2.6.4. Giao thức người sử dụng
Các định dạng bản tin giao thức người sử dụng được sử dụng để mã hoá việc nhận dạng và các số liệu khác trong bản tin phát ở tần số cứu nạn 406 MHz.
2.6.4.1. Cấu trúc của các giao thức người sử dụng
Giao thức người sử dụng có cấu trúc như sau:
-
bit
|
Dùng cho
|
25
|
cờ định dạng (bản tin ngắn =0, bản tin dài =1)
|
26
|
cờ giao thức (=1)
|
27-36
|
Mã nước
|
37-39
|
Mã giao thức
|
40-83
|
số liệu nhận dạng
|
84-85
|
Các loại thiết bị định vị vô tuyến phụ trợ
|
Bit 37-39 của trường mã giao thức ấn định một mã giao thức của người sử dụng như bảng 5.A .
Bit 40-83 được sử dụng để mã hoá số liệu nhận dạng, cờ giao thức, mã quốc gia, mã giao thức của phao báo hiệu và bit 84-85 phải tạo ra duy nhất một số nhận dạng cho mỗi phao báo hiệu.
Bit 84-85 cho biết tất cả các giao thức của người sử dụng ngoại trừ giao thức ghi lại vị trí. Phân bố các bit như sau:
-
bit 84-85
|
loại thiết vị định vị vô tuyến phụ trợ
|
00
|
Không có thiết vị định vị vô tuyến phụ trợ
|
01
|
121,5 MHz
|
10
|
Phát đáp rađa tìm kiếm và cứu nạn hàng hải 9 GHz (SART)
|
11
|
loại thiết vị định vị vô tuyến phụ trợ khác
|
Nếu loại thiết bị định vị vô tuyến phụ trợ khác sử dụng tần số dẫn đường 121,5 MHz sẽ sử dụng mã 01.
Việc phân bố các bit của giao thức người sử dụng trong PDF-1 tại bản tin số phao báo hiệu ở tần số 406 MHz được tóm tắt trong Hình 15:
1. Giao thức người sử dụng hàng hải
|
Bit
|
25
|
26
|
27
|
36
|
37
|
39
|
40
|
81
|
82
|
83
|
84
|
85
|
.....
|
0
|
1
|
Mã nước
|
0
|
1
|
0
|
MMSI hoặc hô hiệu vô tuyến (42 bit)
|
0
|
0
|
R
|
L
|
2. giao thức người sử dụng hô hiệu vô tuyến
|
|
|
|
|
Bit
|
25
|
26
|
27
|
36
|
37
|
|
39
|
40
|
81
|
82
|
83
|
84
|
85
|
.....
|
0
|
1
|
Mã nước
|
1
|
1
|
0
|
Hô hiệu vô tuyến(42 bit)
|
0
|
0
|
R
|
L
|
3. Số hiệu giao thức người sử dụng
|
|
|
|
|
Bit
|
25
|
26
|
27
|
36
|
37
|
|
39
|
40
|
42
|
43
|
44
|
73
|
74
|
83
|
84 85
|
.....
|
0
|
1
|
Mã nước
|
0
|
1
|
1
|
T
|
T
|
T
|
C
|
Số hiệu và số liệu khác
|
C/S hoặc National Use
|
R
|
L
|
4. Giao thức người sử dụng hàng không
|
Bit
|
25
|
26
|
27
|
36
|
37
|
39
|
40
|
81
|
82
|
83
|
84
|
85
|
.....
|
0
|
1
|
Mã nước
|
0
|
0
|
1
|
Dâu hiệu đăng ký hàng không(42 bits)
|
0
|
0
|
R
|
L
|
5. Giao thức người sử dụng vùng
|
|
|
|
|
Bit
|
25
|
26
|
27
|
36
|
37
|
|
39
|
40
|
|
|
85
|
......
|
F
|
1
|
Mã nước
|
1
|
0
|
0
|
Vùng sử dụng (46 bits)
|
|
|
6. Giao thức người sử dụng đo kiểm
|
|
|
|
|
Bits
|
25
|
26
|
27
|
36
|
37
|
|
39
|
40
|
|
|
85
|
.....
|
F
|
1
|
Mã nước
|
1
|
1
|
1
|
Số liệu kiểm tra phao báo hiệu (46 bits)
|
|
7. Giao thức ghi lại vị trí
|
|
|
|
|
Bit
|
25
|
26
|
27
|
36
|
37
|
|
39
|
40
|
|
|
85
|
......
|
F
|
1
|
Mã nước
|
0
|
0
|
0
|
Số liệu ghi lại vị trí (46 bits)
|
|
|
CHÚ THÍCH : RL = Thiết bị định vị- vô tuyến phụ trợ
TTT = 000 - ELT với số hiệu
010 - EPIRB với số hiệu
011 - ELT với địa chỉ hàng không 24-bit
100 – Không phải EPIRB nổi tự do với số hiệu
001 - ELT với điều khiển hàng không
110 – phao báo hiệu cá nhân (PLB) với số ấn định và số hiệu
C = C/S cờ chứng nhận loại chuẩn:
"1" = C/S số chứng nhận loại chuẩn được mã hoá từ bit 74 đến 83
"0" = vùng sử dụng khác
F = Cờ định dạng ("0" = bản tin ngắn, "1" = bản tin dài)
Hình 15 - Phân bổ bit trong trường số liệu được bảo vệ thứ nhất (PDF-1) của các giao thức - người sử dụng.
Bảng 6 - mã cải biên
Chữ cái
|
|
Mã
|
|
Chữ cái
|
|
Mã
|
|
Hình
|
|
Mã
|
|
|
MSB
|
|
LSB
|
|
MSB
|
|
LSB
|
|
MSB
|
|
LSB
|
A
|
|
111000
|
|
N
|
|
100110
|
|
()*
|
100100
|
|
B
|
|
110011
|
|
O
|
|
100011
|
|
(-)**
|
011000
|
C
|
|
101110
|
|
P
|
|
101101
|
|
/
|
010111
|
D
|
|
110010
|
|
Q
|
|
111101
|
|
0
|
001101
|
E
|
|
110000
|
|
R
|
|
101010
|
|
1
|
011101
|
F
|
|
110110
|
|
S
|
|
110100
|
|
2
|
011001
|
G
|
|
101011
|
|
T
|
|
100001
|
|
3
|
010000
|
H
|
|
100101
|
|
U
|
|
111100
|
|
4
|
001010
|
I
|
|
101100
|
|
V
|
|
101111
|
|
5
|
000001
|
j
|
|
111010
|
|
w
|
|
111001
|
|
6
|
010101
|
k
|
|
111110
|
|
x
|
|
110111
|
|
7
|
011100
|
L
|
|
101001
|
|
y
|
|
110101
|
|
8
|
001100
|
M
|
|
100111
|
|
z
|
|
110001
|
|
9
|
000011
|
MSB: bit trọng số cao * trống
LSB: bit trọng số thấp ** gạch nối
CHÚ THÍCH : mã cải biên dùng để mã hoá các ký tự trong bản tin EPIRB gồm MMSI hoặc sự nhận dạng hô hiệu vô tuyến và ELT gồm dấu hiệu đăng ký vô tuyến hoặc ba chữ cái ấn định điều khiển hàng không.
2.6.4.2. Giao thức người sử dụng hàng hải
Giao thức người sử dụng hàng hải có cấu trúc như sau:
-
Bit
|
Dùng cho
|
25
|
Cờ định dạng (=0)
|
26
|
Cờ giao thức (=1)
|
27-36
|
Mã nước
|
37-39
|
Mã giao thức người sử dụng (=010)
|
40-75
|
Hô hiệu vô tuyến hoặc 6 số MMSI
|
76-81
|
Số phao báo hiệu đặc biệt
|
82-83
|
Trống (=00)
|
84-85
|
Các loại thiết bị định vị- vô tuyến phụ trợ
|
Bit 40-75 ấn định cho hô hiệu vô tuyến hoặc 6 số cuối cùng trong 9 số nhận dạng dịch vụ di động hàng hải (MMSI) sử dụng mã cải biên xem bảng 6.
Mã modified- Baudot này có 6 ký tự mã hoá 36 bit (6x6=36). Số liệu này là phù hợp cả khi khoảng trống mã cải biên được sử dụng mà không tồn tại ký tự nào. Nếu tất cả các ký tự là các con số, nó được xem như 6 số cuối của MMSI.
Giao thức người sử dụng hàng hải và giao thức người sử dụng hô hiệu vô tuyến có thể được sử dụng trong phao báo hiệu mà cần đến sự mã hoá cùng với hô hiệu vô tuyến. Giao thức người sử dụng hàng hải được sử dụng cho hô hiệu vô tuyến có 6 hoặc một vài ký tự. Hô hiệu vô tuyến có 7 ký tự phải sử dụng giao thức người sử dụng hô hiệu vô tuyến để mã hoá.
2.6.4.3. Giao thức người sử dụng hô hiệu vô tuyến
Giao thức người sử dụng hô hiệu vô tuyến dùng để hô hiệu vô tuyến cho tàu lớn có 7 ký tự, các chữ cái được sử dụng ở bốn ký tự đầu tiên.
Cấu trúc giao thức người sử dụng hô hiệu vô tuyến như sau:
-
Bit
|
Dùng cho
|
25
|
Cờ định dạng (=0)
|
26
|
Cờ giao thức (=1)
|
27-36
|
Mã quốc gia
|
37-39
|
Mã giao thức người sử dụng (=110)
|
40-75
|
Hô hiệu vô tuyến
|
40-63
|
4 ký tự đầu
|
64-75
|
3 ký tự cuối
|
76-81
|
số phao báo hiệu đặc biệt
|
82-83
|
Trống (=00)
|
84-85
|
loại thiết bị định vị-vô tuyến phụ trợ
|
Bit 40 đến 75 chứa hô hiệu vô tuyến có 7 ký tự. Hô hiệu vô tuyến có ít hơn 7 ký tự phải phù hợp với trường hô hiệu vô tuyến (bit 40-75) và được bù bằng ký tự “trống”(1010) trong trường thập phân - được mã hoá nhị phân (bit 64-75).
Bit 76 đến 81 được sử dụng để nhận dạng các phao báo hiệu đặc biệt trên cùng một tàu. Các phao phải được đánh số liên tiếp từ 1 đến 9 và từ A đến Z.
2.6.4.4. Giao thức người sử dụng hàng không
Giao thức người sử dụng hàng không có cấu trúc như sau:
-
Bit
|
Dùng cho
|
25
|
Cờ định dạng (=0)
|
26
|
Cờ giao thức (=1)
|
27-36
|
Mã quốc gia
|
37-39
|
Mã giao thức người sử dụng (=001)
|
40-81
|
Dấu hiệu đăng ký hàng không
|
82-83
|
Trống (=00)
|
84-85
|
Loại thiết bị định vị-vô tuyến phụ trợ
|
Bit 40-81 chỉ định cho dấu hiệu đăng ký hàng không sử dụng mã modified-Baudot xem Bảng 6.Mã này được mã hoá bằng 7 ký tự sử dụng 42 bit (6x7=42). Số liệu này phải thích hợp với khoảng trống mã cải biên (100100) được sử dụng ở vị trí không có ký tự.
2.6.4.5. Giao thức người sử dụng số hiệu
Giao thức người sử dụng số hiệu cho phép nhà sản xuất phao báo hiệu có ID hệ Hex
được nhận dạng trong cơ sở dữ liệu cho những bộ phận đặc trưng. Các dạng số liệu nhận dạng số hiệu được mã hoá trong phao báo hiệu như sau:
-
Số hiệu .
-
Số địa chỉ hàng không 24 bit.
-
Chỉ định điều khiển hàng không và số hiệu .
Bit 40-42 chỉ rõ loại phao báo hiệu với số liệu nhận dạng số hiệu đã mã hoá như sau:
000
|
chỉ báo số hiệu ELT hàng không được mã hoá tại bit 44-63
|
010
|
chỉ báo số hiệu EPIRB nổi tự do hàng hải được mã hoá tại bit 44-63
|
100
|
chỉ báo số hiệu EPIRB không nổi tự do hàng hải được mã hoá tại bit 44-63
|
110
|
chỉ báo số hiệu phao báo hiệu chỉ vị trí con người (PLB) được mã hoá tại bit 44-63
|
011
|
chỉ báo địa chỉ chỉ hàng không 24 bit được mã hoá tại bit 44-67 và mỗi ELT bổ sung trên máy bay được đánh số tại bit 68-73
|
001
|
chỉ báo ấn định điều khiển hàng không và số hiệu được mã hoá tại bit 44-61 và 62-73 tương ứng.
|
Bit 43 là bit cờ chỉ báo số chứng chỉ kiểu Cospas-Sarsat được mã hoá.
Nếu bit 43 đặt là 1:
- Bit 64-73 phải đặt tất cả là 0 hoặc được sử dụng để xác định địa chỉ hàng không 24 bit hoặc chỉ định điều khiển hàng không.
Nếu bit 43 đặt là 0:
Bit 64-83 được sử dụng để xác định địa chỉ hàng không 24 bit hoặc chỉ định điều khiển hàng không.
Chi tiết về số liệu nhận dạng số hiệu xem phần dưới.
2.6.4.5.1. Số hiệu
Giao thức người sử dụng số hiệu sử dụng số hiệu được mã hoá trong bản tin phao báo hiệu có cấu trúc như sau:
-
Bit
|
Dùng cho
|
25
|
Cờ định dạng (= 0)
|
26
|
Cờ giao thức (=1)
|
27-36
|
Mã nước
|
37-39
|
Mã giao thức người sử dụng (=011)
|
40-42
|
Loại phao báo hiệu (=000, 010, 100 hoặc 110)
|
43
|
Cờ bit cho số chứng chỉ kiểu Cospas-Sarsat
|
44-63
|
Số hiệu
|
64-73
|
Tất cả là 0 hoặc vùng sử dụng
|
74-83
|
Số chứng chỉ loại C/S hoặc vùng sử dụng
|
84-85
|
Các loại thiết bị định vị-vô tuyến phụ trợ
|
Bit 44-63 chỉ định mã nhận dạng số hiệu giải từ 0 đến 1,048,575 (tức là 220-1) được biểu diễn bằng hệ nhị phân.
Số hiệu được mã hoá trong bản tin phao báo hiệu không nhất thiết giống như số hiệu trên sản phẩm phao báo hiệu.
2.6.4.5.2. Địa chỉ hàng không 24 bit
Giao thức người sử dụng số hiệu sử dụng địa chỉ hàng không 24 bit có cấu trúc như sau:
-
Bit
|
Dùng cho
|
25
|
Cờ định dạng (= 0)
|
26
|
Cờ giao thức (=1)
|
27-36
|
Mã nước
|
37-39
|
Mã giao thức người sử dụng (=011)
|
40-42
|
Loại phao báo hiệu (=011)
|
43
|
Cờ bit cho số chứng chỉ kiểu Cospas-Sarsat
|
44-67
|
Địa chỉ hàng không 24 bit
|
68-73
|
Số ELT của các ELT bổ sung trên cùng một máy bay
|
74-83
|
Số chứng chỉ loại C/S hoặc vùng sử dụng
|
84-85
|
Các loại thiết bị định vị-vô tuyến phụ trợ
|
Bit 44-67 là số nhị phân 24 bit gán cho hàng không. Bit 68-73 chứa số ELT, trong hệ nhị phân với bit significant nhỏ nhất bên phải, của các ELT bổ sung trên cùng một máy bay hoặc mặc định là 0 khi chỉ có một ELT.
2.6.4.5.3. Số hiệu và chỉ định điều khiển hàng không
Giao thức người sử dụng số hiệu sử dụng chỉ định điều khiển hàng không và số hiệu có cấu trúc như sau:
-
Bit
|
Dùng cho
|
25
|
Cờ định dạng (= 0)
|
26
|
Cờ giao thức (=1)
|
27-36
|
Mã nước
|
37-39
|
Mã giao thức người sử dụng (=011)
|
40-42
|
Loại phao báo hiệu (=011)
|
43
|
Cờ bit cho số chứng chỉ kiểu Cospas-Sarsat
|
44-61
|
Người điều khiển hàng không
|
62-73
|
Số số hiệu được gán bởi người điều khiển
|
74-83
|
Số chứng chỉ loại C/S hoặc vùng sử dụng
|
84-85
|
Các loại thiết bị định vị-vô tuyến phụ trợ
|
Bit 62-73 là số hiệu (trong phạm vi từ 1 đến 4095) được ấn định bởi người điều khiển hàng không, được mã hoá theo hệ nhị phân.
2.6.4.6. Giao thức người sử dụng đo kiểm
Giao thức người sử dụng đo kiểm được sử dụng để thuyết minh, phê chuẩn, đo thử quốc gia, tập huấn… Trung tâm điều khiển khu vực (MCC) không đẩy tới bản tin đã đuợc mã hoá giao thức này trừ khi có yêu cầu từ nhà chức trách chỉ đạo việc đo thử.
Giao thức người sử dụng đo kiểm có cấu trúc như sau:
-
Bit
|
Dùng cho
|
25
|
Cờ định dạng (bản tin ngắn = 0, bản tin dài = 1)
|
26
|
Cờ giao thức (=1)
|
27-36
|
Mã quốc gia
|
37-39
|
Mã giao thức người sử dụng đo kiểm (=111)
|
40-85
|
Vùng sử dụng
| 2.6.4.7. Giao thức ghi lại vị trí
Giao thức ghi lại vị trí sử dụng cho các máy phát đồng chỉnh hệ thống đặc biệt và các thiết bị đầu cuối người sử dụng nào đó do người vận hành chỉ định. Do đó nó không được miêu tả trong qui chuẩn này.
2.6.4.8. Giao thức người sử dụng theo vùng
Giao thức người sử dụng theo vùng là định dạng mã hoá đặc biệt có một số trường số liệu, chỉ báo "vùng sử dụng", do chính phủ mỗi quốc gia quy định và kiểm duyệt về việc mã hoá trong trường mã quốc gia.
Giao thức người sử dụng theo vùng có thể hoặc là bản tin ngắn hoặc bản tin dài được chỉ báo bằng cờ định dạng (bit 25). Các mã BCH phải được mã hoá tại bit 86 – 106 và tại bit 133 – 144 nếu phát bản tin dài.
Giao thức người sử dụng theo vùng có cấu trúc như sau:
-
Bit
|
Dùng cho
|
25
|
Cờ định dạng (bản tin ngắn =0, bản tin dài =1)
|
26
|
Cờ giao thức (=1)
|
27-36
|
Mã quốc gia
|
37-39
|
Mã giao thức người sử dụng theo vùng (=100)
|
40-85
|
Vùng sử dụng
|
86-106
|
Mã BCH 21-bit
|
107-112
|
Vùng sử dụng
|
113-132
|
Vùng sử dụng (bản tin dài)
|
133-144
|
Mã BCH 12-bit (bản tin dài)
|
Khi một phao báo hiệu được kích hoạt, nội dung của bản tin từ bit 1 đến 106 phải cố định, bit 107 trở đi cho phép thay đổi theo qui luật, cứ 20 phút một lần với mã BCH 12 bit.
Nó được chú ý khi bản tin cảnh báo được mã hoá với giao thức người sử dụng theo vùng thông qua hệ thống Cospas-Sarsat với số liệu hệ Hex và nội dung của bản tin chỉ có thể được giải thích bởi nhà quản lý địa phương.
2.6.4.9. Trường số liệu- không được bảo vệ
Trường số liệu - không được bảo vệ bao gồm bit 107 đến 112, được mã hoá với mã khẩn cấp/ số liệu người sử dụng theo vùng được biểu diễn ở phần dưới. Tuy nhiên, khi cả mã khẩn cấp hoặc số liệu người sử dụng theo vùng không được thực hiện hoặc số liệu không được nhập vào, việc mã hoá mặc định sau đây được sử dụng cho các bit từ 107 đến 112:
000000: cho các phao báo hiệu chỉ kích hoạt bằng tay (bit 108 = 0).
010000: cho các phao báo hiệu được kích hoạt bằng tay và tự động (bit 108 = 1).
Bit 107 là cờ bit phải tự động đặt giá trị =1 nếu số liệu mã khẩn cấp có trong các bit từ 109 đến 112 được xác định như sau:
Bit 108 chỉ rõ phương pháp kích hoạt gắn với phao báo hiệu:
-
Bit 108 đặt = 0 chỉ rõ loại phao báo hiệu chỉ kích hoạt bằng tay.
-
Bit 108 đặt = 1 chỉ rõ loại phao báo hiệu được kích hoạt bằng tay và tự động.
2.6.4.9.1. Mã khẩn cấp hàng hải
Mã khẩn cấp hàng hải là đặc tính tuỳ chọn hợp nhất trong phao báo hiệu cho phép người sử dụng nhập số liệu trong trường mã khẩn cấp (bit 109 đến 112) sau khi phao báo hiệu kích hoạt bất kỳ giao thức hàng hải nào (giao thức người sử dụng hàng hải, giao thức người sử dụng số hiệu hàng hải và giao thức người sử dụng hô hiệu vô tuyến). Nếu số liệu được nhập trong bit 109 đến 112 sau khi kích hoạt, thì bit 107 phải tự động đặt =1 và các bit 109 đến 112 phải đặt mã khẩn cấp hàng hải phù hợp như trong bảng 7. Nếu phao báo hiệu được lập trình từ trước, bit 109 đến 112 phải được mã hoá (0000).
2.6.4.9.2. Mã khẩn cấp không hàng hải
Mã khẩn cấp hàng hải là đặc tính tuỳ chọn hợp nhất trong phao báo hiệu cho phép người sử dụng nhập số liệu trong trường mã khẩn cấp (bit 109 - 112) của bất kỳ mã giao thức không hàng hải nào (giao thức người sử dụng kích hoạt, kích hoạt số hiệu người sử dụng và các giao thức riêng hoặc các giao thức dự phòng khác). Nếu số liệu được nhập trong bit 109 đến 112 thì 107 phải tự động đặt = 1 và bit 109 đến 112 phải đặt mã khẩn cấp không hàng hải phù hợp như trong Bảng 8.
Bảng 7 - Các mã khẩn cấp hàng hải phù hợp với sự thay đổi của IMO về chỉ báo tai nạn.
Chỉ dẫn IMO
|
Mã nhị phân
|
Dùng cho
|
(xem CHÚ THÍCH 2)
|
|
|
1
|
0001
|
Cháy /nổ
|
2
|
0010
|
Ngập
|
3
|
0011
|
Va chạm
|
4
|
0100
|
Mắc cạn
|
5
|
0101
|
Lật úp
|
6
|
0110
|
Chìm
|
7
|
0111
|
Không hoạt động và trôi dạt
|
8
|
0000
|
Không nguy hiểm
|
9
|
1000
|
Tàu trôi dạt
|
|
1001
|
Trống
|
|
đến
|
|
|
1111
|
|
CHÚ THÍCH 1: sự thay đổi chỉ đến mã “1111”, được sử dụng như một “khoảng trống” thay cho mã “đo kiểm”.
CHÚ THÍCH 2: chỉ báo IMO là một số mã khẩn cấp, nó khác với số được mã hoá nhị phân.
CHÚ THÍCH 3: nếu không có số liệu mã khẩn cấp nào được nhập vào, từ bit 107 đặt (= 0).
Bảng 8 - Các mã khẩn cấp không thuộc hàng hải
Bit
|
Dùng cho
|
109
|
Không cháy (=0); cháy (=1)
|
110
|
Không giúp đỡ về y tế (=0);
Yêu cầu giúp đỡ về y tế (=1)
|
111
|
Không trôi dạt (=0); trôi dạt (=1)
|
112
|
Trống(=0)
|
Nếu không có số liệu mã khẩn cấp nào được nhập vào, từ bit 107 đặt (= 0).
2.6.4.9.3. Vùng sử dụng
Khi bit 107 đặt (=0), các mã (0001) đến (1111) của các bit 109 đến 112 được gán theo vùng sử dụng và phải phù hợp với giao thức của nhà quản lý địa phương.
B 25:
|
Cờ định dạng:
|
0 = Bản tin ngắn, 1 = Bản tin dài
|
B 26:
|
Cờ giao thức:
|
1 = Các giao thức người sử dụng
|
B 27 -b 36:
|
Mã quốc gia:
|
3 số, như đã liệt kê trong phụ lục 43 trong sách thể lệ vô tuyến của ITU
|
B 37 -b 39:
|
Mã giao thức người sử dụng:
|
000 = ghi lại vị trí
|
110 = Hô hiệu vô tuyến
|
|
|
001 = Kích hoạt
|
111 = Kiểm tra
|
|
|
010 = hàng hải
|
100 = Vùng
|
|
|
011 = Số hiệu
|
101 = Trống
|
B 37 -b 39: 010 = Người sử dụng
|
|
110 = Radio call sign user
|
|
011 = Số hiệu người sử dụng
|
001 = người sử dụng hàng không
|
100 = người sử dụng vùng
|
Hàng hải.
|
b 40 -b 63: Bốn ký tự đầu tiên
|
|
b 40 -42: loại phao báo hiệu
|
b 40 -b 81: Đăng kí hàng không
|
b 40 -85:
|
|
(mã cải biên)
|
|
000 = kích hoạt
|
|
Vùng sử dụng
|
B 40 -b 75: 6 số cuối của MMSI
|
|
|
001 = điều khiển hàng không
|
|
|
hoặc hô hiệu vô tuyến
|
|
|
011 = địa chỉ hàng hải
|
|
|
|
|
|
010 = hàng hải (nổi tự do)
|
|
|
|
|
|
100 = hàng hải (không nổi tự do)
|
|
|
|
|
|
110 = người
|
|
|
|
|
|
b 43: C/S cờ chúng nhận
|
|
|
|
b 64 -b 75: ba kí tự cuối cùng
|
|
b 44 -b 73: số Số hiệu và số liệu khác
|
|
|
b 76 -b 81: phao báo hiệu
|
b 76 -b 81: phao báo hiệu
|
|
b74 -b83: C/S số chứng nhận hoặc vùng sử dụng
|
|
|
b 82 -b 83: 00 = dự phòng
|
b 82 -b 83: 00 = dự phòng
|
|
|
b 82 -b 83: 00 = dự phòng
|
|
b 84 – 85: Loại định vị vô tuyến phụ trợ:
|
00 = không thiết bị định vị vô tuyến phụ trợ 01 = 121.5 MHz
|
|
10 = định vị hàng hải: 9 GHz SART
|
|
|
11 = các thiết bị định vị vô tuyến phụ trợ khác
|
|
b 86 -b 106:
|
Mã BCH :
|
21-bit mã lỗi kết nối từ bit 25 đến 85
|
b 107:
|
Mã khẩn cấp sử dụng từ b 109 -b 112:
|
0 = vùng sử dụng, không được định nghĩa
|
(mặc định = 0)
|
b 107 -112:
|
|
|
1 =cờ mã khẩn cấp
|
|
Vùng sử dụng
|
b 108:
|
Kiểu kích hoạt:
|
0 = loại phao chỉ kích hoạt bằng tay
|
|
|
1 = loại phao kích hoạt bằng tay và tự động
|
|
b 109 – b 112:
|
Thiên tai:
|
Mã khẩn cấp hàng hải (xem Bảng 7) (mặc định = 0000)
|
|
|
Mã khẩn cấp không thuộc hàng hải (xem Bảng 8) (mặc định = 0000)
|
|
Hình16 - Bảng tóm tắt các giao thức tùy chọn mã hoá người sử dụng
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |