Phát triển các hình thức liên doanh với nước ngoài trong sản xuất hàng xuất khẩu ở Nghệ An MỞ ĐẦU


Hoàn chỉnh quy trình thành lập và tổ chức thực hiện các hình thức LDVNN trong SXHXK



tải về 1.54 Mb.
trang11/15
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích1.54 Mb.
#24490
1   ...   7   8   9   10   11   12   13   14   15

3.3.5. Hoàn chỉnh quy trình thành lập và tổ chức thực hiện các hình thức LDVNN trong SXHXK.

3.3.5.1. Xây dựng được chỉ tiêu tổng hợp thể hiện cả hai mặt hiệu quả kinh tế tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội khi chọn lựa và thẩm định các dự án LDVNN trong SXHXK hoặc thay thế hàng nhập khẩu

Hiện nay trong các giáo trình về quản trị dự án đầu tư hoặc giáo trình đầu tư nước ngoài, các tác giả đã trình bày chi tiết hệ thống các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh tế tài chính của doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế của xã hội chung của dự án đầu tư.

Ví dụ:

a) Các chỉ tiêu kinh tế – tài chính đối với doanh nghiệp LD.



* Các chỉ tiêu về lợi nhuận:

- Lợi nhuận gộp (Lãi gộp) = Tổng doanh thu — Tổng chi phí.

- Lợi nhuận ròng (lãi ròng) = Lợi nhuận gộp — các chi phí khác thực hiện dự án.

- Tổng lợi nhuận ròng của cả thời kỳ hoạt động dự án (quy đổi giá trị về một mặt bằng thời gian hiện tại).



Trong đó: T: Tổng lợi nhuận ròng của cả thời gian hoạt động dự án.



  • i: Lợi nhuận ròng của các năm i

  • r: Lãi suất trung bình năm

  • n: Số năm hoạt động của dự án

* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.







Lợi nhuận trung bình năm

Mức doanh lợi

=










Vốn đầu tư

- Tỷ số hoàn vốn nội bộ ( IRR- Là mức lãi suất mà dùng nó làm hệ số chiết khấu nội bộ để tính chuyển các khoản doanh thu và chi phí của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng doanh thu bằng tổng chi phí). Đối với một dự án đầu tư, nếu IRR nhỏ hơn lãi suất cho vay đầu tư phổ biến trên thị trường thì không nên đầu tư

Trong đó: Ri: Doanh thu của năm i của đời dự án



  • Ci: Chi phí năm i của đời dự án.

  • n: Số năm của đời dự án

b) Các chỉ tiêu xác định hiệu quả kinh tế - xã hội.

* Giá trị gia tăng: giá trị gia tăng trực tiếp + giá trị gia tăng gián tiếp

* Hiệu quả kinh tế của vốn đầu tư (tỷ lệ giá trị gia tăng trên một đồng vốn đầu tư).








Giá trị gia tăng

Tỷ lệ

=










Vốn đầu tư

* Chỉ tiêu tạo việc làm cho người lao động







Tổng vốn đầu tư

Mức độ sử dụng lao động

=










Số lao động

* Tiết kiệm ngoại tệ và tăng thu ngoại tệ

- Tiết kiệm ngoại tệ (đối với dự án đầu tư sản xuất hàng thay thế NK).



Tiết kiệm ngoại tệ

=

Chi phí ngoại tệ
nếu nhập khẩu



Chi phí ngoại tệ cần nhập khẩu

- Tăng thu ngoại tệ (đối với các dự án đầu tư sản xuất hàng XK).

Thu ngoại tệ xuất khẩu

=

Thu ngoại tệ
do xuất khẩu



Chi phí ngoại tệ cần nhập khẩu, vật tư

Tuy nhiên hạn chế của hai hệ thống chỉ tiêu này là chưa có những điểm chung để có thể cân đối hài hòa giữa hai mặt khi lựa chọn dự án đầu tư. Chỉ tiêu kinh tế tài chính đối với doanh nghiệp là chỉ tiêu định lượng và thường được các chủ đầu tư và các cơ quan thẩm định lấy làm thước đo để quyết định dự án đầu tư, còn chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội chủ yếu là định tính và chỉ được nhắc đến như một báo cáo thành tích. Trong khi đó các dự án đầu tư SXHXK nhất là xuất khẩu các mặt hàng nông hải sản, tuy hiệu quả kinh tế xã hội rất cao nhưng lợi nhuận lại rất thấp.

Mặt khác do các chính sách bảo hộ bằng hàng rào thuế quan và phi thuế quan nên các chỉ tiêu kinh tế bị méo mó không phản ánh đúng thực chất của nó( Ví dụ lợi nhuận của các dự án thay thế hàng nhập khẩu được bảo hộ bằng thuế nhập khẩu chủ yếu được đưa lại từ khoản chênh lệch thuế nhập khẩu hàng hóa và bộ linh kiện hoặc nguyên liệu).

Vì vậy, trên cơ sở hai hệ thống chỉ tiêu này có thể đưa ra một chỉ tiêu tổng hợp làm thước đo chung cho cả hai mặt: hiệu quả kinh tế tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội và được gọi là hệ số hiệu quả chung của dự án đầu tư








Pn — Gt

K

=










Nn

Trong đó: Pn là giá bán bình quân phổ biến trên thị trường quốc tế đối với mặt hàng cần đầu tư.

Gt: Giá thành sản phẩm khi sản xuất trong nước.

Nn: Giá trị bộ linh kiện hoặc các loại nguyên liệu và vật tư cần nhập khẩu cho sản xuất.

Để quyết định lựa chọn một dự án đầu tư LD sản xuất hàng thay thế nhập khẩu hay sản xuất hàng xuất khẩu K bắt buộc phải lớn hơn không và K càng lớn càng tốt.

- Công thức này có thể làm thước đo chung một cách tổng quát cho cả hai hệ thống chỉ tiêu vì:

(1) K lớn tức là giá bán trên thị trường quốc tế cao hơn nhiều so với giá thành ( Pn > Gt) tức là lợi nhuận của dự án lớn và giá trị nhập khẩu bộ linh kiện cho sản xuất hàng thay thế nhập khẩu, hoặc nhập khẩu các loại nguyên liệu cần thiết cho SXHXK nhỏ (Nn nhỏ) tức là giá trị nội sinh trong nước lớn và sử dụng được nhiều lao động và nguyên liệu trong nước

Trong SXHXK có thể giá bán trên thị trường quốc tế không cao hơn nhiều so với giá thành sản xuất trong nước nhất là sản xuất chế biến các mặt hàng nông sản hải sản (tuy nhiên phải lớn hơn ) nhưng giá trị phần nguyên liệu cần nhập khẩu nhỏ, nếu sản xuất hàng nông sản hải sản, giá trị phần này hầu như không đáng kể nên K rất lớn và vẫn có thể quyết định đầu tư.

Trong sản xuất hàng thay thế nhập khẩu, tuy giá bán trong nước có thể cao do tác động của thuế nhập khẩu (như mặt hàng ô tô du lịch, xe máy, bia) nhưng giá bán ở nước ngoài (Pn) rất ít thay đổi. Nếu giá thành cao (Gt cao) và giá trị nhập khẩu bộ linh kiện và vật tư cần thiết (Nn lớn) lớn tức khả năng nội hóa kém nên K nhỏ có thể quyết định không nên đầu tư.

Tuy nhiên đây chỉ là một công thức đánh giá một cách tương đối về các mặt khi lựa chọn và thẩm định các dự án đầu tư, khi quyết định đầu tư vẫn phải tính đến các chỉ tiêu định lượng ở trên.

3.3.5.2. Nâng cao hiệu quả và chất lượng công tác lựa chọn đối tác nước ngoài cho các dự án liên doanh SXHXK.

Đối với đối tác nước ngoài, đã đến lúc không phải đối tác nào ta cũng "hoan nghênh" như những năm đầu thực hiện luật đầu tư nước ngoài. Trong lựa chọn đối tác đầu tư nước ngoài, chúng ta cần quan tâm đến các tiêu chuẩn sau:

- Đối tác phải có tư cách pháp nhân, tức là đối tác được hoạt động hoàn toàn hợp pháp theo luật pháp của nước chủ nhà, có đăng ký kinh doanh, có các văn bản pháp lý chứng minh tính hợp pháp của họ.

- Có đủ năng lực cần thiết về tài chính để thực hiện dự án, tức là phải có một lượng vốn, tài sản nhất định có khả năng tham gia đầu tư và khả năng kinh doanh để bảo toàn và phát triển nguồn vốn đó. Việc thẩm định năng lực tài chính của đối tác phải căn cứ vào giá trị tài sản sở hữu của đối tác, báo cáo lỗ- lãi thường niên trong hai năm gần nhất. Đây là tài liệu rất quan trọng để xác minh lợi nhuận mà đối tác thu được qua từng chu kỳ kinh doanh, để xem xét khả năng góp vốn của đối tác vào vốn pháp định khi đàm phán ký kết hợp đồng LD.

- Có khả năng, kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cụ thể. Tiêu chuẩn này có thể thẩm định được, thông qua: 1) Số chi nhánh của công ty đối tác và số nước mà đối tác hoạt động: Số chi nhánh thể hiện khả năng quản lý, điều hành, tiềm lực tài chính, công nghệ, thị trường và sức cạnh tranh của đối tác, còn số nước mà đối tác hoạt động thể hiện khả năng thích ứng của công ty đối với các môi trường kinh doanh có vị trí và đặc điểm văn hóa khác nhau, điều kiện dân cư và môi trường cạnh tranh khác nhau, luật lệ chính phủ và sự đa dạng của các loại rủi ro; 2) Danh tiếng và uy tín của công ty trên thị trường thể hiện ở nhãn hiệu sản phẩm và mức độ phổ biến danh tiếng theo vùng cùng với những hoạt động mà công ty gây tiếng vang được trong người tiêu dùng; 3) Thị phần của công ty thể hiện ở phần trăm doanh thu của tập đoàn trong quan hệ với các đối thủ cạnh tranh khác về mặt hàng cùng loại; 4) Thâm niên của công ty gốc, triết lý kinh doanh và phục vụ khách hàng; 5) Mức độ đa dạng hóa hoạt động kinh doanh cũng như khả năng khai thác lợi thế tự đa dạng hóa theo chiều sâu trên cơ sở của sự kết hợp chặt chẽ giữa công nghệ tinh xảo và nghệ thuật kinh doanh sắc nét cũng như tính kiên trì ganh đua trên thị trường; 7) Chính sách nhân sự của công ty khả năng thu hút chất xám, mức độ đãi ngộ đối với tài năng của công ty và khả năng xây dựng một môi trường thích hợp cho hoạt động của các "hạt nhân" này.

- Có thiện chí làm ăn lâu dài tại Việt Nam. Thể hiện ở lòng tin của họ đối với công cuộc đổi mới của ta, họ có mạnh dạn đầu tư vốn lớn để làm ăn lâu dài ở Việt Nam hay không, cơ cấu vốn đầu tư có chú trọng về "bề dày" không hay chỉ muốn thu hồi vốn nhanh có tính chất "ăn xổi" không. Thiện chí kinh doanh còn thể hiện ở tính kiên trì vượt qua khó khăn, thất bại để gặt hái thành công trên thương trường.

Để đánh giá những yếu tố này, cần xây dựng một hệ thống câu hỏi trắc nghiệm có chất lượng, nếu có thể cần tiến hành mã hóa trên máy vi tính để kiểm tra lâu dài.

Để đạt được kết quả chính xác trong thẩm định đối tác nước ngoài vào LD, chúng ta cần phải tổ chức một hệ thống các kênh thông tin trên cơ sở liên kết chặt chẽ các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, đặc biệt cần xác định rõ và đề cao vai trò của các đại sứ quán và các cơ quan ngoại giao (đây là các tổ chức có thể thẩm định "tận gốc" đối tác nước ngoài), Bộ kế hoạch và đầu tư (là cơ quan chức năng xúc tiến trực tiếp hoạt động đầu tư nước ngoài ), phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (là đầu mối tiếp xúc và gặp gỡ thường xuyên với thương nhân nước ngoài - một tổ chức khá nhạy cảm với thông tin thương mại, xuất nhập khẩu và đầu tư nước ngoài), các Bộ chuyên ngành, các Tổng công ty là cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp, các ngân hàng Việt Nam hay các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, công ty bảo hiểm, hệ thống các cơ quan, văn phòng tư vấn pháp luật trong và ngoài nước, các viện nghiên cứu như Viện Nghiên cứu thị trường giá cả, Viện Nghiên cứu kinh tế Trung ương, Viện Kinh tế thế giới..,

Sơ đồ 3.1 tổng quát các yêu cầu về lựa chọn đối tác đầu tư và LD/

Sơ đồ 3.1: Yêu cầu thẩm định đối tác liên doanh với nước ngoài


Tiềm lực
công nghệ



Kinh nghiệm kinh doanh

Thiện chí
kinh doanh

Tư cách
pháp nhân




ĐỐI TÁC NƯỚC NGOÀI



Năng lực
tài chính



Khả năng cạnh tranh


3.3.5.3. Xây dựng được một hợp đồng LD hoàn chỉnh chặt chẽ nhưng thuận lợi cho việc thực hiện của các bên đối tác

Cho đến nay có rất nhiều LD đổ bể là vì hợp đồng LD thiếu chặt chẽ như hợp đồng LD giày da Việt Đức và hợp đồng LD chế biến gỗ Nghệ An là những ví dụ điển hình. Vì vậy việc tiến hành đàm phán để đi đến một hợp đồng LD chặt chẽ, hoàn chỉnh và thuận lợi cho các bên trong quá trình thực hiện là rất quan trọng.

Việc lựa chọn nhân sự và tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng LD cần chú ý những điểm sau:

+ Nắm vững luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các luật kinh tế khác của Việt Nam.

+ Có trình độ chuyên môn ngành hàng mặt hàng cần đầu tư và hiểu biết tương đối về công nghệ sản xuất.

+ Trong đoàn có những thành viên giỏi ngoại ngữ, nắm vững về nghiệp vụ về thương mại và xuất khẩu.

+ Hiểu biết về thông lệ quốc tế và tương đối hiểu về tập quán của quốc gia có đối tác LD.

+ Thường xuyên nghiên cứu và cập nhật các thông tin kinh tế thị trường, nhất là giá cả các loại thiết bị công nghệ, tình hình sản xuất kinh doanh và giá cả các loại sản phẩm mà LD sẽ sản xuất, xu hướng phát triển trong thời gian sắp tới nhất là khi thực hiện việc cắt giảm thuế theo Hiệp định CEPT/AFTA và việc gia nhập của Việt Nam vào tổ chức thương mại quốc tế

+ Chuẩn bị đầy đủ các văn bản pháp lý có liên quan đến nội dung đàm phán và ký kết hợp đồng. Có thể sử dụng các công ty tư vấn, ngân hàng và các chuyên gia, cố vấn pháp luật....

+ Trưởng đoàn phải là người có khả năng tổng hợp các mặt trên, biết lắng nghe ý kiến của các tham mưu, có kinh nghiệm, mềm dẻo nhưng cương quyết, dám chịu trách nhiệm và lường trước được những diễn biến có thể xảy ra.

+ Trong quá trình đàm phán có thể có sự nhượng bộ trong một phạm vi và mức độ nhất định để đổi lấy thị trường xuất khẩu và công nghệ cần thiết nhưng kiên quyết phải bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp, lợi ích của địa phương và của quốc gia.

+ Khi quyết định các điều khoản của hợp đồng phải nhìn thấy trước được khả năng thực hiện nó trong thực tế và các phát sinh, rủi ro có thể xảy ra. Đặc biệt là các điều khoản về góp vốn, trách nhiệm và quyền hạn của các bên, chuyển giao công nghệ và bao tiêu sản phẩm (nếu có).

3.3.5.4. Lựa chọn hình thức góp vốn phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp

Như phần trên đã đề cập từ trước tới nay, trong các LDVNN phía Việt Nam thường chỉ góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, nhà xưởng hoặc nhóm tài nguyên, nhưng hình thức góp vốn này không phải lúc nào cũng là tối ưu, Trong thực tế phát triển nó cũng có những hạn chế nhất định.



Ngoài các đối tác LD có thiện ý làm ăn lâu dài, một số đối tác nước ngoài khác chấp nhận sự góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất của các doanh nghiệp Việt Nam nhằm những mục đích sau:

Một là, Lợi dụng hoàn cảnh các doanh nghiệp Việt Nam còn khó khăn về tài chính và thiếu công nghệ để chuyển giao những thiết bị công nghệ đã không còn là tiên tiến hiện đại ở chính quốc gia hoặc ở các nước phát triển khác, thậm chí là công nghệ lạc hậu.

Hai là, khi phía đối tác Việt Nam được chấp nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất thì cũng dễ dàng để các đối tác nước ngoài nâng giá trị dây chuyền thiết bị và giá chuyển giao công nghệ.

Ba là, họ chấp nhận thua thiệt một mức độ nhất định để chiếm lĩnh thị trường nội địa lâu dài hoặc mục đích khai thác nguồn tài nguyên sẵn có.

Bốn là, mục đích khai thác triệt để chính sách bảo hộ bằng thuế quan và phi thuế quan của Việt Nam.

Năm là, khi các đối tác Việt Nam góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất hoặc bằng nguồn tài nguyên cũng có nghĩa với việc chấp nhận sự hạn chế trong tham gia quản lý và điều hành doanh nghiệp LD.

Và hậu quả là có rất nhiều doanh nghiệp LDVNN bị đổ bể và một số khác chuyển thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, nhiều nguồn tài nguyên, kể cả tài nguyên quý hiếm bị khai thác cho cạn kiệt, ngân sách quốc gia và người tiêu dùng trong nước bị thua thiệt. Các doanh nghiệp sản xuất trong nước bị chèn ép, buộc phải thu hẹp sản xuất hoặc giải thể.

Tuy nhiên trong điều kiện trước mắt, việc góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất vẫn cần thiết để thu hút nguồn vốn và công nghệ từ nước ngoài và tiết kiệm ngoại tệ nhưng cần có những giải pháp nhằm hạn chế việc nâng giá thiết bị và công nghệ của phía nước ngoài khi góp vốn và hạn chế những thua thiệt khác.

Trong thời gian tới tùy vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, từng ngành và từng doanh nghiệp có thể mở rộng các hình thức góp vốn LD như sau:

- Các doanh nghiệp trong nước, trong cùng một địa phương hoặc cùng ngành sản xuất LD hùn vốn với nhau để tăng tài sản khi thành lập các LDVNN nhằm mục đích tăng quyền hạn và tăng khả năng tham gia vào quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp LD.

- Tăng cường hình thức góp vốn bằng các loại tài sản và các dây chuyền thiết bị đã được trang bị từ trước nhưng sản xuất kinh doanh kém hiệu quả vì thiếu mẫu mã sản phẩm được ưa chuộng và thiếu thị trường tiêu thụ, tiến hành LD để được sử dụng các Li xăng nhãn hiệu hàng hóa và tranh thủ kinh nghiệm tổ chức sản xuất của đối tác nước ngoài đồng thời để mở rộng thị trường.

- Các bên LD có thể góp vốn pháp định ở một mức độ nhất định, còn lại có thể vay vốn của ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài.

- Một mặt cần hạn chế việc góp vốn bằng các nguồn tài nguyên sẵn có và không có khả năng tái sinh nhưng lại cần khuyến khích việc góp vốn bằng hình thức đầu tư phát triển vùng nguyên liệu từ các loại cây trồng và vật nuôi có tiềm năng và có điều kiện phát triển như vùng trồng mía, vùng trồng lạc, vừng, sắn, ngô hoặc nuôi trồng thủy sản...

- Trong điều kiện hiện nay khả năng tự trang bị các dây chuyền thiết bị hiện đại của ta còn thua nhiều nước trong khu vực, khả năng cạnh tranh và thâm nhập thị trường của hàng hóa sản xuất trong nước còn kém. Hình thức góp vốn bằng việc hoàn thành một công đoạn sản xuất nhất định là rất cần thiết hình thức này có thể tận dụng được các cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn lao động dồi dào trong nước. Đây cũng là một hình thức tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế.

- Ngoài ra có thể góp vốn bằng Li xăng nhãn hiệu hàng hóa, tên doanh nghiệp tương tự như Li xăng bia Sài gòn, nhãn hiệu thuốc đánh răng P/S).



3.3.5.5. Tổ chức đấu thầu dự án, đấu thầu các gói thầu đầu tư mua sắm thiết bị và xây dựng trong các dự án LDVNN

* Đối với những dự án có sức hấp dẫn đầu tư cao như các dự án thăm dò khai thác các nguồn tài nguyên sẵn có, dự án sản xuất các mặt hàng được bảo hộ bằng hàng rào thuế quan và phi thuế quan nhưng thiếu công nghệ và thiếu vốn đầu tư. Trong khi trên thị trường có rất nhiều quốc gia, nhiều công ty nắm giữ các loại công nghệ này, phương thức lựa chọn đối tác LD tốt nhất là đấu thầu dự án.

Để tổ chức đấu thầu dự án, trước hết doanh nghiệp chủ động tìm kiếm LD phải hình thành dự án đầu, xây dựng dự án tiền khả thi để cho các đối tác nước ngoài tiếp cận và tìm hiểu, đồng thời trình cấp trên trực tiếp quản lý cho chủ trương thực hiện, tiến hành xây dựng hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu. Mục đích của đấu thầu dự án là lựa chọn đối tác có tiềm năng, có khả năng đáp ứng tốt nhất yêu cầu công nghệ, thị trường tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu, của dự án.

Kinh nghiệm cho thấy việc lựa chọn đối tác LDVNN nhằm đẩy mạnh xuất khẩu đòi hỏi phải xác định thị trường xuất khẩu, xác định khu vực nắm giữ những công nghệ tốt nhất và tiên tiến nhất.

Trong tiêu chuẩn chọn thầu có thể ưu tiên theo thứ tự sau:

- Đối tác từ các nước nắm giữ công nghệ "gốc" như Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản.



- Các nước đi trước trong cùng khu vực.

* Đối với các dự án không thể tiến hành đấu thầu dự án vì trong LD phía đối tác nước ngoài góp vốn bằng dây chuyền thiết bị và nắm giữ độc quyền về bí quyết công nghệ, phía đối tác LD đồng thời là người bao tiêu sản phẩm...Khi thực hiện đầu tư nên chia thành nhiều gói thầu, gói thầu nào không tổ chức đấu thầu được phải có sự giám định về chất lượng và giá cả, các gói thầu còn lại kiên quyết thực hiện đấu thầu nghiêm túc. Giữa hợp đồng LD với hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc hợp đồng bao tiêu sản phẩm phải có những sự ràng buộc hữu hiệu (tránh tình trạng như Công ty LD Giày da Việt Đức, vừa mua thiết bị đắt, vừa mất phí chuyển giao công nghệ, phí đào tạo, phí chuyển giao thị trường nhưng phải đóng cửa ngay sau khi khánh thành).



Trong một số trường hợp nhất định, chấp nhận sự thua thiệt ban đầu để đổi lấy công nghệ, thị trường xuất khẩu và kinh nghiệm quản lý điều hành sản xuất

Do điều kiện nội tại của nền kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia LD với nước ngoài thường bị hạn chế về vốn, công nghệ, kiến thức kinh doanh hiện đại và thiếu thị trường xuất khẩu, nên trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển các hình thức LDVNN, cần thiết và có thể chúng ta phải chấp nhận sự thua thiệt về kinh tế. Thực chất của sự chấp nhận này là việc "trả giá" cho sự lạc hậu, yếu kém và mở cửa ra thị trường thế giới chậm hơn so với các nước để có bước phát triển cao hơn. Song việc chấp nhận này chỉ là tạm thời và phải tuân theo các nguyên tắc sau:

- Phải xác định rõ mức độ thua thiệt của ta trong LD về các mặt tài chính, quản lý, công nghệ và nhân sự..., phải so sánh được mức thua thiệt trước mắt với cái lợi cơ bản, lâu dài mà ta có thể thu được từ việc LD. Đánh giá đúng nguyên nhân thua thiệt của bên Việt Nam để tìm cách hạn chế dần. Về lâu dài, phải làm tốt công tác dự báo, dự đoán thị trường để đánh giá những biến động có thể có trên thị trường, về khả năng phát triển sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp LD, phát triển thế mạnh của bên Việt Nam để đưa vào LD, bồi dưỡng nhân sự và khai thác sự ủng hộ về cơ chế, chính sách của chính phủ (nhất là chính sách thuế, chính sách hỗ trợ xuất khẩu )....Trên cơ sở dự báo triển vọng phát triển của LD mà có biện pháp nâng dần tỷ lệ góp vốn vào LD. Đặc biệt, phải chú trọng nâng cao năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ Việt Nam trong bộ máy quản lý để nắm giữ các chức vụ quan trọng trong LD. Về điểm này, chúng ta có một lợi thế tiềm năng đó là người Việt Nam chịu khó, thông minh, có khả năng tiếp nhận nhanh chóng và sáng tạo các tri thức mới, kể cả tri thức về tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh. Cần phát huy lợi thế này trong phát triển các liên doanh SXHXK.

3.3.6. Mở rộng quan hệ quốc tế, chuẩn bị tốt về các mặt để thích ứng với xu thế khu vực hóa về kinh tế

Toàn cầu hóa kinh tế là xu hướng phát triển mới của phân công lao động và hợp tác quốc tế trên cơ sở trình độ và chất lượng mới. Đến nay, toàn cầu hóa kinh tế đã cuốn hút rất nhiều quốc gia ở khắp các châu lục tham gia, đã có 27 tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu ra đời và hoạt động. Cuộc sống ngày càng chứng tỏ một quốc gia chỉ có thể phát triển khi tham gia tích cực vào xu hướng này. Cự tuyệt hay khước từ toàn cầu hóa kinh tế tức là tự gạt mình ra ngoài lề của sự phát triển.

Là một nước đang phát triển, hội nhập vào xu hướng toàn cầu hóa kinh tế, chúng ta sẽ có thêm nhiều cơ hội để phát triển. Nó không chỉ tạo cơ hội để mở rộng thu hút các nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, tranh thủ được kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của các nước đi trước để đẩy nhanh tiến trình CNH và HĐH tạo cơ sở vật chất - kỹ thuật cho công cuộc xây dựng CNXH, mà còn tạo cơ hội mở rộng giao lưu với các nước trên thế giới, nhất là tạo khả năng mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm của nước ta ra nước ngoài.

Tuy bối cảnh quốc tế và khu vực hiện nay có nhiều cơ hội để đẩy mạnh xuất khẩu, nhưng hiện tại việc xuất khẩu sản phẩm của ta còn đứng trước rất nhiều khó khăn, thách thức. Để thúc đẩy xuất khẩu, bên cạnh các giải pháp tăng cường đầu tư vào sản xuất dưới các hình thức tổ chức kinh tế như LDVNN, Nghệ An cũng như cả nước cần phải tích cực triển khai các giải pháp mở rộng quan hệ quốc tế, tham gia tích cực vào xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa thương mại. Cụ thể là:

Xây dựng chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế, xác định bước đi và kế hoạch triển khai cụ thể. Trước mắt đến năm 2006, thực hiện các cam kết của ta với AFTA và đẩy mạnh hội nhập với các nước APEC. Chủ động tiếp cận và nghiên cứu thể chế của các tổ chức kinh tế quốc tế, xác định khả năng gia nhập của nước ta để đổi mới thể chế kinh tế trong nước cho phù hợp.

Tuyên truyền sâu rộng trong các cấp, các ngành, mọi doanh nghiệp và mọi người dân Việt Nam nhận thức tính cấp thiết tham gia toàn cầu hóa kinh tế, tác động của nó đối với đời sống kinh tế của đất nước để chủ động hội nhập tránh sự hiểu biết không đúng, không đầy đủ hoặc lẫn lộn giữa toàn cầu hóa kinh tế với toàn cầu hóa nói chung mà e ngại, lảng tránh. Khẳng định rõ toàn cầu hóa kinh tế là một xu hướng nổi bật của thời đại hiện nay, song hội nhập vào xu hướng này vẫn là các quốc gia có sắc tộc, tôn giáo. Phải thiết lập và vận hành mạng lưới thông tin hiện đại để mọi người dân, mọi doanh nghiệp và các cấp lãnh đạo, quản lý tiếp cận với những kiến thức cập nhật, xác thực về diễn biến xuất nhập khẩu, qua đó mà tích cực hội nhập.

Phải đưa các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế "vào cuộc". Hiện nay, về vấn đề này ngoài một số doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu và một số ít doanh nghiệp khác là quan tâm, còn phần lớn các doanh nghiệp vẫn cảm thấy xa xôi chưa thấy hết tính cấp bách; nhiều doanh nghiệp, kể cả các tổng công ty của ta vẫn còn hướng sản xuất vào thay thế nhập khẩu, tồn tại dựa vào sự bảo hộ của Nhà nước. Nếu các doanh nghiệp không nhận thấy tính bức bách của xu thế hội nhập, không chịu chuyển động theo hướng sẵn sàng tham gia cạnh tranh quốc tế thì chúng ta khó có thể đẩy mạnh được xuất khẩu. Phải làm cho tất cả các doanh nghiệp, kể cả hộ gia đình trở thành tác nhân chủ yéu và trực tiếp trong hội nhập kinh tế quốc tế.

Tham gia tích cực vào các thiết chế, và các tổ chức tài chính khu vực và toàn cầu như quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)... Để tận dụng sự ủng hộ của các tổ chức này nhằm nâng cao kiến thức, tiếp nhận kỹ năng và về công nghệ và LD thúc đẩy xuất khẩu. Tham gia tích cực vào các thiết chế quốc tế còn trở nên cấp thiết, bởi vì đây là những cơ quan có khả năng hỗ trợ cho ta trong xử lý các tranh chấp xảy ra trong quá trình thực hiện LDVNN khi các tranh chấp đó không thể tự giải quyết bởi các bên bằng thương lượng và hòa giải.



Каталог: file -> downloadfile8
downloadfile8 -> Bài Luận Đề tài: Mối lien hệ giữa dân số và môi trường MỤc lụC
downloadfile8 -> Bài 1: ( 5 điểm) A=24,4872 1\ Tính a = 2\ Tính giá trị của biểu thức: B=7,708220309 B= tại X =; z = 4 Bài 2
downloadfile8 -> Đề tài: Kỹ thuật truyền số liệu trong mạng máy tính cục bộ Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện
downloadfile8 -> CHƯƠng I: TỔng quan về audio- video số TỔng quan về audio số
downloadfile8 -> Lời ngỏ của giáo sư Nguyễn Lân Dũng Cùng bạn đọc
downloadfile8 -> NGƯỜi coi thi đ ĐỀ chính thứC
downloadfile8 -> Đề Tài Liên hệ thực tiễn việc áp dụng các học thuyết Phương Đông ở doanh nghiệp Toyota tại Việt Nam hiện nay
downloadfile8 -> Luận văn TÌnh hình thưƠng mại giữa việt nam và CÁc nưỚc khối nam mỹ
downloadfile8 -> Đề tài Thái độ của người hâm mộ sau khi kết thúc giải bóng đá vô địch quốc gia Việt Nam năm 2012
downloadfile8 -> SỞ gd&Đt quảng ngãi kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp trưỜng trưỜng thpt chuyên năm họC 2011-2012

tải về 1.54 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   7   8   9   10   11   12   13   14   15




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương