CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ mang thai 6-16 tuần Những đặc điểm về nhân khẩu, thai sản của phụ nữ mang thai
Tổng số có 657 phụ nữ mang thai từ 6-16 tuần đã được chọn vào nghiên cứu cắt ngang với những kết quả thu được dưới đây.
Bảng 3.2. Đặc điểm dân tộc, hôn nhân, trình độ, nghề nghiệp, kinh tế
|
Đặc điểm
|
n
|
%
|
Dân tộc
|
Kinh
|
650
|
98,9
|
|
Khác
|
7
|
1,1
|
Trình độ
|
Tiểu học
|
97
|
14,8
|
|
Trung học cơ sở
|
351
|
53,4
|
|
Trung học
|
153
|
23,3
|
|
Trên trung học
|
56
|
8,5
|
Nghề nghiệp
|
Nông dân
|
289
|
44,0
|
|
Buôn bán, thủ công, thời vụ
|
148
|
22,5
|
|
Công nhân
|
95
|
14,5
|
|
Cán bộ, nhân viên nhà nước
|
65
|
9,9
|
|
Nội trợ, không đi làm
|
60
|
9,1
|
Kinh tế gia đình
|
Nghèo, cận nghèo
|
94
|
14,3
|
Trung bình trở lên
|
563
|
85,7
|
Kết quả trong bảng 3.1 cho thấy hầu hết PNMT là dân tộc Kinh (98,9%). Trình độ phổ thông cơ sở là chủ yếu chiếm 53,4%; tiếp đến là trung học 23,3%, tiểu học 14,8% và trình độ trên trung học chiếm 8,5%. Có 44,0% số phụ nữ làm ruộng; 22,5% làm buôn bán, thủ công, công việc thời vụ; 14,5% là công nhân, 9,9% là công chức, viên chức nhà nước; 9,1% ở nhà không đi làm. Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo chiếm 14,3%.
Bảng 3.3. Đặc điểm tuổi, thai sản, số con, tuổi con gần nhất
Đặc điểm
|
n
|
%
|
Tuổi
|
≤ 19
|
48
|
7,3
|
20 - 24
|
231
|
35,2
|
25 - 29
|
238
|
36,2
|
30 - 34
|
95
|
14,5
|
≥ 35
|
45
|
6,8
|
Số lần sinh trước đây
|
0 lần
|
220
|
33,5
|
≥ 1 lần
|
437
|
66,5
|
Số con đang sống
|
1 con
|
333
|
50,7
|
2 con
|
91
|
13,9
|
3 con
|
12
|
1,8
|
Tuổi con gần nhất
|
< 2 tuổi
|
124
|
18,9
|
≥ 2 tuổi
|
427
|
65,0
|
Kết quả trong bảng 3.2 cho thấy PNMT nhiều nhất ở độ tuổi 25-29 chiếm 36,2% và độ tuổi 20-24 chiếm 35,2%. Tiếp đến độ tuổi 30-34 là 14,5%; độ tuổi ≤ 19 là 7,35% và thấp nhất là độ tuổi ≥ 35 với 6,8%. Tỷ lệ PNMT lần đầu là 28,2%, 71,8% mang thai từ 1 lần trở lên. Phụ nữ đã từng sinh con chiếm 66,5%. PNMT có một con đang sống chiếm 50,7%, PNMT có hai con đang sống chiếm 13,9% và số có ba con là 1,8%. Tuổi con nhỏ nhất dưới hai tuổi là 18,9%, có con từ hai tuổi trở lên là 65%.
Tình trạng thiếu máu, thiếu sắt của phụ nữ mang thai 6-16 tuần
Bảng 3.4. Nồng độ Hemoglobin, Ferritin và Transferrin Receptor
Chỉ số
|
Giá trị (TB + SD)
(n = 657)
|
Nồng độ Hemoglobin huyết thanh (g/l)
|
118,18 ± 11,09
|
Nồng độ Transferrin Receptor huyết thanh (mg/l)
|
2,94 ± 0,73
|
Chỉ số
|
Giá trị
Trung vị (25th - 75th)
(n = 657)
|
Nồng độ Ferritin huyết thanh (µg/l)
|
56,0 (35,0 - 86,0)
|
Kết quả bảng 3.3 cho thấy nồng độ Hemoglobin của PNMT ở thời điểm nghiên cứu cắt ngang (thai 6-16 tuần) là 118,18 ± 11,09 g/l, nồng độ Ferritin huyết thanh là 56,0 (35,0 - 86,0) µg/l, nồng độ TfR huyết thanh là 2,94 ± 0,73 mg/l.
Bảng 3.5. Tỷ lệ thiếu máu và thiếu sắt ở PNMT
tại thời điểm nghiên cứu cắt ngang.
Chỉ số
|
n=657
|
Tỷ lệ (%)
|
Tỷ lệ PNMT thiếu máu chung (Hb<110 g/l)
|
136
|
20,7
|
Tỷ lệ PNMT thiếu máu nặng (Hb< 70 g/l)
|
0
|
0
|
Tỷ lệ PNMT thiếu máu vừa (70 g/l ≤ Hb < 100 g/l)
|
24
|
3,7
|
Tỷ lệ PNMT thiếu máu nhẹ (100 g/l ≤ Hb < 110 g/l)
|
112
|
17,0
|
Tỷ lệ PNMT có Ferritin HT thấp (Ferritin HT <30 µg/l) n, (%)
|
114
|
17,4
|
Tỷ lệ PNMT có dự trữ sắt cạn kiệt (Ferritin HT <15µg/l) n, (%)
|
28
|
4,3
|
Tỷ lệ PNMT có TfR HT cao (> 8,0 mg/l) n, (%)
|
0
|
0
|
Tỷ lệ PNMT có TfR HT cao (> 3,6 mg/l) n, (%)
|
95
|
14,5
|
Kết quả bảng 3.4 cho thấy tại thời điểm nghiên cứu cắt ngang tỷ lệ PNMT bị thiếu máu là 20,7 % trong đó tỷ lệ thiếu máu trung bình là 3,7%, thiếu máu nhẹ là 17,0%, không có PNMT nào bị thiếu máu nặng. Tỷ lệ dự trữ sắt thấp (Ferritin huyết thanh <30 µg/l) là 17,4%; trong đó có 4,3% PNMT có dự trữ sắt cạn kiệt (Ferritin huyết thanh <15µg/l). Tỷ lệ PNMT có TfR huyết thanh > 8,0 mg/l là 0%. Tỷ lệ PNMT có TfR huyết thanh cao > 3,6 mg/l là 14,5%.
Bảng 3.6. Nồng độ Hb, Ferritin của PNMT theo nhóm tuổi
hóm tuổi
|
n
|
Hb trung bình (g/l)
(TB ± SD)
|
p*
|
PNMT ≤ 23 tuổi
|
225
|
119,15 ± 11,25
|
>0,05 (*)
|
PNMT 24 - 28 tuổi
|
260
|
117,92 ± 10,21
|
PNMT ≥ 29 tuổi
|
172
|
117,33 ± 12,1
|
Tổng cộng
|
657
|
118,18 ± 11,09
|
|
Nhóm tuổi
|
n
|
Ferritin trung vị (µg/l)
TV (25th - 75th)
|
|
PNMT ≤ 23 tuổi
|
225
|
52,0 (34,0 - 82,0)
|
>0,05 (**)
|
PNMT 24 - 28 tuổi
|
260
|
55,0 (35,0 - 86,0)
|
PNMT ≥ 29 tuổi
|
172
|
61,0 (38,0 - 91,0)
|
Tổng cộng
|
657
|
56,0 (35,0 - 86,0)
|
|
*) ANOVA test so sánh 3 giá trị trung bình.
**) Kruskal-Wallis test so sánh 3 giá trị trung vị
Kết quả nghiên cứu bảng 3.5 cho thấy tại thời điểm nghiên cứu cắt ngang Giá trị trung bình Hb ở PNMT là 118,18 ± 11,09 g/l. Trong đó nhóm nhỏ hơn 23 tuổi có nồng độ Hb cao nhất là 119,15 ± 11,25 g/l; tiếp đến là nhóm PNMT 24 - 28 tuổi là 117,92 ± 10,21 g/l, thấp nhất là nhóm PNMT lớn hơn 29 tuổi (117,33 ± 12,1 g/l). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nồng độ Hb trung bình của PNMT ở 3 nhóm tuổi nói trên với p > 0,05. Giá trị trung vị nồng độ ferritin huyết thanh ở ba nhóm tuổi tăng dần từ PNMT ≤ 23 tuổi là 52,0 (34,0 - 82,0) µg/l đến nhóm PNMT 24 - 28 tuổi là 55,0 (35,0 - 86,0) µg/l đến nhóm PNMT ≥ 29 tuổi là 61,0 (38,0 - 91,0) µg/l. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Hình 3.3. Tỷ lệ thiếu máu ở PNMT theo nhóm tuổi
Hình 3.1 cho thấy Tỷ lệ PNMT bị thiếu máu chung là 20,7%. Trong đó chia theo nhóm tuổi lần lượt như sau: nhóm PNMT ≤ 23 tuổi là 18,7%; 24-28 tuổi: 19,6%; ≥ 29 tuổi là 25,0%. Tỷ lệ thiếu máu của PNMT ở 3 nhóm tuổi này có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với 2 test cho các giá trị p < 0,05.
Hình 3.4. Tỷ lệ dự trữ sắt thấp và cạn kiệt ở theo nhóm tuổi
Tình trạng dự trữ sắt thấp (Ferritin < 30 µg/l) của PNMT theo nhóm tuổi tại thời điểm nghiên cứu cắt ngang ở hình 3.2 cho thấy có 17,4% PNMT có tình trạng dự trữ sắt thấp, tập trung cao nhất ở nhóm PNMT ≤ 23 tuổi 29 tuổi (18,2%), và thấp nhất ở nhóm PNMT ≥ 29 tuổi (15,8%), sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê khi sử dụng 2 test cho các giá trị tỷ lệ, với p > 0,05. 4,3% PNMT có mức dự trữ sắt cạn kiệt. Trong đó nhóm PNMT ≥ 29 tuổi có tỷ lệ cạn kiệt cao nhất (4,7%), nhóm PNMT ≤ 23 tuổi có tỷ lệ thấp nhất (4,0%) nhóm PNMT 24 - 28 tuổi có tỷ lệ 4,2% ở. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) khi sử dụng test 2 cho các tỷ lệ.
Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của PNMT
Bảng 3.7. Các chỉ số nhân trắc của phụ nữ trước khi có thai
Chỉ số
|
n
|
Giá trị
|
Cân nặng trung bình (kg, TB SD)
|
654
|
45,1 ± 5,2
|
Tỷ lệ PNMT có cân nặng trước khi có thai (< 45kg) (%)
|
321/654
|
48,9
|
Chiều cao trung bình PNMT (cm, TB SD)
|
657
|
153,6 ± 4,6
|
Tỷ lệ PNMT có chiều cao thấp (< 150 cm) (%)
|
135/657
|
20,5
|
BMI trung bình trước khi mang thai (kg/m2) (TB SD)
|
654
|
19,1 ± 1,9
|
Tỷ lệ béo phì (BMI: ≥ 30)
|
0
|
0
|
Tỷ lệ thừa cân tiền béo phì (BMI: 25-29,99) %
|
1/654
|
0,2
|
Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn (BMI<18,5) (%)
|
365/654
|
55,8
|
Tỷ lệ TNLTD độ 1 (BMI: 17 - 18,49) (%)
|
283/654
|
43,3
|
Tỷ lệ TNLTD độ 2 (BMI: 16 - 16,99) (%)
|
59/654
|
9,0
|
Tỷ lệ TNLTD độ 3 (BMI < 16) (%)
|
23/654
|
3,5
|
(Cân nặng trước khi có thai là số liệu phỏng vấn hồi cứu PNMT, có 3 PNMT không nhớ; chiều cao đo tại thời điểm thai 6-16 tuần)
Kết quả bảng 3.6 về chỉ số nhân trắc của phụ nữ trước khi có thai cho thấy: cân nặng trung bình tự báo cáo của phụ nữ trước khi có thai là 45,1 ± 5,2 kg và có tới 48,9% số phụ nữ có cân nặng dưới 45 kg. Chiều cao trung bình của các đối tượng là 153,6 ± 4,61 cm và có 20,5% số đối tượng có chiều cao thấp dưới 150 cm. BMI trung bình của phụ nữ trước khi mang thai là 19,1 ± 1,9. Không có PNMT béo phì; tỷ lệ thừa cân tiền béo phì 0,2%. Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn (BMI<18,5) là 55,8%. Trong đó có 43,3% số phụ nữ bị TNLTD độ 1; 9,0% bị TNLTD độ 2; 3,5% bị TNLTD độ 3.
Bảng 3.8. Nhân trắc và tuổi thai của PNMT khi tham gia nghiên cứu
Chỉ số nhân trắc
|
n
|
Giá trị
(TB SD)
|
Cân nặng PNMT khi bắt đầu tham gia nghiên cứu (kg)
|
657
|
46,5 ± 5,2
|
Vòng cánh tay của PNMT khi bắt đầu tham gia nghiên cứu (cm)
|
657
|
23,8 ± 2,0
|
Tuổi thai trung bình (tuần)
|
657
|
12,3 ± 3,1
|
Kết quả bảng 3.7 về các chỉ số nhân trắc của PNMT khi bắt đầu tham gia nghiên cứu cho thấy cân nặng trung bình của PNMT khi bắt đầu tham gia nghiên cứu là 46,5 ± 5,3 kg. Chỉ số trung bình chu vi vòng cánh tay của PNMT khi bắt đầu tham gia nghiên cứu là 23,7 ± 2,00cm. Tuổi thai trung bình của phụ nữ bắt đầu tham gia nghiên cứu là 12,3 ± 3,1 tuần.
Bảng 3.9. Tình trạng Acid folic và Vitamin B12 huyết thanh
Chỉ số
|
n
|
Giá trị
Trung vị (25th- 75th)
|
Acid folic huyết thanh (nmol/L)
|
655
|
28 (21,3 - 33,7)
|
Vitamin B12 huyết thanh (pmol/L)
|
656
|
400 (324 - 513)
|
Chỉ số
|
n
|
Giá trị %
|
Tỷ lệ PNMT có folate huyết thanh thấp (<10 nmol/L)
|
5/655
|
0,8
|
Tỷ lệ PNMT có Vitamin B12 huyết thanh thấp (<150 pmol/L)
|
3/656
|
0,5
|
Kết quả bảng 3.8 cho thấy kết quả xét nghiệm máu 655 PNMT ở thời điểm nghiên cứu cắt ngang cho thấy nồng độ acid folic huyết thanh là 28 (21,3 - 33,7) nmol/L, nồng độ Vitamin B12 huyết thanh là 400 (324 - 513) pmol /L. Có 0,8% PNMT có nồng độ Acid folic huyết thanh thấp và 0,5% PNMT có nồng độ Vitamin B12 thấp.
Bảng 3.10. Tình trạng bổ sung VCDD tới khi điều tra trước can thiệp
Chỉ số
|
n
(n = 657)
|
Tỷ lệ
(%)
|
Thời gian uống trung bình (tuần)
(TB ± SD)
|
Có uống bổ sung
|
364
|
55,4
|
|
Uống sắt
|
250
|
38,1
|
4,6 ± 3,4
|
Uống đa vi chất
|
83
|
12,6
|
4,5 ± 3,4
|
Uống canxi
|
24
|
3,7
|
5,9 ± 4,9
|
Uống vitamin A
|
1
|
0,2
|
1,0 ± 0
|
Uống vitamin B
|
2
|
0,3
|
5,0 ± 5,6
|
Uống vitamin C
|
5
|
3,3
|
3,8 ± 2,5
|
Uống vitamin E
|
3
|
0,5
|
2,0 ± 1,0
|
Uống thuốc đông y
|
42
|
6,4
|
2,3 ± 2,13
|
Uống loại khác
|
24
|
3,7
|
4,13 ± 4,1
|
Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.9 cho thấy có 55,4% PNMT uống bổ sung vi chất. Trong đó 58,1% PNMT uống viên vi chất thời gian uống trung bình là 4,65 ± 3,4 tuần, 12,6% uống đa vi chất thời gian uống trung bình là 4,5 ± 3,4 tuần. Uống thuốc đông y chiếm 6,4 %, Canxi 3,7%, Các loại vitamin khác như A, B, C, E chiếm tỷ lệ nhỏ từ 0,2 đến 3,3%. Có 12 loại viên đa vi chất đã PNMT được sử dụng. Trong đó viên Obimin được sử dụng nhiều nhất chiếm 74,7%. Thứ hai là Zentomum chiếm 2,4%, Vitamin hoa quả 2,4%, Homtamin 2,4%. Tiếp đến các loại khác chiếm tỷ lệ thấp Myvita, Natavis, Prenatal, Vitacap, Vita mama, Sprivita mama, Procare (1,2%). Một số ý kiến cho rằng nếu đã đi thăm khám bác sĩ, được tư vấn uống thêm viên đa vi chất là Obimin.
Hình 3.5. Thay đổi chế độ ăn khi có thai ở PNMT điều tra trước can thiệp
Hình 3.3 cho thấy phần lớn (79%) PNMT có sự thay đổi chế độ ăn. Số PNMT ăn nhiều hơn về số lượng là 18%. Trong đó ăn nhiều rau, quả hơn chiếm 38%; ăn nhiều thịt cá hơn 42%.
Hình 3.6. Số ngày ăn thịt trung bình 1 tuần của PNMT
Hình 3.4 cho thấy số ngày ăn thịt trung bình 1 tuần của PNMT dao động từ 0 đến 7 ngày. Tỷ lệ ăn thịt trung bình 7 ngày một tuần chiếm tỷ lệ lớn nhất là 21,6%. Thấp nhất là 6 ngày với 2,4%. Tuy nhiên, tỷ lệ không ăn thịt trong tuần là khá cao với 14,2%.
Một số chỉ số khác có liên quan đến thiếu máu
Kết quả điều tra phỏng vấn hồi cứu cho thấy tỷ lệ tẩy giun của PNMT trong một năm qua là 21,8% (143/657); tỷ lệ bị quáng gà vào chiều tối là 1,8% (12/657); không có ca mắc sốt rét được điều trị trên địa bàn nghiên cứu trong năm qua.
150>10>30>30>110>
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |