Tác động bổ sung đa vi chất, sắt - acid folic ở PNMT đối với tăng trưởng của trẻ đến 12 tháng tuổi
Tại thời điểm khi sinh (T2) có 381 trẻ gồm 191 trẻ thuộc nhóm sắt - acid folic và 190 trẻ có nhóm đa vi chất. Đến điều tra trẻ ở 6 tuần tuổi (T3) còn 374 trẻ tham gia (188 nhóm sắt - acid folic, 186 nhóm đa vi chất). Khi điều tra trẻ ở 6 tháng tuổi (T4) còn 343 trẻ (171 nhóm sắt - acid folic, 172 nhóm đa vi chất). Điều tra cuối (T5) khi trẻ được 12 tháng tuổi còn 331 trẻ (166 nhóm sắt - acid folic, 165 nhóm đa vi chất).
Tác động bổ sung đa vi chất, sắt - acid folic ở PNMT đối với cuộc đẻ và trẻ sơ sinh
Bảng 3.26. So sánh đặc điểm về thai sản của hai nhóm
Đặc điểm
|
Nhóm Sắt - acid folic
(n =191)
|
Nhóm Đa vi chất
(n =190)
|
p
Test 2
|
n
|
%
|
n
|
%
|
|
Tuổi thai khi sinh
|
|
|
|
|
|
Sinh non (<34 tuần)
|
0
|
0
|
2
|
1,1
|
0,05*
|
Sinh sớm (34-37 tuần)
|
8
|
4,2
|
9
|
4,7
|
Đủ tháng (38-41 tuần)
Già tháng (>41 tuần)
|
182
1
|
95,3
0,5
|
177
2
|
93,2
1,1
|
Hình thức đẻ
|
|
|
|
|
|
Đẻ thường
|
165
|
86,4
|
151
|
79,5
|
0,05*
|
Đẻ mổ
|
23
|
12,0
|
35
|
18,4
|
Đẻ chỉ huy
|
3
|
1,6
|
4
|
2,1
|
Kết quả cuộc đẻ
|
|
|
|
|
|
Trẻ sống
|
190
|
99,5
|
188
|
98,5
|
0,05*
|
Thai chết lưu
|
0
|
0
|
2
|
1,1
|
Tử vong 24 giờ
Trẻ bị dị tật
|
0
1
|
0
0,5
|
0
0
|
0
0
|
*) Fisher’s Exact Test, Bootstrap 1000 samples.
Bảng 3.25 cho thấy tỷ lệ sinh non (thai <34 tuần) ở nhóm đa vi chất là 1,1%, nhóm sắt - acid folic là 0%. Tỷ lệ sinh sớm (thai 34-37 tuần) ở nhóm đa vi chất là 4,7%, ở nhóm sắt - acid folic là 4,2%. Tỷ lệ sinh đủ tháng (thai 38-41 tuần) ở nhóm đa vi chất là 93,2%, nhóm sắt - acid folic là 95,3%. Tỷ lệ sinh già tháng (thai > 41 tuần) ở nhóm đa vi chất là 1,1%, nhóm sắt - acid folic là 0,5%. Tỷ lệ đẻ thường ở nhóm đa vi chất là 79,5%, ở nhóm sắt -acid folic là 86,4%. Tỷ lệ đẻ mổ ở nhóm đa vi chất là 18,4%, ở nhóm sắt -acid folic là 12%; Tỷ lệ đẻ chỉ huy ở nhóm đa vi chất là 2,1%, ở nhóm sắt -acid folic là 1,6%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tỷ lệ thai chết lưu ở nhóm đa vi chất là 1,1%, ở nhóm sắt - acid folic là 0%. Không có tử vong sơ sinh. Tỷ lệ dị tật nhóm đa vi chất là 0% ở nhóm sắt - acid folic là 0,5%. Những sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 3.27. So sánh đặc điểm nhân trắc trẻ sơ sinh
Đặc điểm
|
Nhóm Sắt - acid folic
(n =191)
|
Nhóm Đa vi chất
(n =190)
|
p
|
|
(TB SD)
|
(TB SD)
|
|
Tuổi thai TB khi sinh (tuần)
|
39,2 ± 1,5
|
39,0 ± 1,6
|
>0,05 c
|
Cân nặng sơ sinh TB (g)
|
3161 ± 335
|
3233 ± 359
|
< 0,05 c
|
Chiều dài sơ sinh TB (cm)
|
49,0 ± 2,21
|
49,8 ± 2,8
|
< 0,05 c
|
Vòng đầu sơ sinh TB (cm)
|
32,1 ± 2,1
|
33,1 ± 2,2
|
< 0,05 c
|
|
n (%)
|
n (%)
|
|
Trẻ trai
|
101 (52,9%)
|
98 (51,6%)
|
0,05 a
|
Nhẹ cân so với tuổi thai (< 10th percentile)
|
14 (7,3%)
|
5 (2,6%)
|
< 0,05 a
|
Nhẹ cân sơ sinh
|
7 (3,7%)
|
3 (1,6%)
|
0,05 b
|
a) Test 2 ; b) Fisher’s Exact Test, bootstrap 1000 samples; c) T-test độc lập cho 2 giá trị trung bình.
Bảng 3.26 cho thấy số tuần mang thai trung bình ở nhóm đa vi chất là 39,0 ±1,6 tuần nhỏ hơn ở nhóm sắt - acid folic là là 39,2 ±1,5 tuần; sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Cân nặng sơ sinh trung bình ở nhóm đa vi chất (3233 ± 359 g) cao hơn nhóm sắt - acid folic (3161 ± 335 g); sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Chiều dài sơ sinh trung bình ở nhóm đa vi chất (49,8 ± 2,8 cm) cao hơn nhóm sắt - acid folic (49,0 ± 2,21 cm); sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Vòng đầu sơ sinh trung bình ở nhóm đa vi chất (33,1 ± 2,2 cm) cao hơn nhóm sắt - acid folic (32,1 ± 2,1 cm), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Tỷ lệ trẻ trai ở hai nhóm đều cao hơn tỷ lệ trẻ gái. Tỷ lệ trẻ trai ở nhóm đa vi chất là 51,6% và nhóm sắt - acid folic là 52,9%. Sự khác biệt về tỷ lệ trai, gái không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tỷ lệ nhẹ cân so với tuổi thai đã điều chỉnh theo giới ở nhóm đa vi chất là 2,6%, ở nhóm sắt - acid folic là 7,3%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,05). Tỷ lệ nhẹ cân sơ sinh <2500g ở nhóm đa vi chất là 1,6%, ở nhóm sắt - acid folic là 3,7%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Tác động bổ sung đa vi chất, sắt - acid folic ở PNMT đối với tăng trưởng của trẻ sau sinh đến 12 tháng tuổi
Bảng 3.28. Đặc điểm nhân trắc trẻ 6 tuần tuổi
Chỉ số
|
Nhóm Sắt - acid folic (n=188)
|
Nhóm Đa vi chất (n=186)
|
p
|
Tỷ lệ trẻ trai
|
52,7%
|
51,1%
|
0,05*
|
Tuổi trung bình (tuần)
|
6,9 ± 0,7
|
6,8 ± 0,6
|
> 0,05**
|
Cân nặng trung bình (gram)
|
4795 ± 460
|
4862 ± 464
|
> 0,05**
|
Chiều dài trung bình (cm)
|
56,5 ± 2,5
|
57,2 ± 3,0
|
< 0,05**
|
Vòng đầu trung bình (cm)
|
37,0 ± 1,8
|
37,2 ± 1,6
|
> 0,05**
|
Z-score cân nặng/tuổi
|
-0,32 ± 0,73
|
-0,25 ± 0,71
|
0,05**
|
Z-score chiều dài/tuổi
|
-0,71 ± 0,79
|
-0,41 ± 0,46
|
< 0,05**
|
Z-score cân nặng/chiều dài
|
-0,24 ± 0,52
|
-0,27 ± 0,54
|
> 0,05**
|
Tỷ lệ SDD nhẹ cân
|
2,1%
|
1,5%
|
0,05*
|
Tỷ lệ SDD thấp còi
|
6,5%
|
3,7%
|
< 0,05*
|
Tỷ lệ SDD gầy còm
|
1,6%
|
1,9%
|
> 0,05*
|
*) Test 2 ; **) T-test độc lập cho 2 giá trị trung bình.
Bảng 3.27 cho thấy tỷ lệ trẻ trai được điều tra ở hai nhóm gần xấp xỉ nhau (51,1% ở nhóm đa vi chất và 52,7% ở nhóm sắt - acid folic, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tuổi trung bình của nhóm sắt - acid folic là là 6,9 ± 0,7 tuần, của nhóm đa vi chất là 6,8 ± 0,6 tuần. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuần tuổi thai (p>0,05). Cân nặng trung bình trẻ ở nhóm đa vi chất (4862 ± 464 g) cao hơn nhóm sắt - acid folic (4795 ± 460 g). Tuy vậy sự chênh lệch không có có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Chiều dài nằm của trẻ trung bình ở nhóm đa vi chất (57,2 ± 3,0 cm) cao hơn nhóm sắt - acid folic (56,5 ± 2,5 cm) sự chênh lệch có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Vòng đầu trung bình ở nhóm đa vi chất (37,2 ± 1,6 cm) cao hơn nhóm sắt - acid folic (37,0 ± 1,8 cm) sự chênh lệch không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Z-score trung bình của cân nặng/tuổi ở nhóm đa vi chất (-0,25 ± 0,71) thấp hơn nhóm sắt - acid folic (-0,32 ± 0,73); nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Z-score trung bình của chiều dài/tuổi ở nhóm đa vi chất (-0,41 ± 0,46) thấp hơn nhóm sắt - acid folic (-0,71 ± 0,79) với mức có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Z-score trung bình cân nặng/chiều dài ở nhóm đa vi chất (-0,27 ± 0,54) cao hơn nhóm sắt - acid folic (-0,24 ± 0,52); sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Nhóm đa vi chất có tỷ lệ SDD thấp còi (3,7%) thấp hơn so với nhóm sắt - acid folic (6,5%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Ở nhóm đa vi chất, tỷ lệ SDD nhẹ cân (1,5%) thấp hơn so với nhóm sắt - acid folic ( 2,1%); tỷ lệ SDD gầy còm (1,9%) cao hơn nhóm sắt - acid folic (1,6%) nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 3.29. Đặc điểm tình hình nuôi dưỡng trẻ nhỏ đến 6 tuần tuổi
Đặc điểm
|
Nhóm Sắt - acid folic
(n =187)
|
Nhóm Đa vi chất
(n = 186)
|
p
|
Tỷ lệ trẻ bú sớm trong 1 giờ đầu sau sinh
|
110 (60,8%)
|
108 (62,8%)
|
0,05*
|
Thời gian bú mẹ lần đầu (giờ)
|
5,9 1,5
|
1,5 0,5
|
<0,05**
|
Tỷ lệ cho bú sữa non
|
185 (98,9%)
|
184 (98,9%)
|
|
Tỷ lệ trẻ đang bú mẹ
|
187 (100%)
|
186 (100%)
|
|
Mẹ đủ sữa cho trẻ bú
|
149 (79,7%)
|
163 (87,6%)
|
> 0,05*
|
Bú mẹ hoàn toàn ở 6 tuần đầu
|
34 (18,2%)
|
64 (34,4%)
|
< 0,05*
|
Tuổi bắt đầu ăn uống thêm của trẻ (ngày)
|
9,7 11,6
|
12,1 14,0
|
>0,05**
|
*) Test 2 ; **) T-test độc lập cho 2 giá trị trung bình.
Bảng 3.28 cho thấy tỷ lệ trẻ bú sớm trong 1 giờ đầu ở nhóm đa vi chất là 62,8%, ở nhóm sắt - acid folic 60,8%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tỷ lệ bú sữa non ở nhóm đa vi chất và nhóm sắt - acid folic bằng nhau bằng 98,9%. Tỷ lệ trẻ đang bú mẹ ở hai nhóm cũng bằng nhau (100%). Tỷ lệ mẹ đủ sữa cho con bú ở nhóm đa vi chất là 87,6%, ở nhóm sắt - acid folic là 79,7%. Tuổi bắt đầu uống thêm của trẻ ở nhóm đa vi chất là 12,1 ngày, ở nhóm sắt - acid folic là 9,7 ngày; sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Thời gian bú mẹ trung bình lần đầu ở nhóm đa vi chất là 1,5 giờ, ở nhóm sắt - acid folic là 5,9 giờ; sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Tỷ lệ bú sữa mẹ hoàn toàn 6 tuần đầu ở nhóm đa vi chất là 34,4% cao hơn nhóm sắt - acid folic là 18,2%; sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Bảng 3.30. Đặc điểm nhân trắc trẻ 6 tháng tuổi
Đặc điểm
|
Nhóm Sắt - acid folic (n=171)
|
Nhóm Đa vi chất (n=172)
|
p
|
Tỷ lệ trẻ trai
|
90 (52,6%)
|
90 (52,3%)
|
0,05*
|
Tuổi trung bình (tháng)
|
6,23 ± 0,2
|
6,30 ± 0,3
|
> 0,05**
|
Cân nặng trung bình (gram)
|
7698 ± 928
|
7795 ± 994
|
> 0,05**
|
Chiều dài trung bình (cm)
|
65,8 ± 2,0
|
66,3 ± 2,2
|
< 0,05**
|
Vòng đầu trung bình (cm)
|
42,6 ± 1,3
|
42,8 ± 1,44
|
> 0,05**
|
Z-score cân nặng/tuổi
|
-0,08 ± 1,09
|
-0,02 ± 0,88
|
0,05**
|
Z-score chiều dài/tuổi
|
-0,61 ± 0,89
|
-0,4 ± 0,89
|
< 0,05**
|
Z-score cân nặng/chiều dài
|
0,46 ± 1,11
|
0,41 ± 0,94
|
0,05**
|
Tỷ lệ SDD nhẹ cân
|
2,1%
|
1,2%
|
0,05*
|
Tỷ lệ SDD thấp còi
|
5,3%
|
3,5%
|
< 0,05*
|
Tỷ lệ SDD gầy còm
|
1,8%
|
1,2%
|
0,05*
|
*) Test 2 ; **) T-test độc lập cho 2 giá trị trung bình.
Bảng 3.29 cho thấy tỷ lệ trẻ trai được điều tra khi 6 tháng tuổi (T4) ở hai nhóm khá tương đồng (52,6%, 52,3%) sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tuổi trung bình của nhóm sắt - acid folic là là 6,23 ± 0,2 tháng, của nhóm đa vi chất là 6,3 ± 0,2 tháng; sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Cân nặng trung bình trẻ ở nhóm đa vi chất (7795 ± 994g) cao hơn nhóm sắt - acid folic (7698 ± 928 g). Tuy vậy sự chênh lệch không có có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Chiều dài nằm của trẻ trung bình ở nhóm đa vi chất (66,3 ± 2,2 cm) cao hơn nhóm sắt - acid folic (65,8 ± 2,0 cm) sự chênh lệch có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Vòng đầu trung bình ở nhóm đa vi chất (42,8 ± 1,44 cm) cao hơn nhóm sắt - acid folic (42,6 ± 1,3 cm) sự chênh lệch không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Z-score trung bình chiều dài/tuổi ở nhóm đa vi chất là -0,4 ± 0,89 cao hơn nhóm sắt - acid folic là -0,61 ± 0,89 với mức có ý nghĩa thống kê. Z-score trung bình của cân nặng/tuổi và cân nặng/chiều dài không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Tỷ lệ SDD thấp còi ở nhóm đa vi chất là 3,5%, ở nhóm sắt - acid folic là 5,3%; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tỷ lệ nhẹ cân và gầy còm có sự khác biệt nhỏ, không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.31. Đặc điểm tình hình nuôi dưỡng trẻ nhỏ ở 6 tháng
Đặc điểm
|
Nhóm Sắt - acid folic
(n =171)
|
Nhóm Đa vi chất
(n = 172)
|
P
*) 2 test
|
Tỷ lệ trẻ đang bú mẹ
|
169 (99,4%)
|
171 (99,4%)
|
0,05
|
Có đủ sữa mẹ cho trẻ
|
134 (79,3%)
|
142 (83,0%)
|
0,05
|
Bú mẹ hoàn toàn 6 tháng đầu
|
26 (15,3%)
|
44 (25,6%)
|
< 0,05
|
Kết quả điều tra trẻ 6 tháng tuổi (T4) về chế độ ăn uống của trẻ thể hiện ở Bảng 3.30. Trong đó tỷ lệ nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn ở nhóm đa vi chất (25,6%) cao hơn nhóm sắt - acid folic (15,3%) với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tỷ lệ mẹ có đủ sữa mẹ cho trẻ bú ở nhóm đa vi chất là 83% cao hơn ở nhóm sắt - acid folic là 79%; sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tỷ lệ trẻ đang bú mẹ cả 2 nhóm đều bằng 99,4%.
Bảng 3.32. Đặc điểm nhân trắc của trẻ 12 tháng tuổi ở hai nhóm
Đặc điểm
|
Nhóm Sắt - acid folic
|
Nhóm Đa vi chất
|
p
|
|
(n=166)
|
(n=165)
|
|
Tỷ lệ trẻ trai
|
53,0%
|
53,3%
|
0,05*
|
Tuổi trung bình (tháng)
|
12,4 ± 0,4
|
12,4 ± 0,4
|
> 0,05**
|
Cân nặng trung bình (gram)
|
9103 ± 1051
|
9208 ± 1222
|
> 0,05**
|
Chiều dài trung bình (cm)
|
74,3 ± 2,5
|
74,6 ± 2,5
|
> 0,05**
|
Z-score cân nặng/tuổi
|
-0,34 ± 0,94
|
-0,29 ± 0,89
|
0,05**
|
Z-score chiều dài/tuổi
|
-0,42 ± 0,95
|
-0,35 ± 0,93
|
0,05**
|
Z-score cân nặng/chiều dài
|
-0,18 ± 0,94
|
-0,16 ± 0,84
|
0,05**
|
Tỷ lệ SDD nhẹ cân
|
1,8%
|
1,3%
|
0,05*
|
Tỷ lệ SDD thấp còi
|
3,6%
|
3,0%
|
0,05*
|
Tỷ lệ SDD gầy còm
|
2,0%
|
1,8%
|
0,05*
|
*) Test 2 ; **) T-test độc lập cho 2 giá trị trung bình.
Bảng 3.31 cho thấy tỷ lệ trẻ trai tham gia điều tra khi 12 tháng tuổi (T5) ở hai nhóm khá đồng đều (53,0%, 53,3%) sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tuổi trung bình của nhóm đa vi chất là 12,4 ± 0,4 tháng, của nhóm sắt - acid folic là là 12,4 ± 0,4 tháng. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Cân nặng trung bình trẻ ở nhóm đa vi chất (9208 ± 1222g) cao hơn nhóm sắt - acid folic (9103 ± 1051g). Tuy vậy sự chênh lệch không có có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Chiều dài nằm của trẻ trung bình ở nhóm đa vi chất (74,6 ± 2,5 cm) cao hơn nhóm sắt - acid folic (74,3 ± 2,5 cm), tuy vậy sự chênh lệch không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Z-score trung bình cân nặng/tuổi, chiều dài/tuổi, cân nặng/chiều dài ở nhóm đa vi chất (-0,29 ± 0,89, -0,35 ± 0,93, -0,16 ± 0,84) cao hơn nhóm sắt - acid folic (-0,34 ± 0,94, -0,42 ± 0,95, -0,18 ± 0,94) nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Các tỷ lệ SDD nhẹ cân, thấp còi và gầy còm tương ứng ở nhóm đa vi chất là 1,3%, 3%, 1,8% thấp hơn ở nhóm sắt - acid folic là 1,8%, 3,6%, 2,0%; nhưng khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê.
Tình trạng bú sữa mẹ, bổ sung vi chất khi trẻ 12 tháng tuổi
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có 10,8% nhóm sắt - acid folic và 10,9% nhóm đa vi chất đã cai sữa với các lý do chính con đã lớn, muốn sinh thêm, mẹ cạn sữa, mẹ ốm, bận. Sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Có 46,4% nhóm sắt - acid folic và 41,2 % nhóm đa vi chất đã được bổ sung thêm men tiêu hóa, canxi, đa vi chất, vitamin A, vitamin D, kẽm. Sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tỷ lệ sử dụng muối iốt ở nhóm sắt - acid folic là 63,9% ở nhóm đa vi chất là 63,7%. Sự khác biệt rất nhỏ và không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 3.33. Chế độ ăn của hai nhóm khi trẻ 12 tháng tuổi
Chỉ số
Số lần ăn trung bình/tuần
|
Nhóm Sắt - acid folic
(n =166)
|
Nhóm Đa vi chất
(n =165)
|
p (*)
|
TV (25th - 75th)
|
TV (25th - 75th)
|
|
Chế phẩm từ gạo
|
21 (21 - 21)
|
21 (21 - 21)
|
>0,05
|
Bí đỏ, cà rốt, đu đủ, gấc
|
1 (0 - 2)
|
1 (0 - 2,5)
|
>0,05
|
Khoai, sắn, củ
|
0 (0 - 1)
|
0 (0 - 2)
|
>0,05
|
Rau lá xanh đậm
|
14 (4 - 18)
|
14 (7 - 19)
|
>0,05
|
Xoài, chuối, cam, dưa
|
4 (2 - 7)
|
3 (2 - 7)
|
>0,05
|
Trái cây khác
|
1 (0 - 2)
|
0 (0 - 2)
|
>0,05
|
Tim gan, nội tạng
|
1 (0 - 2)
|
2 (0 - 3)
|
>0,05
|
Thịt các loại
|
10 (5 - 16)
|
10 (5 - 14,5)
|
>0,05
|
Trứng các loại
|
2 (1 - 3)
|
2 (1 - 3)
|
>0,05
|
Cá, tôm, cua, ốc, thủy sản
|
3 (1 - 5)
|
3 (1 - 5,5)
|
>0,05
|
Đậu, đỗ, đậu phụ
|
0 (2 - 7)
|
2 (0 - 4,5)
|
>0,05
|
Sữa, pho mát, sữa chua
|
5,5 (1 - 10)
|
7 (2 - 9)
|
>0,05
|
Dầu mỡ, bơ, chất béo
|
21 (7 - 21)
|
21 (9,5 - 21)
|
>0,05
|
Đồ ngọt, bánh kẹo
|
2 (0 - 4,5)
|
2 (0 - 4)
|
>0,05
|
*) Mann Whitney test cho 2 giá trị trung vị.
Bảng 3.32 trình bày kết quả điều tra tần suất số bữa ăn trong 1 tuần của trẻ. Các chủng loại thức ăn khá đa dạng, trong đó thức ăn chính là chế phẩm từ gạo và dầu mỡ chiếm 21 bữa; thịt các loại chiếm 10 bữa, trứng 2 bữa, tôm cua cá 3 bữa với cả hai nhóm; sữa chiếm 5,5 bữa với nhóm sắt - acid folic và 7 bữa với nhóm đa vi chất; hoa quả chiếm 4 bữa với nhóm sắt - acid folic và 3 bữa với nhóm đa vi chất. Sự khác biệt giữa hai nhóm sắt - acid folic và đa vi chất không có ý nghĩa thống kê với (p>0,05).
Hình 3.13. Tình hình bệnh tật trong 1 tháng khi trẻ 12 tháng tuổi
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 17,5% trẻ thuộc nhóm sắt - acid folic và 19,4% trẻ thuộc nhóm đa vi chất đã phải nằm viện trong 6 tháng qua. Tỷ lệ ốm trong 1 tháng qua ở nhóm đa vi chất là 54,5% ở nhóm sắt - acid folic là 58,4%. Trong đó tỷ lệ ho chiếm 26,7% ở nhóm đa vi chất và 28,3% ở nhóm sắt - acid folic, ho kèm sốt là 20% ở nhóm đa vi chất và 22,9% ở nhóm sắt - acid folic, khó thở 5,5 ở nhóm đa vi chất và 9,6% ở nhóm sắt - acid folic, tiêu chảy 6,0% ở nhóm đa vi chất và 7,3% ở nhóm sắt - acid folic, sẩn ngứa ở nhóm đa vi chất và 4% ở nhóm acid folic (Hình 3.11). Sự khác biệt giữa hai nhóm đa vi chất và sắt - acid folic không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
2500g>34>34>
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |