Ủy ban nhân dân tỉnh vĩnh phúc quy hoạch phát triển khoa học và CÔng nghệ


IV.4. Nhu cầu KH&CN trong lĩnh vực xã hội và nhân văn



tải về 1.22 Mb.
trang8/12
Chuyển đổi dữ liệu23.08.2016
Kích1.22 Mb.
#26584
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   12

IV.4. Nhu cầu KH&CN trong lĩnh vực xã hội và nhân văn

IV.4.1. Định hướng phát triển

Trong thời đại ngày nay, quá trình phát triển được xem là bền vững khi và chỉ khi đảm bảo hài hoà giữa 3 yếu tố: kinh tế, xã hội và môi trường. Ở trên đã nhận dạng nhu cầu KH&CN phục vụ việc phát triển kinh tế của Vĩnh Phúc. Nếu chỉ chú trọng phát triển kinh tế mà không chú trọng phát triển xã hội - nhân văn và môi trường thì sự phát triển sẽ không đạt được tính bền vững cần thiết. Do đó, trên địa bàn Tỉnh, trong quá trình phát triển, cũng cần đặc biệt chú ý phát triển xã hội. Với lập luận này, khoa học xã hội, nhân văn cũng có nhiệm vụ to lớn trong quá trình phát triển của Tỉnh.



IV.4.2. Nhu cầu KH&CN

- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm phát huy đầy đủ lợi thế, khắc phục tối đa các bất lợi thế của Tỉnh trong quá trình công nghiệp hoá theo đúng đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước.

- Vận dụng lý luận về khoa học quản lý, nghiên cứu giải pháp đổi mới cơ chế, chính sách trong quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng, tài chính, các chính sách về đền bù giải phòng mặt bằng, các vấn đề về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ,...phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa Tỉnh.

- Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách phục vụ các nhiệm vụ cải cách hành chính, đổi mới cải cách tư pháp; phục vụ xây dựng, hoàn thiện pháp luật và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

- Nghiên cứu các vấn đề về nhận thức của người dân đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đô thị hoá của Tỉnh, các vấn đề nảy sinh trong quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá,...làm cơ sở để Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh đề ra các giải pháp đồng bộ góp phần phát triển kinh tế - xã hội.

V. CÁC QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

V.1. Quy hoạch phát triển KH&CN Tỉnh phải phù hợp và gắn kết với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, với xu thế chung của Vùng đồng bằng sông Hồng, với quy hoạch phát triển KH&CN của Việt Nam và là động lực cho phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp của tỉnh trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Khoa học và công nghệ Vĩnh Phúc là một bộ phận không thể tách rời của KH&CN Vùng đồng bằng Sông Hồng, trong đó có xét đến ưu tiên tính toán đến vị trí của tỉnh gắn liền với thành thủ đô Hà Nội và tam giác phát triển kinh tế của vùng, do vậy quy hoạch phát triển KH&CN phải gắn chặt với các hành động phát triển KH&CN Vùng và hướng đến phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ngành KH&CN Tỉnh sẽ phải tăng cường hợp tác, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm với các tỉnh trong Vùng đồng bằng sông Hồng và các tỉnh trong cả nước.

Khoa học và công nghệ Tỉnh phải phát huy đầy đủ nội lực, tranh thủ triệt để ngoại lực, xứng đáng là động lực trực tiếp, phục vụ đắc lực và có hiệu quả cao cho việc thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, tạo tiềm lực to lớn, bền vững ở giai đoạn phát triển tiếp theo.

Khoa học và công nghệ Vĩnh Phúc lấy việc phát triển bền vững của kinh tế - xã hội tỉnh làm mục tiêu phát triển và tiền đề xây dựng các phương án hành động cụ thể.



V.2. Phát triển KH&CN của Tỉnh phải phục vụ trực tiếp, hiệu quả cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; trong đó lấy hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội và góp phần thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập quốc tế là tiêu chí chủ yếu để đánh giá hiệu quả hoạt động KH&CN. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực KH&CN và đội ngũ công nhân lành nghề; coi đây là yếu tố có tính quyết định cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Tỉnh.

Khoa học và công nghệ của tỉnh phải có trách nhiệm tìm được cho đúng và trúng những yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội nhằm đầu tư cho thích hợp để mang lại hiệu quả cao nhất có thể và phát triển xã hội Tỉnh theo xu thế bền vững nhất.

Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm thước đo quan trọng nhất trong việc xác lập nhiệm vụ KH&CN, đó là nhiệm vụ giải quyết các vấn đề bức xúc của kinh tế - xã hội, giải quyết được các vấn đề về tăng năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật - công nghệ, chuyển giao các công nghệ mới trong phát triển doanh nghiệp, các vấn đề về khoa học quản lý nhà nước.

Coi trọng việc đào tạo lại, đào tạo mới cũng như thu hút các nguồn nhân lực KH&CN có chất lượng cao về làm việc trong lĩnh vực KH&CN của tỉnh nhằm tạo nền tảng cho việc thúc đẩy các hoạt động KH&CN ngày một phát triển và bền vững.



V.3. Đầu tư cho KH&CN phải được xem là đầu tư cho phát triển; phải tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, phải đúng tầm và đến ngưỡng. Phải tích cực huy động các nguồn lực đầu tư cho KH&CN, trong đó, doanh nghiệp có vai trò chính trong đổi mới phát triển KH&CN; Nhà nước giữ vai trò định hướng, quản lý và điều tiết.

Trong xu thế phát triển của thời đại, bất kỳ quốc gia nào hay địa phương nào khi xây dựng chính sách trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đều phải đặc biệt quan tâm đến quy hoạch phát triển KH&CN. Việc đầu tư cho KH&CN chính là đầu tư cho phát triển lâu dài của tỉnh.

Trong điều kiện của đất nước và của địa phương, nguồn ngân sách nhà nước còn khó khăn, do vậy việc đầu tư cho KH&CN phải được chú trọng tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm (tập trung vào những ngành, lĩnh vực ưu tiên đầu tư phát triển như công nghệ mới, tiên tiến và công nghệ cao), song lại phải đến ngưỡng (đủ tới mức đáp ứng yêu cầu của thực tiễn), đúng tầm (đáp ứng cả yêu cầu trước mắt và cả lâu dài).

Quan tâm đến vấn đề xã hội hóa các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực,...ở trong, ngoài nước) cho phát triển KH&CN. Trong đó, vai trò của các nhà đầu tư là doanh nghiệp là rất quan trọng, nhất là trong việc đầu tư tiềm lực cho KH&CN, mở rộng thị trường KH&CN và trong việc đổi mới công nghệ, cải tiến kỹ thuật. Nhà nước sẽ đóng vai trò là định hướng, quản lý và điều tiết thị trường KH&CN bằng các cơ chế, chính sách.


VI. CÁC MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

VI.1. Mục tiêu chung

Phát triển KH&CN của Tỉnh hướng tới việc đưa nền KH&CN của tỉnh đạt trình độ tương ứng với nền kinh tế có những yếu tố cơ bản của một tỉnh công nghiệp vào năm 2015, tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 và trở thành thành phố Vĩnh Phúc vào những năm 20 của thế kỷ XXI được xác định tại Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XV. Vì thế, KH&CN Vĩnh Phúc phấn đấu đạt 3 nhóm mục tiêu cụ thể sau đây :

1. Cung cấp đầy đủ luận cứ khoa học và thực tiễn cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo xu thế đi tắt đón đầu, góp phần đắc lực phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

2. Góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, năng lực cạnh tranh của hàng hoá, đảm bảo quốc phòng và an ninh của tỉnh. Khoa học và công nghệ phải phục vụ đắc lực, hiệu quả, giải quyết kịp thời những nhu cầu cơ bản của quá trình phát triển kinh tế - xã hội đặt ra ở địa phương.

3. Đẩy mạnh việc phát triển tiềm lực KH&CN của tỉnh.

VI.2. Các mục tiêu cụ thể từng giai đoạn và từng ngành, lĩnh vực

VI.2.1. Mục tiêu cụ thể từng giai đoạn

1. Giai đoạn đến năm 2015

- Năm 2010, trên địa bàn tỉnh, tỷ lệ nhân lực KH&CN so với tổng nhân lực làm việc trong các ngành kinh tế là 1 : 24, năm 2015 có tỉ lệ 1 : 20 và tương ứng là 39.550 người. Năm 2015 có tổng số nhân lực qua đào tạo khoảng 462.300 người (chiếm 66%) theo Quyết định số 180/QĐ-UBND, ngày 18/01/2012 của UBND Tỉnh Vĩnh Phúc về phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020. Phấn đấu số doanh nghiệp KH&CN sẽ được thành lập tới năm 2015 là 50 đơn vị (Quyết định số 1244/QĐ-TTg ngày 25/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN chủ yếu giai đoạn 2011-2015 cả nước phấn đấu có 3.000 doanh nghiệp KH&CN).

- Khoa học và công nghệ Vĩnh Phúc xây dựng cơ chế nghiên cứu, làm chủ và tạo ra công nghệ cao; ứng dụng hiệu quả công nghệ cao trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, sản xuất sản phẩm; hình thành doanh nghiệp và phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao; xây dựng hạ tầng kỹ thuật và phát triển nguồn nhân lực công nghệ cao.

- Hình thành và phát triển ít nhất 10 doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao thuộc danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển và ít nhất 5 doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Xác định hướng nghiên cứu triển khai, sản xuất ứng dụng công nghệ cao ở tỉnh.



2. Giai đoạn đến năm 2020

- Tỷ lệ nhân lực KH&CN so với tổng nhân lực làm việc trong các ngành kinh tế đến năm 2020 là 1 : 15. Năm 2020, nhân lực qua đào tạo khoảng 640.000 người, (chiếm 80%) theo Quyết định số 180/QĐ-UBND, ngày 18/01/2012 của UBND Tỉnh Vĩnh Phúc về phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020. Nhân lực khoa học công nghệ của tỉnh năm 2020 là 57.400 người. Số doanh nghiệp KH&CN được thành lập đến năm 2020 là 100 đơn vị.

Tỷ lệ nhân lực qua đào tạo trong nền kinh tế dưới các hình thức, trình độ khác nhau ở mức 80,0% năm 2020, trong đó tỷ lệ nhân lực qua đào tạo ngành nông, lâm ngư nghiệp tương ứng là 50,0%; ngành công nghiệp là khoảng 92,0%, ngành xây dựng là khoảng 56,0%; ngành dịch vụ là khoảng 88,0%. Tập trung đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng cho các ngành, lĩnh vực mũi nhọn như: Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, du lịch, khách sạn, nhà hàng, vận tải, đào tạo nhân lực và chăm sóc sức khỏe chất lượng cao; cơ khí chế tạo, điện tử, vật liệu mới, chế biến dược phẩm và thực phẩm… Đào tạo nghề trình độ cao cho các ngành công nghiệp điện tử, chế tạo máy, kỹ thuật điện, sản xuất vật liệu, du lịch, viễn thông,…(theo Quyết định số 1216/QĐ-TTg, ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020).

- Khoa học và công nghệ trở thành nền tảng cho các ngành phát triển sản xuất với trình độ cao, phấn đấu đến năm 2020 ứng dụng công nghệ cao nhằm tăng giá trị sản xuất công nghiệp công nghệ cao đạt 45% tổng giá trị sản xuất công nghiệp.

- Hình thành và phát triển khoảng 20 doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao thuộc danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển và khoảng 10 doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

- Phát triển được một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực công nghệ cao đạt trình độ quốc tế.



VI.2.2. Các mục tiêu cụ thể của từng ngành, lĩnh vực

1. Ngành công nghiệp - xây dựng - giao thông

- Khoa học và công nghệ phát triển theo đúng quy hoạch phát triển của lĩnh vực công nghiệp - xây dựng - giao thông đến năm 2020 đã được phê duyệt. Đẩy nhanh tốc độ đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp sản xuất theo hướng áp dụng công nghệ cao, phấn đấu tỷ lệ đầu tư đổi mới công nghệ máy móc, thiết bị là 15% vào năm 2015 và 25% vào năm 2020 (theo Quyết định số 53/2008/QĐ-BCT ngày 30/12/2008 của Bộ Công Thương phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp áp dụng công nghệ cao đến năm 2020);

- Từng bước nâng cao năng lực KH&CN trong từng lĩnh vực cụ thể để từng bước tiếp thu, làm chủ và sáng tạo công nghệ cao, làm hậu thuẫn cho việc xây dựng khu công nghệ cao công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

2. Ngành dịch vụ

- Đảm bảo về KH&CN cho quá trình phát triển theo quy hoạch phát triển của lĩnh vực dịch vụ đến năm 2020 đã được phê duyệt. Phấn đấu đến năm 2020 tỷ trọng trong lĩnh vực dịch vụ từ 35-37% giá trị GDP.



3- Ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới

Ứng dụng KH&CN trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, đặc biệt tại các vùng xây dựng nông thôn mới. Ưu tiên ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, các giống cây trồng, vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao, coi đây là khâu đột phá trong sản xuất nông nghiệp. Từng bước thiết lập các giải pháp cụ thể về cơ chế chính sách, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình thay đổi công nghệ lạc hậu và phát triển bền vững các làng nghề truyền thống.



4. Lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn

Nghiên cứu tổng thể, sâu sắc các đặc điểm xã hội và nhân văn của cộng đồng dân cư sinh sống trên địa bàn Tỉnh nhằm phát huy các đặc điểm ưu việt, khắc phục các tập tục lạc hậu, từ đó xây dựng Vĩnh Phúc thành một tỉnh có đầy đủ các yếu tố của tỉnh công nghiệp văn minh vào năm 2015 và thành phố Vĩnh Phúc vào năm 2020.

Nghiên cứu tạo lập các cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ hoạch định chính sách, xây dựng chiến lược cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội; bảo tồn, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, giá trị lịch sử trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Tỉnh.

5. Lĩnh vực phát triển bền vững và bảo vệ môi trường

Lựa chọn công nghệ sạch, nghiên cứu cơ chế, chính sách khuyến khích nhập, sáng chế thiết bị và công nghệ xử lý chất thải. Ứng dụng các công nghệ bảo vệ môi trường hiện đại nhằm phòng ngừa, ứng phó và giải quyết triệt để các thảm họa môi trường phục vụ thiết thực cho lĩnh vực bảo vệ môi trường trong tiến trình công nghiệp hóa của tỉnh.

Đến năm 2020, tỷ lệ che phủ tự nhiên đạt trên 26,7% tổng diện tích tự nhiên; tỷ lệ hộ dân nông thôn được dùng nước sạch hợp vệ sinh đạt 100%; duy trì tỷ lệ hệ thống xử lý nước thải tập trung ở nội thị Thành phố, thị xã và thị trấn đạt 100%...

VI.3. Khoa học và công nghệ Tỉnh - Tầm nhìn đến năm 2030

Sau năm 2020, Tỉnh sẽ trở thành thành phố Vĩnh Phúc - một trong những trung tâm dẫn đầu của Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.

Tương ứng với sự phát triển mạnh mẽ, toàn diện này, từ năm 2020 đến năm 2030 hướng đến mục tiêu xây dựng tại thành phố Vĩnh Phúc một Trung tâm KH&CN hàng đầu ở Vùng Đồng bằng sông Hồng. Tại Trung tâm KH&CN này sẽ có các tổ chức KH&CN mạnh, có nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao, đủ sức hội nhập với các xu hướng KH&CN tiên phong của Việt Nam và thế giới. Đến thời điểm đó, KH&CN Vĩnh Phúc có khả năng sáng tạo các công nghệ mới, làm chủ nhiều công nghệ cao, góp phần đưa sự nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh hướng đến một nền kinh tế tri thức, tạo lập cơ sở thực tiễn để quá trình phát triển đạt được sự bền vững thực sự.

VII. CÁC PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH

VII.1. Các chỉ tiêu quy hoạch

Quy hoạch phát triển KH&CN là một bài toán không đơn giản. Để giải loại bài toán này, người ta phải tìm cách lượng hoá các khái niệm có tính trừu tượng cao. Hiện nay, thực tế đã khẳng định đóng góp của KH&CN

(tri thức) vào việc tạo ra của cải vật chất cho đất nước. Tuy vậy, cũng không phải ai cũng có thể mô tả được một cách thuyết phục sự đóng góp đó. Nhiều nhà nghiên cứu khoa học luận đã đạt được những thành công đáng khích lệ trong việc xác lập các khái niệm và lượng hoá nó phục vụ cho việc quy hoạch phát triển KH&CN. Chúng ta sẽ xác lập các phương án quy hoạch phát triển KH&CN của Tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 theo 3 chỉ tiêu quan trọng sau đây :

VII.1.1. Chỉ tiêu thứ nhất - Hàm lượng KH&CN (H)

Hàm lượng KH&CN là đại lượng đặc trưng cho mức độ đóng góp của KH&CN vào việc tạo ra sản phẩm. Hàm lượng KH&CN có thể đánh giá được thông qua việc tính toán, đánh giá đóng góp của KH&CN vào GDP.

Ở mỗi giai đoạn trên con đường phát triển của các nền kinh tế, hàm lượng KH&CN trong giá trị của sản phẩm có những thay đổi. Xu hướng chung là hàm lượng KH&CN tăng lên, giá trị đóng góp của nguyên liệu, của lao động cơ bắp giảm dần, trong đó, giá trị của yếu tố nguyên liệu giảm rất nhanh.

Tổng hợp nghiên cứu, đánh giá của nhiều tác giả trong và ngoài nước về tỷ lệ đóng góp của các thành tố trong GDP theo trình độ phát triển của các nền kinh tế thế giới được thể hiện như sau :



Tỷ lệ đóng góp của các thành tố trong GDP


Trình độ phát triển kinh tế

Tỷ lệ đóng góp của nguyên vật liệu, năng lượng (%)

Tỷ lệ đóng góp của lao động (%)

Tỷ lệ đóng góp của KH&CN (%)

1. Lạc hậu

70

20

10

2. Kém phát triển

60

20

20

3. Đang phát triển

50

20

30

4. Công nghiệp hoá

45

15

40

5. Công nghiệp hiện đại

40

10

50

6. Kinh tế tri thức

20

10

70

(Trích dẫn nghiên cứu của các tác giả A.Nikitin, 2008 - Nga; Thomas. R, 2009 - Mỹ; Đường Hồng Dật, 2008 - Việt Nam)

VII.1.2. Chỉ tiêu thứ hai - Nguồn vốn đầu tư cho KH&CN (V)

Chỉ tiêu này được xây dựng nhằm xem xét hai loại hình vốn đầu tư cho KH&CN:

- Vốn đầu tư của toàn xã hội cho KH&CN. Nguồn vốn này bao gồm đóng góp của tất cả các thành phần kinh tế, tổ chức và cá nhân cho hoạt động KH&CN (VXH).

- Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN (VNS).



VII.1.3. Chỉ tiêu thứ ba - Nguồn nhân lực KH&CN (N)

Khái niệm nguồn nhân lực KH&CN sử dụng trong báo cáo này được hiểu theo định nghĩa của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD). Nhân lực KH&CN bao gồm những người đáp ứng được một trong những điều kiện sau đây:

- Tốt nghiệp đại học hoặc cao đẳng về một lĩnh vực khoa học, công nghệ.

- Tuy chưa đạt được điều kiện nêu trên, nhưng đang làm việc trong một lĩnh vực KH&CN đòi hỏi phải có trình độ tương đương.



VII.2. Lựa chọn phương án thực hiện trong điều kiện hiện tại

Trong 3 phương án phát triển KH&CN Tỉnh giai đoạn 2007 - 2020, chúng ta nhận thấy có sự gắn kết chặt chẽ giữa phát triển KH&CN và phát triển kinh tế - xã hội.

Căn cứ vào điều kiện thực tế của Vĩnh Phúc hiện nay, lựa chọn phương án K2 cho phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020. Trong trường hợp đó, phương án phát triển KH&CN, tất yếu, cũng sẽ được lựa chọn là phương án KHCN2 - phương án trung bình, cụ thể:

- Tỷ lệ đóng góp của KH&CN trong GDP năm 2015 đạt 40%, năm 2020 đạt 45%;

- Đầu tư toàn xã hội cho KH&CN/GDP năm 2015 là 1,5% và năm 2020 là 2%;

- Tỷ lệ vốn đầu tư chi cho KH&CN so với tổng chi ngân sách đến năm 2015 đạt 2% và năm 2020 đạt 2,2% tổng chi ngân sách;

- Tỷ lệ lao động KH&CN/tổng số lao động trong các ngành kinh tế năm 2015 đạt 1: 20 và năm 2020 là 1: 15.

Một số chỉ tiêu quan trọng của tổ hợp phương án K2 - KHCN2 được tổng hợp trong bảng sau đây:




TT

Chỉ tiêu

Mốc quy hoạch

2010

2015

2020

1

GDP (tỷ đồng, giá thực tế)

33.903

85.173

182.090

2

GDP KH&CN (Tỷ đồng)

10.171

34.069

81.940

3

Vốn đầu tư toàn xã hội cho KH&CN (Tỷ đồng)

237

1.277,59

3.641,8

4

Vốn đầu tư từ ngân sách địa phương cho KH&CN (Tỷ đồng)

59,977

229,5

620

5

Nguồn nhân lực KH&CN (người)

26.406

39.550

57.400


VIII. CÁC NHIỆM VỤ CHÍNH CỦA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG GIAI ĐOẠN QUY HOẠCH

* 05 chương trình nghiên cứu - triển khai:

Các chương trình KH&CN là những định hướng lớn trong phát triển các hoạt động khoa học, công nghệ cho chính ngành, lĩnh vực mà nền kinh tế đã xác định. Đối với Tỉnh cần có:

- Chương trình KH&CN trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng - giao thông: Ưu tiên phát triển công nghiệp vừa và nhỏ, làng nghề, công nghiệp phục vụ dịch vụ và nông nghiệp, với định hướng lớn là KH&CN trình độ cao có xu thế thân thiện môi trường và tiết kiệm tài nguyên, nhằm đảm bảo đến năm 2020 Vĩnh Phúc cơ bản là một tỉnh công nghiệp;

Tiếp theo là các ngành, lĩnh vực phát triển khác có những thế mạnh và hỗ trợ nhất định cho chương trình trên được xác định là:

- Chương trình KH&CN trong lĩnh vực dịch vụ;

- Chương trình KH&CN trong lĩnh vực nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.

- Chương trình KH&CN trong lĩnh vực xã hội - nhân văn;

- Chương trình KH&CN trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và phát triển bền vững;



*. Các dự án phát triển tiềm lực KH&CN:

Từ nay đến năm 2020, phấn đấu hình thành 02 nhóm dự án KH&CN với nhiều tiểu dự án thành phần, nhằm phát triển tiềm lực KH&CN của Tỉnh:

- Các dự án phát triển nguồn nhân lực KH&CN.

- Các dự án đầu tư tăng cường cơ sở vật chất KH&CN.

Các chương trình KH&CN trên được cụ thể hóa chi tiết bằng các nhiệm vụ sau đây cho từng giai đoạn trong từng ngành, lĩnh vực để đảm bảo khoa học - công nghệ là động lực phát triển, thúc đẩy các mục tiêu của tỉnh đạt được những yêu cầu đề ra.

VIII.1. Các nhiệm vụ KH&CN chủ yếu
VIII.1.1. Lĩnh vực Công nghiệp - Xây dựng - Giao thông



TT

Giai đoạn

Công nghiệp

Xây dựng

Giao thông




Giai đoạn 2011-2015

* Ưu tiên phát triển công nghiệp vừa và nhỏ, làng nghề

Tập trung khuyến khích đầu tư phát triển hình thành mạng lưới công nghiệp vừa và nhỏ, nhất là công nghiệp phục vụ phát triển dịch vụ, nông nghiệp; Nâng cấp chất lượng và mở rộng qui mô các làng nghề hiện có khôi phục và tạo lập một số làng nghề mới phục vụ du lịch và xuất khẩu.

* Công nghiệp công nghệ cao:

- Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghệ cao tại Tỉnh: Luận cứ lựa chọn địa điểm cho khu công nghệ cao tại Tỉnh; chính sách phát triển khu công nghệ cao tại Tỉnh; lựa chọn các lĩnh vực khoa học cho hoạt động R&D tại khu công nghệ cao; ưu tiên lựa chọn để phát triển sản xuất sản phẩm công nghệ cao thuộc các lĩnh vực công nghệ khuyến khích phát triển của nhà nước theo Quyết định số 842/QĐ-TTG ngày 01/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ; phát triển nguồn nhân lực trình độ cao phục vụ cho sự phát triển của khu công nghệ cao;

* Công nghiệp cơ khí chế tạo, đặc biệt là ô tô, xe máy.

- Có chính sách khuyến khích đầu tư đổi mới nâng cấp công nghệ và thiết bị các nhà máy sản xuất nhằm nâng cao trình độ công nghệ trong lĩnh vực lắp ráp, chế tạo các chi tiết ô tô, xe máy;

- Ưu tiên thu hút các doanh nghiệp đầu tư sản xuất, lắp ráp mới trong lĩnh vực cơ khí chế tạo các loại ô tô, máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, đặc biệt là công nghệ sau thu hoạch, công nghệ phục vụ chăn nuôi có trình độ công nghệ cao;

- Khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ để tiết kiệm năng lượng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

- Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng quốc tế theo tiêu chuẩn ISO, xây dựng và đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, quảng bá thương hiệu.

* Công nghiệp chế biến nông lâm sản:

- Xây dựng, triển khai một số dự án chế biến nông lâm thủy sản có trình độ sản xuất công nghệ cao;

- Nâng cao trình độ công nghệ sản xuất mộc dân dụng, thủ công mỹ nghệ.



* Phát triển đô thị

- Ứng dụng KH&CN trong lĩnh vực qui hoạch, quản lý quy hoạch đô thị theo hướng hiện đại;

- Ứng dụng KH&CN trong lĩnh vực thẩm định, thiết kế, thi công các công trình công nghiệp và xây dựng có độ phức tạp cao;

* Tập trung ưu tiên phát triển sản xuất vật liệu xây dựng

- Điều tra, quy hoạch khai thác và sử dụng khoáng sản phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn Tỉnh một cách hợp lý.

- Khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất gạch theo công nghệ thủ công chuyển dần sang công nghệ nung liên tục kiểu đứng tiết kiệm nhiên liệu, giảm thiểu ô nhiễm môi trường;

- Có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng nghiên cứu sản xuất vật liệu xây dựng từ đất đồi và sản xuất vật liệu không nung theo hướng hiện đại;

- Khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất gạch ốp lát đầu tư đổi mới công nghệ để cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm để xuất khẩu;

- Đầu tư đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng chế biến các sản phẩm như cao lanh, penspat trên địa bàn.

* Cấp, thoát nước và vệ sinh môi trường

- Điều tra tổng lượng nước ngầm và đánh giá khả năng khai thác nước ngầm trên địa bàn Tỉnh;

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý hệ thống cấp nước đô thị và vệ sinh môi trường;

- Công nghệ xử lý nước thải tại các khu công nghiệp và nông thôn trên địa bàn Tỉnh.

- Khoa học và công nghệ phục vụ quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nước sinh hoạt, nước mặt và vệ sinh môi trường của các đô thị trên địa bàn Tỉnh.



* Ưu tiên phát triển dịch vụ giao thông, vận tải (công nghệ mới trong xây dựng hạ tầng giao thông, phương tiện và dịch vụ vận tải)

- Nghiên cứu ứng dụng một số vật liệu mới để duy tu, bảo dưỡng hệ thống giao thông đô thị và nông thôn của Vĩnh Phúc;

- Đầu tư nâng cấp để hiện đại hoá công tác kiểm định các phương tiện giao thông góp phần bảo vệ môi trường;

- Nghiên cứu các giải pháp phát triển giao thông công cộng, hạn chế sử dụng các phương tiện cá nhân; các phương tiện phục vụ nông nghiệp và nông thôn mới.

- Phát triển nguồn nhân lực công nghệ cao.





Giai đoạn 2016-2020

* Công nghiệp công nghệ cao:

Có cơ chế, chính sách phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao đã lựa chọn và làm chủ công nghệ đó là:

- Lĩnh vực công nghệ thông tin - truyền thông:

+ Công nghệ sản xuất bộ vi xử lý, mạch tích hợp và bộ nhớ máy tính có dung lượng cao, công nghệ chế tạo hệ điều hành cho máy tính và các thiết bị di động; công nghệ thiết kế và sản xuất nhờ máy tính (CAD/CAM) và công nghệ điều khiển độ chính xác tự động gia công cơ khí; các thiết bị tiết kiệm điện có hiệu suất cao;

+ Công nghệ sản xuất và chế tạo pin, ắc quy có hiệu năng cao cho các thiết bị thông tin truyền thông, máy tính; sản xuất màn hình máy tính có độ phân giải cao;

+ Công nghệ nghiên cứu các phần mềm đảm bảo an ninh mạng. các phần mềm điều khiển, phần mềm ứng dụng,...

- Lĩnh vực công nghệ sinh học: Ứng dụng công nghệ sinh học trong công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, xử lý môi trường; sản xuất các loại văc xin ADN và protein tái tổ hợp dùng cho con người và gia súc, gia cầm, các giống cây trồng biến đổi gen;

- Lĩnh vực công nghệ vật liệu mới: Nghiên cứu và sản xuất các loại vật liệu siêu dẻo, siêu bền, siêu nhẹ, thân thiện với môi trường dùng cho xây dựng; ván nhân tạo (MDF); ván dăm nhân tạo (PB) đạt tiêu chuẩn EU; vật liệu gốm sứ kỹ thuật phục vụ cho công nghiệp điện và điện tử; các loại vật liệu sinh học tự phân huỷ.

* Công nghiệp cơ khí chế tạo

Nâng cao năng lực chế tạo máy (đặc biệt là ô tô, xe máy) và máy móc, thiết bị có độ chính xác cao:

- Làm chủ công nghệ sản xuất các linh kiện, phụ trợ công nghiệp, phụ tùng ô tô, xe máy; lắp ráp ô tô, xe máy;

- Công nghệ chế tạo các loại máy nông nghiệp, phục vụ quá trình cơ khí hóa, tự động hóa nông nghiệp;

- Công nghệ chế biến các loại sản phẩm nông nghiệp, chăn nuôi;

- Công nghệ chế tạo các thiết bị phi tiêu chuẩn;

- Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn môi trường ISO 14000.


* Phát triển đô thị: Đây là giai đoạn xây dựng thành phố Vĩnh Phúc đến năm 2020.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc làm chủ công nghệ thiết kế, thẩm định và thi công các công trình cao tầng có nền móng phức tạp;

- Ứng dụng các công nghệ vật liệu mới, thân thiện môi trường trong xây dựng các công trình đô thị;

- Ứng dụng KH&CN trong việc quản lý các công trình đô thị, hạ tầng kỹ thuật và nghiên cứu các giải pháp xây dựng đô thị thân thiện môi trường.

* Sản xuất vật liệu xây dựng

- Nâng cao trình độ sản xuất vật liệu xây dựng chất lượng cao trên địa bàn Tỉnh; đồng thời nghiên cứu thu hút các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng có trình độ công nghệ cao như các loại vật liệu siêu bền, siêu nhẹ như ván nhân tạo, ván dăm nhân tạo đạt tiêu chuẩn EU, các loại vật liệu gốm sứ phục vụ cho công nghiệp và công nghiệp điện tử, các loại vật liệu sinh học tự phân huỷ;

- Nghiên cứu các giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất khai thác vật liệu xây dựng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO về chất lượng và môi trường;

- Phát triển nguồn nhân lực trình độ cao phục vụ cho các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng.

* Cấp, thoát nước và vệ sinh môi trường

- Công nghệ tiên tiến xử lý nước mặt và nước ngầm tạo ra nước sạch cung cấp cho đô thị và nông thôn quy mô lớn;

- Công nghệ tiên tiến thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt đô thị và vệ sinh môi trường quy mô lớn;


- Ứng dụng công nghệ để tự động hoá việc quản lý, tổ chức, giám sát, điều hành giao thông đô thị;

- Làm chủ công nghệ thiết kế, thẩm định, thi công và giám sát xây dựng các công trình giao thông có kiến trúc và kết cấu phức tạp.




VIII.1.2. Lĩnh vực dịch vụ



TT

Giai đoạn

Du lịch

Thương mại

Tài chính- Ngân hàng

Công nghệ thông tin, truyền thông

Giáo dục - Đào tạo

Y tế

Văn hóa, thể thao

1

Giai đoạn 2011-2015

- Nghiên cứu quy hoạch tổng thể mạng lưới các tuyến điểm du lịch trên địa bàn Tỉnh;

- Nghiên cứu các giải pháp đa dạng hoá các loại hình du lịch, trong đó có hình thức khám chữa bệnh chất lượng cao đạt trình độ quốc tế gắn với du lịch sinh thái nghỉ dưỡng;

- Nghiên cứu xây dựng và quảng bá thương hiệu du lịch Vĩnh Phúc trong đó có du lịch Tam Đảo trên phạm vi cả nước và thế giới; các sản phẩm du lịch của tỉnh.

- Hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh du lịch xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, đăng ký thương hiệu,...




- Nghiên cứu các giải pháp đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Tỉnh trong lĩnh vực thương mại;

- Hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh thương mại áp dụng hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế và đăng ký nhãn hiệu hàng hoá và quảng bá thương hiệu;

- Nghiên cứu, thiết kế và xây dựng trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, siêu thị theo hướng hiện đại.


- Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các giao dịch điện tử giữa ngân hàng và khách hàng, nâng cao tỷ lệ người dân sử dụng thẻ thay cho sử dụng tiền mặt.


- Quy hoạch đồng bộ và áp dụng công nghệ lắp đặt hệ thống cáp thông tin liên lạc dưới mặt đất;

- Nghiên cứu áp dụng các giải pháp giảm giá thành cước phí các loại hình dịch vụ bưu chính, viễn thông;

- Tăng cường an toàn, bảo mật thông tin, dữ diệu;

- Tăng cường khả năng, tốc độ liên kết, độ tin cậy của hệ thống thông tin liên lạc;

- Áp dụng mạng công nghệ thông tin không dây để liên kết các vùng khó kết nối thông tin (vùng sâu, vùng xa).


- Hỗ trợ tin học hoá học đường, đưa nhanh việc sử dụng công cụ Internet trong các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông;

- Đầu tư các trang thiết bị công nghệ hiện đại phục vụ công tác dạy và học tại các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh (công nghệ màn hình đa năng, phòng học ngoại ngữ hiện đại, hệ thống giám sát học đường,...);

- Đầu tư các trang thiết bị công nghệ hiện đại như các loại thiết bị công nghệ cao trong hàn, tiện, phay,...để nâng cao chất lượng đào tạo nghề gắn việc đào tạo lý thuyết với thực hành;

- Quy hoạch và chuẩn bị các điều kiện để thu hút các trường đại học ở Hà Nội di chuyển lên Vĩnh Phúc theo yêu cầu của Chính phủ;

- Ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao chất lượng dạy và học như hệ thống ra câu hỏi và thi trực tuyến,...


- Đầu tư ứng dụng các trang thiết bị công nghệ cao trong khám chữa bệnh tại các bệnh viện;

- Đầu tư các công nghệ hiện đại xử lý nước thải, chất thải nguy hại tại các bệnh viện;

- Đầu tư các trang thiết bị để hiện đại hoá công tác kiểm định dược phẩm, mỹ phẩm, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm;

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý bệnh viện và bệnh nhân.

- Nghiên cứu các giải pháp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến theo tiêu chuẩn ISO tại các cơ sở khám chữa bệnh.


- Các giải pháp bảo tồn, giữ gìn, phát huy các bản sắc, giá trị văn hóa của địa phương, của dân tộc, quốc gia.

- Nghiên cứu các giải pháp bảo tồn các di tích lịch sử, danh lam, thắng cảnh gắn với các hình thức du lịch của tỉnh;

- Nghiên cứu các giải pháp để đầu tư các trang thiết bị hiện đại, phát triển các hình thức thể thao trình độ cao;

- Nghiên cứu các đặc điểm văn hoá truyền thống của người dân Vĩnh Phúc gắn liền với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh như tinh thần chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm.



2

Giai đoạn 2016-2020

- Công nghệ quy hoạch và đầu tư xây dựng phát triển các trung tâm du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng kết hợp khám chữa bệnh chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế;

- Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ khách sạn, nhà hàng và dịch vụ du lịch đạt tiêu chuẩn quốc tế;

- Mở rộng liên kết du lịch Vĩnh Phúc với du lịch các tỉnh và các nước trên thế giới.


- Nghiên cứu các giải pháp về phát triển thị trường xuất nhập khẩu và các giải pháp phát triển thị phần;

- Nghiên cứu xây dựng sàn giao dịch các thiết bị, công nghệ góp phần đẩy nhanh tốc độ mua bán, đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp trên địa bàn;

- Hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và đưa vào kinh doanh theo hình thức thương mại điện tử;

- Hỗ trợ công nghệ bảo quản hiện đại tại các chợ kinh doanh hàng nông sản (chợ đầu mối).



- Nâng cao độ tin cậy và tính an toàn thông tin cho toàn bộ hệ thống ngân hàng trên địa bàn Tỉnh (công nghệ phần mềm ngân hàng lõi);

- Ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao các loại hình dịch vụ ngân hàng; mở rộng dịch vụ thanh toán điện tử, thanh toán trực tuyến, ngân hàng di động, ngân hàng qua Internet;

- Mở rộng khả năng giao dịch của hệ thống ngân hàng Vĩnh Phúc trên phạm vi quốc tế;

- Ứng dụng KH&CN thiết lập quy trình xét duyệt, cho vay, thanh toán theo mô hình chính phủ điện tử;

- Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý, kê khai và quyết toán thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn.


- Các công nghệ bảo đảm cho xây dựng hạ tầng viễn thông hiện đại, mạng Internet thế hệ mới, chế tạo các thiết bị đầu cuối, nhận dạng và xử lý tiếng Việt cho các thiết bị công nghệ thông tin và truyền thông, an toàn và an ninh thông tin;

- Nâng cao hiệu quả của dịch vụ tích hợp hệ thống; dịch vụ thiết kế cổng thông tin;

- Áp dụng các công nghệ kiểm soát thông tin trên mạng;

- Ứng dụng công nghệ hiện đại, triển khai tự động hoá trong khai thác, chấp nhận và tin học hoá các công đoạn bưu chính;

- Ứng dụng công nghệ tự động hoá trong khâu phân loại hàng hoá và bưu phẩm, bưu kiện đối với bưu điện tỉnh;

- Phát triển kinh doanh từ các dịch vụ mới, dịch vụ lai ghép, dịch vụ tài chính dựa trên mạng thông tin viễn thông;

- Công nghệ sản xuất và cung ứng các dịch vụ giải trí, truyền hình theo yêu cầu của khách hàng.


- Tiếp tục ứng dụng công nghệ hiện đại trong dạy và học ở bậc phổ thông;

- Quy hoạch và đầu tư xây dựng trung tâm đào tạo chất lượng cao đạt tiêu chuẩn quốc tế để phục vụ các dự án công nghệ cao.



- Đầu tư các trang thiết bị hiện đại và thu hút đội ngũ y bác sỹ đạt trình độ quốc tế để xây dựng bệnh viện đạt trình độ quốc tế, nhằm thu hút khách du lịch gắn chữa bệnh với du lịch nghỉ dưỡng;

- Ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng hệ thống quản lý tổng hợp bệnh viện, trang thiết bị và đăng ký khám chữa bệnh trên phạm vi cả nước và quốc tế.

- Tiếp tục nghiên cứu các giải pháp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến theo tiêu chuẩn môi trường tại các cơ sở khám chữa bệnh.


Tiếp tục nghiên cứu các đặc điểm văn hoá truyền thống của người dân Vĩnh Phúc gắn liền với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Tỉnh.

VIII.1.3. Lĩnh vực nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới


TT

Giai đoạn

Nông nghiệp

Xây dựng nông thôn mới




Giai đoạn 2011-2015

Ưu tiên ứng dụng phát triển giống mới (cây lương thực, rau, hoa, gia súc, gia cầm), phương thức sản xuất tập trung quy mô lớn, phòng chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường; dịch vụ chế biến sau thu hoạch, cung ứng và bao tiêu sản phẩm.

- Nghiên cứu thử nghiệm một số giống cây mới để hình thành vùng sản xuất hàng hóa thâm canh có chất lượng cao, nâng cao hiệu quả sản xuất trên một đơn vị diện tích, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm;

- Nghiên cứu thử nghiệm một số loại cây có biến đổi gen, một số giống vật nuôi có giá trị kinh tế cao trên địa bàn;

- Nghiên cứu ứng dụng các loại chế phẩm sinh học, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón thân thiện môi trường;

- Nghiên cứu áp dụng các biện pháp canh tác mới, đặc biệt là chính sách giải quyết sớm vấn đề tích tụ ruộng đất;

- Nghiên cứu hỗ trợ đầu tư các trang thiết bị công nghệ cao để thúc đẩy chăn nuôi tại các trang trại chăn nuôi tập trung có quy mô công nghiệp đảm bảo các điều kiện phòng và chống các bệnh dịch;

- Hỗ trợ đầu tư xây dựng một số mô hình sản xuất nông nghiệp có trình độ công nghệ cao trên địa bàn, phù hợp với điều kiện của Vĩnh Phúc, phấn đấu đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh có 5 doanh nghiệp nông nghiệp sản xuất nông nghiệp công nghệ cao (theo Quyết định 176/QĐ-TTg ngày 29/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao), chủ yếu là sản xuất các loại rau, sản phẩm chăn nuôi, thực phẩm chất lượng cao phục vụ cho đô thị.


- Nghiên cứu cơ chế, chính sách hình thành, phát triển mô hình nông thôn mới;

- Ứng dụng tiến bộ KH&CN vào phát triển nông thôn mới tại các xã xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch của tỉnh.






Giai đoạn 2016-2020

- Tăng cường thu hút các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu phát triển công nghệ cao mới trong sản xuất nông nghiệp, góp phần đưa trình độ công nghệ nông nghiệp của tỉnh ngang bằng trình độ khá trong khu vực Châu Á;

- Đẩy mạnh phát triển toàn diện nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, bao gồm cả doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các khu công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phấn đấu đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh có 10 doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, chủ yếu là sản xuất các loại rau, hoa, quả, thực phẩm, chăn nuôi đảm bảo các điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm phục vụ cho đô thị Vĩnh Phúc và Hà Nội;

- Đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong sản xuất nông nghiệp;

- Ứng dụng công nghệ bức xạ hạt nhân trong sản xuất nông nghiệp đối với các lĩnh vực sản xuất như nghiên cứu ứng dụng vật liệu sinh học cải tạo đất các loại; vắc xin phòng bệnh dịch ở gia súc gia cầm; bảo quản thịt gia súc, gia cầm và các sản phẩm từ gia súc, gia cầm ở dạng tươi sống hoặc đông lạnh.



- Tiếp tục nghiên cứu xây dựng phát triển mô hình xây dựng nông thôn mới theo hướng hiện đại kết hợp phát triển đô thị và du lịch;

- Đầu tư xây dựng các mô hình bảo vệ rừng quốc gia Tam Đảo, mô hình kết hợp phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn với du lịch sinh thái, du lịch tâm linh và nghỉ dưỡng nhằm khai thác có hiệu quả đa dạng sinh học tại Tam Đảo và các khu vực khác trong tỉnh.



VIII.1.4. Lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn


TT

Giai đoạn

Khoa học xã hội và nhân văn

1

Giai đoạn 2011-2015

- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm phát huy đầy đủ lợi thế, khắc phục tối đa các lợi thế của Tỉnh trong quá trình công nghiệp hoá theo đúng đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước.

- Vận dụng lý luận về khoa học quản lý, nghiên cứu giải pháp đổi mới cơ chế, chính sách trong quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng, tài chính, nghiên cứu các chính sách về đền bù giải phóng mặt bằng, các vấn đề hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ,...phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa Tỉnh.

- Nghiên cứu các cơ chế, chính sách phục vụ các nhiệm vụ cải cách hành chính, đổi mới cải cách tư pháp; phục vụ xây dựng, hoàn thiện pháp luật và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; tăng cường tuyền truyền phổ biến pháp luật đến với mọi người dân.

- Đào tạo, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn theo hướng chuyên môn hóa.

- Hỗ trợ các cơ quan quản lý Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các xã, phường, thị trấn áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo Quyết định 144/2006/QĐ-TTg, ngày 20/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, góp phần cải cách thủ tục hành chính nhà nước.


2

Giai đoạn 2016-2020

- Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa Tỉnh.

- Tiếp tục đào tạo, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn theo hướng hiện đại hóa.




VIII.1.5. Lĩnh vực phát triển bền vững và bảo vệ môi trường


TT

Giai đoạn

Phát triển bền vững và bảo vệ môi trường




Giai đoạn 2011-2015

- Xây dựng luận cứ khoa học cho việc lập quy hoạch tổng thể phát triền bền vững Tỉnh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;

- Đầu tư các công nghệ hiện đại xử lý rác thải khu công nghiệp và đô thị Vĩnh Phúc.

- Xây dựng các mô hình thu gom, xử lý và quản lý, vận hành hệ thống nước thải nông thôn, nhất là các làng nghề với công nghệ phù hợp;

- Đầu tư các trang thiết bị xây dựng hệ thống quan trắc môi trường không khí và nước thải tại các khu công nghiệp và đô thị;

- Nghiên cứu, điều tra, đánh giá các loại hình thảm họa tự nhiên và môi trường trên địa bàn Tỉnh, trong đó có ô nhiễm bức xạ hạt nhân do công nghiệp hóa và đô thị hóa và các công nghệ phòng ngừa, hạn chế thiệt hại do các loại thảm họa tự nhiên và môi trường;

- Có chính sách thu hút các doanh nghiệp đầu tư các công nghệ hiện đại tiêu hao ít nguyên liệu, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.






Giai đoạn 2016-2020

- Lồng ghép nhiệm vụ bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế, xã hội vào trong quy hoạch phát triển bền vững Tỉnh.

- Đầu tư công nghệ sản xuất sạch hơn, thân thiện môi trường;

- Hiện đại hóa việc xử lý rác thải, nước thải tại khu vực nông thôn, đặc biệt là các khu chăn nuôi;

- Đầu tư công nghệ tái chế chất thải;

- Công nghệ sản xuất và sử dụng các dạng năng lượng tái tạo được (biogas, năng lượng mặt trời), đặc biệt là các khu chăn nuôi tập trung;

- Xây dựng, áp dụng công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực giám sát, đánh giá, cảnh báo ô nhiễm môi trường, cảnh báo, phòng chống thiên tai.



Каталог: wp-content -> uploads
uploads -> -
uploads -> 1. Most doctors and nurses have to work on a once or twice a week at the hospital
uploads -> Tác giả phạm hồng thái bài giảng ngôn ngữ LẬp trình c/C++
uploads -> TRƯỜng đẠi học ngân hàng tp. Hcm markerting cơ BẢn lớP: mk001-1-111-T01
uploads -> Hãy là người đầu tiên biết
uploads -> Có chiến lược toàn diện về việc truyền phát tin tức
uploads -> BÀI 1: KỸ NĂng thuyết trình tổng quan về thuyết trình 1 Khái niệm và các mục tiêu
uploads -> CÙng với mẹ maria chúng ta về BÊn thánh thể with mary, we come before the eucharist cấp II thiếU – camp leader level II search
uploads -> ĐÁP Án và HƯỚng dẫn chấM ĐỀ khảo sát chất lưỢng học kỳ II
uploads -> ĐỀ CƯƠng ôn tập bài kiểm tra 15 phút môn hóA 9 LẦN 1 vq1: Nêu

tải về 1.22 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương