2.2. Điều kiện đo kiểm 2.2.1. Yêu cầu chung
Các yêu cầu của qui chuẩn này phải được thoả mãn sau thời gian 15 phút
khởi động.
Nhà sản xuất phải cung cấp đầy đủ thông tin để thiết lập, kiểm tra và vận hành thiết bị trong khi đo kiểm.
2.2.2. Kiểm tra chất lượng
Trong qui chuẩn này “kiểm tra chất lượng” nghĩa là:
- Xác định tần số đặc trưng từ 4 lần đo tần số mang của tín hiệu không điều chế , ở các điều kiện đo kiểm tới hạn (mục 2.2.11 và 2.2.12) trong thời gian S1 (Hình 5) của bốn lần phát liên tiếp như sau:
- Đối với mốc có tần số danh định 406,025 MHz, tần số đặc trưng phải nằm giữa 406,023 MHz và 406,027 MHz;
- Đối với mốc có tần số danh định 406,028 MHz, tần số đặc trưng phải nằm giữa 406,027 MHz và 406,029 MHz;
- Đo công suất đầu ra của EPIRB ở các điều kiện đo kiểm bình thường. Công suất đầu ra phải là: 37 dBm 2 dB;
- Đo công suất đầu ra của thiết bị dẫn đường 121,5 MHz ở các điều kiện đo kiểm bình thường. Công suất đầu ra phải là: 17 dBm 3 dB;
- Đo tần số mang của thiết bị dẫn đường 121,5 MHz ở các điều kiện đo kiểm bình thường. Tần số sóng mang phải là: 121,5 MHz 3,5 kHz.
- Kiểm tra hoạt động của đèn báo hiệu có công suất thấp.
2.2.4. Chuẩn bị EPIRB để đo kiểm
Khi đo kiểm, EPIRB phải được lập trình để phát các burst số liệu được mã hóa theo giao thức thích hợp và định dạng như (mục 2.6). Thiết bị dẫn đường phải được chuẩn bị để phát khi đo kiểm. Tránh phát tín hiệu cứu nạn trên các tần số cứu nạn và an toàn bằng cách bù tần số hoặc mã hoá đo kiểm.
Nhà sản xuất phải cung cấp EPIRB có cổng ăngten có thể nối được với thiết bị đo kiểm bằng cáp đồng trục có tải kết cuối 50 . Dây nối này phải không thấm nước và chịu được tất cả các điều kiện môi trường. Cổng ăngten có thể được nhà sản xuất chuẩn bị trước khi đo kiểm.
2.2.4. Trình tự đo kiểm
Các phép đo phải được thực hiện theo thứ tự như trong qui chuẩn này.
Tất cả các phép đo phải được thực hiện trên một khối duy nhất và được chuẩn bị theo mục 2.2.3.
2.2.5. Nguồn đo kiểm
Thiết bị phải sử dụng nguồn ắc-qui bên trong khi thực hiện các đo kiểm và kiểm tra chất lượng.
2.2.6. Vị trí đo kiểm
Vị trí đo kiểm phải là một vị trí không có các vật phản xạ như cây và các vật kim loại. Các vật phản xạ không được nằm trong phạm vi đường elip có kích thước như trong Hình 1.
Hình 1 - Vị trí đo kiểm mẫu
Địa hình bên ngoài vị trí đo phải bằng phẳng. Bất kỳ vật dẫn nào bên trong vùng elip phải có kích thước nhỏ hơn 7 cm. Chuẩn bị mặt sàn kim loại hoặc lưới dây để có thể bao phủ ít nhất vùng elip có trục lớn và trục nhỏ như trong hình 1. Tất cả các dây điện và cáp phải được đi dưới sàn. Cáp ăngten phải được kéo dài sau ăngten đo 1,5 m so với hai trục, dọc theo trục lớn trước khi đi xuống sàn.
Trong khi đo, không có người nào được đứng trong phạm vi 6 m tính từ EPIRB. Báo cáo đo kiểm phải trình bày chi tiết về môi trường đo kiểm.
Có thể bao quanh vị trí đo kiểm bằng các vật liệu như sợi thủy tinh, nhựa, gỗ hoặc vải.
2.2.7. Thiết lập đo kiểm
Thiết lập đo kiểm như trong Hình 2.
EPIRB được đặt ở tư thế hoạt động như theo thiết kế và EPIRB được đặt trong một mặt hình tròn có khả năng quay 3600 trong mặt phẳng phương vị. Như chỉ trong hình 2, mặt xoay B phải có bán kính tối thiểu là 1,7 (125 cm) và được làm bằng vật liệu dẫn điện cao (đồng hoặc nhôm). Nó phải được đặt trên mặt phẳng A ở độ cao chuẩn X = 0,75 0,10 m. Vạch nổi của EPIRB phải ngang mặt xoay B và ăngten của EPIRB được định vị ở giữa.
Hình 2- Thiết lập đo kiểm
2.2.8. Máy thu đo
Máy thu đo (có thể là máy đo cường độ trường hoặc máy phân tích phổ) được hiệu chỉnh như sau:
a) Nối thiết bị như trong Hình 2. Lắp đặt EPIRB như trong mục 2.2.7.
b) Bật EPIRB phát bình thường. Đặt băng thông máy thu để đo công suất phát. Băng thông này được sử dụng trong quá trình đo ăngten. Điều chỉnh máy thu để có tín hiệu thu cực đại. Định vị ăngten đo trong mặt phẳng (đứng hoặc ngang) mà có tín hiệu thu được lớn nhất. Xoay ăngten EPIRB và xác định hướng có cường độ trường bức xạ trung bình. Ghi lại mức thu;
c) Ngắt ăngten đo và cấp nguồn RF chuẩn tới máy thu thông qua cáp ăngten đo. Điều chỉnh nguồn tín hiệu để có cùng mức thu như trong phần b);
d) Ngắt nguồn RF chuẩn từ cáp ăngten đo và đo đầu ra RF bằng máy đo
công suất;
e) Nối lại nguồn RF chuẩn tới cáp ăngten đo và điều chỉnh tăng ích chuẩn của máy thu.
2.2.9. Ăngten đo
Trường bức xạ của ăngten EPIRB được dò tìm và đo bằng ăngten lưỡng cực. Ăngten lưỡng cực được đặt cách ăngten EPIRB 3 m và được lắp trên một cột đỡ thẳng đứng mà có thể thay đổi độ cao của ăngten đo từ 1,3 đến 4,3 m (nghĩa là từ 10 đến 15 độ so với mặt phẳng B được đặt ở độ cao chuẩn X = 0,75 m, Hình 2). Ăngten đo phải được nâng lên ở góc ngẩng được tính theo công thức sau:
h = 3 tg và H = h + X
Trong đó:
X là độ cao chuẩn (0,75 m);
h là độ cao của ăngten đo so với độ cao chuẩn X;
là góc ngẩng so với mặt xoay B (ở độ cao chuẩn X);
H là độ cao của ăngten đo so với mặt sàn A.
CHÚ THÍCH: điểm giữa của ăngten lưỡng cực được sử dụng để xác định độ cao của nó
Khi ăngten đo được nâng theo phương thẳng đứng, khoảng cách (R) giữa ăngten EPIRB và ăngten đo tăng lên. Khoảng cách (R) là hàm của góc ngẩng () và được tính theo công thức sau:
R =
Cần biết hệ số ăngten (AF) của ăngten đo ở 406 MHz.
Hệ số này thường được nhà sản xuất ăngten lưỡng cực cung cấp. Nó được sử dụng để chuyển đổi số đo điện áp cảm ứng thành cường độ trường điện từ.
Do giá trị của AF phụ thuộc vào hướng truyền sóng so với hướng của ăngten thu nên ăngten lưỡng cực phải luôn vuông góc với hướng truyền sóng. Để giảm sai số trong khi đo, sử dụng hệ số hiệu chỉnh đồ thị phương hướng của ăngten đo (hình 3), nếu ăngten đo không vuông góc với hướng truyền sóng. Với ăngten lưỡng cực, hệ số hiệu chỉnh ăngten được tính như sau:
AFc = và P =
trong đó:
AF là hệ số ăngten của ăngten đo ở 406 MHz;
là góc ngẩng;
P là hệ số hiệu chỉnh của ăngten lưỡng cực.
CHÚ THÍCH: Hệ số hiệu chỉnh (P) bằng 1 khi ăngten đo vuông góc với hướng truyền sóng. Vì vậy, P bằng 1 khi ăngten đo phân cực ngang ở bất kỳ góc ngẩng nào. Hệ số hiệu chỉnh chỉ áp dụng với các phép đo phân cực đứng.
Hình 3- Ăngten đo vuông góc với phương truyền sóng.
Hình 4: Ăngten đo không vuông góc với phương truyền sóng
Hình 4 - Ăngten đo không vuông góc với phương truyền sóng.
2.2.10. Điều kiện đo kiểm bình thường
Điều kiện nhiệt độ và độ ẩm:
- Nhiệt độ: +150C đến 350C;
- Độ ẩm tương đối: 20% đến 75%.
2.2.11. Điều kiện đo kiểm tới hạn
Các phép đo được thực hiện theo thủ tục trong mục 2.2.12 tại các nhiệt độ tới hạn trên và dưới như sau:
- Với EPIRB loại 1 : - 40oC và +55oC
- Với EPIRB loại 2 : -20oC và +55oC
Khi đo kiểm cơ cấu tự thả ở nhiệt độ tới hạn, nhiệt độ tới hạn trên và dưới là -30oC và +65oC
2.2.12. Thủ tục đo kiểm ở nhiệt độ tới hạn
Thiết bị phải tắt trong lúc ổn định nhiệt độ.
Trước khi thực hiện các phép đo, thiết bị phải đạt được cân bằng nhiệt trong buồng đo và được bật trong thời gian 15 phút.
2.2.13. Độ không đảm bảo đo
Bảng 1- Độ không đảm bảo đo tuyệt đố: các giá trị cực đại
Thông số
|
Sai số cực đại
|
Chu kỳ lặp lại
|
0,01 s
|
Tổng thời gian phát
|
1,0 ms
|
Phần mào đầu sóng mang
|
1,0 ms
|
Tốc độ bit
|
0,6 bit/s
|
Tần số danh định
|
100 Hz
|
Độ ổn định tần số
|
<1x10-10
|
Công suất phát
|
0,5 dB
|
Mặt nạ phổ
|
2 dB
|
Thời gian quá độ sóng mang
|
0,5 ms
|
Thời gian quá độ điều chế
|
25 s
|
Đối xứng điều chế
|
<0,01
|
Điều chế pha
|
0,04 rad
|
Nhiệt độ
|
20C
|
Đo ăngten
|
3 dB
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |