3. Phương án thứ ba (VNS3):
Phương án VNS2 là phương án tăng vốn đầu tư từ ngân sách cho KH&CN của Tỉnh một cách chậm chạp. Phương án này được đặt ra vì chúng tôi nhận thấy: Năm 2010, đầu tư từ ngân sách của Tỉnh cho KH&CN chỉ đạt mức 0,86%. Đây là phương án thấp, vì: cho đến năm 2020, chúng ta mới đạt được chỉ số 2,0%.
Theo phương án VNS3, chúng ta có thể tính toán giá trị đầu tư cho KH&CN Tỉnh từ nguồn vốn ngân sách đến năm 2020 như sau:
Các thông số của phương án VNS3
Các tiêu chí quy hoạch
|
Mốc quy hoạch
|
2010
|
2015
|
2020
|
Tỷ lệ chi cho KH&CN so với tổng chi ngân sách (%)
|
0,86
|
1,4
|
2,0
|
Tổng chi ngân sách
(tính bằng 33% GDP) (Tỷ đồng)
|
6.955,7
|
11.476,91
|
28.186
|
Chi cho KH&CN (Tỷ đồng)
|
59,977
|
160,6
|
563,7
|
III. Các phương án quy hoạch nguồn nhân lực KH&CN (N)
Khi thiết lập phương án phát triển nguồn nhân lực KH&CN, tỉ lệ giữa tổng số nhân lực KH&CN và tổng số lao động làm việc trong các ngành kinh tế sẽ được xem là chỉ tiêu cơ bản. Theo thống kê, đối với các nước hoàn thành công nghiệp hoá, chỉ tiêu này là 1 : 10 - 15, nghĩa là, cứ có 10 - 15 người lao động trong các ngành kinh tế thì có 1 cán bộ KH&CN. Đó cũng là mục tiêu của việc phát triển nhân lực KH&CN Tỉnh trong giai đoạn từ nay đến năm 2020.
Vào thời điểm này, nguồn nhân lực KH&CN của Tỉnh gồm 26.406 người, tỷ lệ giữa tổng số nhân lực KH&CN và tổng số lao động làm việc trong các ngành kinh tế là 1 : 24.
Việc phát triển nguồn nhân lực KH&CN Tỉnh đến năm 2020, được chuẩn bị theo 3 phương án.
1. Phương án thứ nhất (N1)
Phương án N1 được xem là phương án cao. Theo phương án này, đến năm 2015, chỉ số nhân lực của Tỉnh sẽ đạt được ngang với mức của một nước công nghiệp hoá :
Các thông số của phương án N1.
Các tiêu chí quy hoạch
|
Mốc quy hoạch
|
2010
|
2015
|
2020
|
Tỷ lệ lao động khoa học,
công nghệ/tổng số lao động
trong các ngành kinh tế
|
1:24
|
1 : 15
|
1 : 10
|
Tổng số lao động trong
các ngành kinh tế (người)
|
625.000
|
791.000
|
861.000
|
Nhân lực khoa học
và công nghệ
|
26.406
|
52.733
|
86.100
|
* Nguồn: (1) Các tính toán dựa trên số liệu về nguồn nhân lực và dự báo phát triển nguồn nhân lực Tỉnh đến năm 2020. (2) Lao động trong các ngành kinh tế được tính bằng 70% tổng dân số trung bình theo dự báo.
2. Phương án thứ hai (N2)
Phương án N2 được xem là phương án trung bình, vì cho đến năm 2020 thì chỉ tiêu về nhân lực KH&CN của Tỉnh mới đạt được mức của một nước công nghiệp hóa với tỷ lệ nhân lực là 1:15. Theo phương án này, chỉ số nhân lực KH&CN như sau :
Các thông số của phương án N2:
Các tiêu chí quy hoạch
|
Mốc quy hoạch
|
2010
|
2015
|
2020
|
Tỷ lệ lao động khoa học,
công nghệ/tổng số lao động
trong các ngành kinh tế
|
1:24
|
1 : 20
|
1 : 15
|
Tổng số lao động trong
các ngành kinh tế (người)
|
625.000
|
791.000
|
861.000
|
Nhân lực khoa học
và công nghệ
|
26.406
|
39.550
|
57.400
|
* Nguồn: (1) Các tính toán dựa trên số liệu về nguồn nhân lực và dự báo phát triển nguồn nhân lực Tỉnh đến năm 2020. (2) Lao động trong các ngành kinh tế được tính bằng 70% tổng dân số trung bình theo dự báo.
Các thông số của phương án (N3).
Phương án N3 được xem là phương án thấp, vì cho đến năm 2020 thì chỉ tiêu về nhân lực KH&CN của Tỉnh mới đạt được mức của một nước công nghiệp trung bình khá. Tỷ lệ nguồn nhân lực đạt 1:20 Theo phương án này, chỉ số nhân lực như sau :
Các tiêu chí quy hoạch
|
Mốc quy hoạch
|
2010
|
2015
|
2020
|
Tỷ lệ lao động KH&CN/tổng số lao động trong các ngành kinh tế
|
1: 24
|
1 : 24
|
1 : 20
|
Tổng số lao động trong các ngành kinh tế (người)
|
625.000
|
791.000
|
861.000
|
Nhân lực KH&CN
|
26.406
|
32.958
|
43.050
|
* Nguồn: (1) Các tính toán dựa trên số liệu về nguồn nhân lực và dự báo phát triển nguồn nhân lực Tỉnh đến năm 2020. (2) Lao động trong các ngành kinh tế được tính bằng 70% tổng dân số trung bình theo dự báo.
IV. Tổng hợp các phương án quy hoạch
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội hay KH&CN trên địa bàn Tỉnh đến năm 2020, đều có 3 phương án được đặt ra.
1. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội có 3 phương án :
- Phương án cao - ký hiệu K1
- Phương án trung bình - ký hiệu K2.
- Phương án thấp - ký hiệu K3.
2. Quy hoạch phát triển KH&CN :
-
Quy hoạch chỉ tiêu hàm lượng KH&CN - ký hiệu là H có 3 phương án :
+ Phương án cao - ký hiệu H1
+ Phương án trung bình - ký hiệu H2
+ Phương án thấp - ký hiệu H3.
-
Quy hoạch chỉ tiêu nguồn nhân lực KH&CN - ký hiệu là N, có 3 phương án :
+ Phương án cao - ký hiệu N1
+ Phương án trung bình - ký hiệu N2
+ Phương án thấp - ký hiệu N3.
-
Quy hoạch chỉ tiêu nguồn vốn đầu tư cho KH&CN - ký hiệu là V, gồm:
- Chỉ tiêu nguồn vốn đầu tư toàn xã hội cho KH&CN - ký hiệu là VXH , có 3 phương án:
+ Phương án cao - ký hiệu VXH-1
+ Phương án trung bình - ký hiệu VXH-2
+ Phương án thấp - ký hiệu VXH-3
- Chỉ tiêu nguồn vốn đầu tư từ ngân sách cho KH&CN - ký hiệu VNS , có 3 phương án :
+ Phương án cao - ký hiệu VNS-1
+ Phương án trung bình - ký hiệu VNS-2
+ Phương án thấp - ký hiệu VNS-3
Việc tổ hợp các phương án quy hoạch phát triển KH&CN của Tỉnh đến năm 2020 được tiến hành theo nguyên tắc sau :
- Khi sử dụng phương án kinh tế - xã hội ở mức cao (K1) thì các phương án quy hoạch các chỉ tiêu phát triển KH&CN cũng được tổ hợp ở cùng mức cao (H1, VXH1, VNS1, N1).
- Khi sử dụng phương án kinh tế - xã hội ở mức trung bình (K2) thì các phương án quy hoạch các chỉ tiêu phát triển KH&CN cũng được tổ hợp ở cùng mức thấp (H2, VXH2, VNS2, N2).
- Khi sử dụng phương án kinh tế - xã hội ở mức thấp (K3) thì các phương án quy hoạch các chỉ tiêu phát triển KH&CN cũng được tổ hợp ở cùng mức thấp (H3, VXH3, VNS3, N3).
Theo nguyên tắc này, chúng ta có thể lập được bảng tổ hợp các phương án quy hoạch phát triển KH&CN Tỉnh đến năm 2020 (ký hiệu là KHCN) như sau:
Phương án phát triển KH&CN Tỉnh đến năm 2020 ở mức cao (ký hiệu KHCN1)
|
N1
|
H1
|
VXH1
|
VNS1
|
K1
|
Phương án phát triển KH&CN Tỉnh đến năm 2020 ở mức trung bình (ký hiệu KHCN2)
|
N2
|
H2
|
VXH2
|
VNS2
|
K2
|
Phương án phát triển KH&CN Tỉnh đến năm 2020 ở mức thấp (ký hiệu KHCN3)
|
N3
|
H3
|
VXH3
|
VNS3
|
K3
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |