Tuy nhiên, toàn cầu hoá làm cho quá trình cạnh tranh giữa các công ty, giữa các nền kinh tế trở nên gay gắt, quyết liệt hơn.

Quy hoạch phát triển KH&CN cần tạo ra ưu thế trong việc phát huy các nguồn lực, tạo nên thế mạnh trong quá trình hội nhập, nâng cao tính cạnh tranh của hàng hoá. Đồng thời, quy hoạch phát triển KH&CN cũng cần đảm bảo sự phát triển độc lập của nền kinh tế chống sự lũng đoạn và độc quyền của các công ty siêu quốc gia.



Каталог: wp-content -> uploads
uploads -> -
uploads -> 1. Most doctors and nurses have to work on a once or twice a week at the hospital
uploads -> Tác giả phạm hồng thái bài giảng ngôn ngữ LẬp trình c/C++
uploads -> TRƯỜng đẠi học ngân hàng tp. Hcm markerting cơ BẢn lớP: mk001-1-111-T01
uploads -> Hãy là người đầu tiên biết
uploads -> Có chiến lược toàn diện về việc truyền phát tin tức
uploads -> BÀI 1: KỸ NĂng thuyết trình tổng quan về thuyết trình 1 Khái niệm và các mục tiêu
uploads -> CÙng với mẹ maria chúng ta về BÊn thánh thể with mary, we come before the eucharist cấp II thiếU – camp leader level II search
uploads -> ĐÁP Án và HƯỚng dẫn chấM ĐỀ khảo sát chất lưỢng học kỳ II
uploads -> ĐỀ CƯƠng ôn tập bài kiểm tra 15 phút môn hóA 9 LẦN 1 vq1: Nêu

tải về 1.22 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương