Qcvn XXX : 2011/btttt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phao vô tuyến chỉ VỊ trí khẩn cấp hàng hảI (epirb) hoạT ĐỘng ở BĂng tầN



tải về 0.78 Mb.
trang2/10
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích0.78 Mb.
#20095
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10

Đối tượng áp dụng


  • Tài liệu việ dẫn

    ETSI EN 300 066 V1.3.1 (2001-01): ElectroMagnetic Compatibility and Radio Spectrum Matters (ERM); Float-free maritime satellite Emergency Position Indicating Radio Beacons (EPIRBs) operating in the 406,0 MHz to 406,1 MHz frequency band;Technical characteristics and methods of measurement.
      1. Giải thích từ ngữ


    1.4.1. EPIRB vệ tinh (satellite EPIRB): Trạm mặt đất thuộc nghiệp vụ thông tin lưu động qua vệ tinh, phát xạ của nó phục vụ cho các hoạt động tìm kiếm và cứu nạn.

    1.4.2. Cơ cấu tự thả (release mechanism ): Một cơ cấu cho phép EPIRB tự động thả và nổi tự do.

    1.4.3. Thiết bị dẫn đường (homing device): Báo hiệu vô tuyến 121,5 MHz, chủ yếu cho dẫn đường bằng máy bay.

    1.4.4. Khối điều khiển từ xa (remote control unit): Khối cho phép kích hoạt EPIRB từ xa khi EPIRB được lắp trong cơ cấu tự thả.

    1.4.5. Thiết bị (equipment): Thiết bị EPIRB vệ tinh bao gồm thiết bị dẫn đường 121,5 MHz, cơ cấu tự thả và khối điều khiển từ xa.

    Loại 1: EPIRB vệ tinh hoạt động trong dải nhiệt độ từ - 40oC đến +55oC.

    Loại 2: EPIRB vệ tinh hoạt động trong dải nhiệt độ từ -20oC đến +55oC.

    1.5. Chữ viết tắt


    AF

    Hệ số ăngten

    Antenna Factor

    BCH

    Bose-Chaudhuri-Hocquenghem

    Bose-Chaudhuri-Hocquenghem

    CW

    Sóng mang

    Carrier Wave

    e.i.r.p.

    Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương

    Equivalent isotropically radiated power

    EPIRB

    Phao vô tuyến chỉ vị trí khẩn cấp

    Emergency Position Indicating Radio Beacon

    ERPEP

    Công suất bức xạ hiệu dụng đỉnh

    Effective Radiated Peak Envelope Power

    EUT

    Thiết bị cần đo

    Equipment Under Test

    GLONASS

    Hệ thống thông tin vệ tinh hàng hải toàn cầu

    Global Navigational Satellite System (Russia)

    GMDSS

    Hệ thống thông tin an toàn và cứu nạn Hàng hải toàn cầu

    Global Maritime Distress and Safety System

    GPS

    Hệ thống định vị toàn cầu

    Global Positioning System (USA)

    ID

    Nhận dạng

    Identification

    LHCP

    Phân cực tròn trái

    Left Hand Circularly Polarized

    LSB

    Bit có trọng số thấp nhất

    Least Significant Bit

    MID

    Số nhận dạng Hàng hải

    Maritime Identification Digits

    MMSI

    Nhận dạng điểm di động hàng hải

    Maritime Mobile Station Identity

    MSB

    Bit có trọng số cao nhất

    Most Significant Bit

    PLL

    Vòng khoá pha

    Phase Locked Loop

    RF

    Tần số vô tuyến

    Radio Frequency

    RHCP

    Phân cực tròn phải

    Right Hand Circular Polarized

    SOLAS

    Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng trên biển

    International Convention for Safety of Life at Sea

    VSWR

    Tỷ số điện áp sóng đứng

    Voltage Standing Wave Ratio



    2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

    2.1. Yêu cầu chung

    2.1.1. Chỉ dẫn


    Nhà sản xuất phải công bố phù hợp với các quy định tại mục 2 của quy chuẩn này.

    2.1.2. Điều kiện hoạt động


    EPIRB phải được lắp trong cơ cấu tự thả (mục 2.9 )có tác dụng tự động thả EPIRB khi bị chìm trong nước. Khi thả như vậy EPIRB sẽ nổi lên bề mặt và bắt đầu phát tự động không cần bất kì sự điều khiển nào.

    EPIRB phải có khả năng hoạt động khi nổi trên biển, trên boong tàu và trên xuồng cứu sinh.

    EPIRB có thể được trang bị thiết bị định vị như GPS hoặc GLONASS.

    Cấu trúc và phương pháp vận hành phải tránh thao tác vô ý ở mức cao nhưng vẫn phải đảm bảo thao tác đơn giản khi khẩn cấp.

    EPIRB phải có khả năng tự thả và khai thác bằng tay. Nếu EPIRB được tháo khỏi cơ cấu tự thả, nó chỉ có thể được kích hoạt khi nổi trên mặt nước hoặc được kích hoạt bằng tay.

    Thời gian từ lúc EPIRB được kích hoạt tự động hoặc bằng tay đến lúc tín hiệu cứu nạn được phát phải ít nhất là 47 giây và nhiều nhất là 5 phút. EPIRB phải là một khối tích hợp đơn gồm một nguồn sơ cấp và một ăngten bắt cố định. Không phần nào có thể tháo ra được nếu không dùng các dụng cụ. Phần cố định của bản tin cứu nạn phải được lưu giữ sao cho không bị ảnh hưởng khi mất toàn bộ nguồn cung cấp. Mọi kết nối ngoài không được cản trở đến việc thả và kích hoạt EPIRB.


    2.1.3. Dây buộc


    EPIRB phải có một dây buộc để giữ thiết bị trong khi sử dụng. Dây phải có khả năng nổi trên biển và được sắp xếp để tránh bị mắc vào tàu khi nổi tự do.

    2.1.4. Mầu sắc


    EPIRB phải có mầu dễ nhận biết như mầu vàng hoặc da cam , riêng phần đai nhô trên mặt nước phải làm bằng vật liệu phản quang có khổ rộng ít nhất 25 mm.

    2.1.5. Đèn báo hiệu


    EPIRB phải được trang bị đèn báo hiệu có công suất thấp đáp ứng các yêu cầu của mục 2.7.1.

    2.1.6. Các bộ phận điều khiển


    Tất cả các bộ phận điều khiển phải có kích thước vừa đủ để thao tác được thuận tiện, đơn giản cả khi sử dụng găng tay của bộ đồ lặn.

    Kích hoạt EPIRB bằng tay phải làm mất niêm phong và được thực hiện bằng hai thao tác độc lập. Người sử dụng không thể tự thay thế được niêm phong này.

    Niêm phong phải không bị mất khi thử.

    Khi EPIRB lắp trong cơ cấu tự thả, việc kích hoạt bằng tay phải yêu cầu hai thao tác độc lập. Các bộ phận kích hoạt bằng tay phải được bảo vệ để tránh các thao tác vô ý.

    Sau khi kích hoạt bằng tay hoặc tự động, có thể tắt EPIRB bằng tay .

    2.1.7. Các chỉ báo


    Đèn báo hiệu có công suất thấp (mục 2.1.5) phải bắt đầu phát sáng trong khoảng 10 giây sau khi EPIRB được kích hoạt.

    EPIRB phải có các chỉ báo trực quan hoặc loa để báo tín hiệu đang phát. Chỉ báo trực quan có thể kết hợp với đèn báo hiệu có công suất thấp.


    2.1.8. Chế độ tự thử


    EPIRB phải có khả năng tự thử không cần sử dụng hệ thống vệ tinh, để xác định rằng nó hoạt động tốt. Ở điều kiện đầy tải tối thiểu những mục sau được thử:

    - Điện áp ắc-qui đủ để thoả mãn yêu cầu nguồn điện cấp cho EPIRB;

    - Đầu ra tần số vô tuyến 406 MHz hoạt động; và

    - Khoá pha của mạch vòng khoá pha 406 MHz, nếu sử dụng.

    Khi chế độ tự thử được kích hoạt, EPIRB phải phát liên tục là chế độ truyền dẫn bình thường của nó, ngoại trừ mẫu đồng bộ khung phải là “011010000”. Việc kết thúc thành công chế độ tự thử phải được chỉ báo. Sau đó các bộ phận thử phải tự động ngừng hoạt động.

    2.1.9. Nhãn


    EPIRB phải có một hoặc nhiều nhãn chứa các thông tin sau (ít nhất bằng
    tiếng Anh):

    - Kí hiệu kiểu, số hiệu và chỉ dẫn của nhà sản xuất về kiểu ắc-qui sử dụng;

    - Ngày cần thay thế ắc-qui;

    - Chỉ dẫn đầy đủ để có thể kích hoạt, tắt bằng tay và tự thử;

    - Cảnh báo rằng EPIRB chỉ sử dụng trong trường hợp khẩn cấp;

    - Phần trống để ghi tên tàu, mã nhận dạng lưu động hàng hải MMSI và hô hiệu;

    - Loại EPIRB ;

    - Mã nhận dạng hệ 16 được lập trình trong EPIRB xác định bởi các bit 26 đến


    85 của bản tin số;

    - Khoảng cách an toàn tới thiết bị la bàn.


    2.1.10. Các chỉ dẫn khai thác


    Nhà sản xuất thiết bị phải cung cấp đầy đủ các chỉ dẫn và thông tin liên quan đến bảo quản, lắp đặt và khai thác EPIRB. Chỉ dẫn phải gồm: sự khai thác phù hợp, sự hạn chế tự thử tới mức tối thiểu để vẫn đảm bảo sự tin cậy trong việc khai thác EPIRB, sự thay thế ắc-qui và tránh báo động sai.

    2.1.11. Thiết bị dẫn đường


    EPIRB phải được trang bị thiết bị dẫn đường hoạt động ở tần số 121,5 MHz và thiết bị này phải thoả mãn các yêu cầu của mục 2.7.3.

    2.1.12. Các phụ kiện


    Các phụ kiện thay thế của EPIRB vẫn phải thoả mãn toàn bộ các yêu cầu của qui chuẩn này.

    2.1.13. Nguồn

    2.1.13.1. Yêu cầu về Ắc-qui


    Tuổi thọ của ắc qui được xác định bằng ngày hết hạn phải ≥ 3 năm.

    Ngày hết hạn của ắc-qui là ngày tính từ ngày sản xuất ắc-qui cộng với tối đa một nửa thời gian hoạt động có ích của ắc-qui. Ngày hết hạn phải được đánh dấu


    rõ ràng.

    Thời gian hoạt động có ích của ắc-qui là khoảng thời gian sau ngày sản xuất ắc-qui mà ắc-qui vẫn còn thoả mãn các yêu cầu cấp nguồn điện cho EPIRB.


    2.1.13.2. Yêu cầu an toàn


    Không nối ngược cực tính của ắc qui.

    Ắc-qui không bị thoát các chất độc hại hoặc ăn mòn ra bên ngoài EPIRB.



    Каталог: Upload -> Store -> tintuc -> vietnam
    vietnam -> BỘ thông tin truyềN thông thuyết minh đỀ TÀi xây dựng quy chuẩn kỹ thuật thiết bị giải mã truyền hình số MẶT ĐẤt set – top box (stb)
    vietnam -> Kết luận số 57-kl/tw ngày 8/3/2013 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp
    vietnam -> BỘ thông tin và truyềN thôNG
    vietnam -> Quyết định số 46-QĐ/tw ngày 1/11/2011 của Ban Chấp hành Trung ương do đồng chí Nguyễn Phú Trọng ký về Hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng trong Chương VII và Chương VIII điều lệ Đảng khoá XI
    vietnam -> Lời nói đầu 6 quy đỊnh chung 7
    vietnam -> Mẫu số: 31 (Ban hành kèm theo Quyết định số 1131/2008/QĐ ttcp ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Tổng thanh tra)
    vietnam -> BỘ thông tin và truyềN thông học viện công nghệ BƯu chính viễN thông việt nam viện khoa học kỹ thuật bưU ĐIỆN
    vietnam -> Quy định số 173- qđ/TW, ngày 11/3/2013 của Ban Bí thư về kết nạp lại đối với đảng viên bị đưa ra khỏi Đảng, kết nạp quần chúng VI phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình vào Đảng
    vietnam -> RÀ soáT, chuyểN ĐỔi nhóm các tiêu chuẩn ngành phao vô tuyến chỉ VỊ trí khẩn cấp hàng hảI (epirb) sang qui chuẩn kỹ thuậT
    vietnam -> HÀ NỘI 2012 MỤc lục mở ĐẦU 2 chưƠng tổng quan về DỊch vụ truy nhập internet cố ĐỊnh băng rộng tại việt nam 3

    tải về 0.78 Mb.

    Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  • 1   2   3   4   5   6   7   8   9   10




    Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
    được sử dụng cho việc quản lý

        Quê hương