Luận văn
TÌNH HÌNH THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC KHỐI NAM MỸ
MỤC LỤC
-
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NAM MỸ
Diện tích : 17,840,000 km2
(6,890,000 dặm vuông)
Dân số : 385,742,554
Mật độ dân số : 21.4/km2 (56.0/dặm vuông)
Quốc gia : 12
Phần phụ thuộc : 3
Múi giờ : UTC-2 đến UTC-5
Thành phố lớn nhất :
Nam Mỹ (hay Nam Mĩ) là phần lục địa nằm ở phía Tây của Nam bán cầu Trái Đất thuộc châu Mỹ, bắt đầu từ phía nam kênh đào Panama trở xuống. Vùng này cũng chiếm phần lớn khu vực Mỹ Latinh do người dân ở đây chủ yếu sử dụng tiếng Tây Ban Nha và tiếng Bồ Đào Nha.
-
Lịch sử
-
Trước thế kỷ 16
Vùng Nam Mỹ trước thế kỷ 16, là khu vực sinh sống của nhiều bộ tộc. Trong đó, bộ tộc Inca là hùng mạnh nhất, họ đã thành lập cho mình một đế chế hùng mạnh với mức độ tổ chức cao. Thời kỳ huy hoàng nhất, diện tích của đế chế đã chiếm phần lớn diện tích của Nam Mỹ. Họ đã xây dựng nên một nền văn hóa nông nghiệp phát triển rực rỡ trên dãy Andes.
Nhưng đến năm 1532, khi Francisco Pizarro đổ bộ vào bờ biển Peru trong tháng 4 năm 1532, thì nền văn hóa Inca cũng như của các dân tộc khác của Nam Mỹ bắt đầu suy tàn. Dẫn đến việc, đến cuối thế kỷ 16, phần lớn Nam Mỹ đã trở thành thuộc địa của bọn thực dân phương Tây( Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha. Các dân tộc bị tàn sát đẫm máu vì những vũ khí hiện đại mà trước giờ họ chưa từng nhìn thấy.
-
Sau thế kỷ 16
Các thuộc địa Tây Ban Nha giành được độc lập trong khoảng những năm 1804 và 1824, Simón Bolívar và José de San Martín là những người lãnh đạo phong trào. Bolívar là tướng quân dẫn đầu cuộc Nam tiến trong khi Jose de San Martín đã đưa quân bản bộ của mình tiến dọc theo dãy Andes, và hội quân với tướng Bernardo O'Higgins tại Chile. Và từ Chile, các ông lại tiếp tục Bắc tiến sau khi đã tập trung được lực lượng. Hai cánh quân cuối cùng đã liên thủ được với nhau tại Guayaquil, Ecuador khi họ đụng đầu với cánh quân của Hoàng gia Tây Ban Nha. Cánh quân Hoàng gia này bị đánh bại và buộc phải đầu hàng.
Tại Brasil, thuộc địa cũ của Bồ Đào Nha, chính Dom Pedro I, con trai của vua Bồ Đào Nha Dom Jõao VI, là người tuyên bố "Brasil độc lập" vào năm 1822. Ông này trở thành hoàng đế đầu tiên của Brasil. Hành động của Dom Pedro I nhận được sự chấp thuận của Hoàng gia Bồ Đào Nha.
Dẫu cho Bolivar đã cố gắng kêu gọi và có những hành động nhằm nhất thể hóa về chính trị đối với những khu vực nói tiếng Tây Ban Nha mới giành được độc lập, nhưng sự kì khu của ông hầu như không có kết quả. Các khu vực này nhanh chóng tuyên bố độc lập, tham gia vào các cuộc cạnh tranh lẫn nhau và phần lớn đều giải quyết bằng bạo lực. Các cuộc chiến nổi tiếng trong quãng thời gian này là cuộc Chiến tranh Đồng minh Ba nước và Chiến tranh Thái Bình Dương.
Một vài quốc gia mới giành được độc lập trong thế kỉ 20:
-
Quốc gia
|
Nước từng chiếm đóng
|
Năm độc lập
|
Trinidad và Tobago
|
Anh Quốc
|
1962
|
Suriname
|
Hà Lan
|
1975
|
Guyana
|
Anh Quốc
|
1966
|
Riêng lãnh thổ Guyane thuộc Pháp vẫn duy trì trạng thái chính trị là một phần nằm trong nước Cộng hòa Pháp, và mới đây lãnh thổ này là nơi mà Cơ quan Không gian châu Âu (European Space Agency) đặt một trong những trạm không gian chính yếu của họ - trạm Centre Spatial Guyanais.
-
Địa lý
Địa hình Nam Mỹ phân hóa rất rõ nét từ Tây sang Đông : Dãy Andes, trung du, và các đồng bằng phía Tây. Ngày nay Nam Mỹ gồm các quốc gia:
Tên quốc gia,vùng
|
Diện tích
(km²)
|
Dân số
(1 July 2002 est.)
|
Mật độ dân cư
(trên km²)
|
Thủ đô, thủ phủ
|
Argentina
|
2.766.890
|
39.921.833
|
14.3
|
Buenos Aires
|
Bolivia
|
1.098.580
|
8.989.046
|
8.1
|
La Paz, Sucre
|
Brasil
|
8.511.965
|
188.078.227
|
21.9
|
Brasília
|
Chile
|
756.950
|
16.134.219
|
21.1
|
Santiago
|
Colombia
|
1.138.910
|
43.593.035
|
37.7
|
Bogotá
|
Ecuador
|
283.560
|
13.547.510
|
47.1
|
Quito
|
Quần đảo Falkland (Anh Quốc)
|
12.173
|
2.967
|
0.24
|
Stanley
|
Guyane thuộc Pháp (Pháp)
|
91.000
|
199.509
|
2.1
|
Cayenne
|
Guyana
|
214.970
|
767.245
|
3.6
|
Georgetown
|
Paraguay
|
406.750
|
6.506.464
|
15.6
|
Asunción
|
Peru
|
1.285.220
|
28.302.603
|
21.7
|
Lima
|
Quần đảo Nam Georgia và Nam Sandwich (Anh)
|
3.093
|
—
|
—
|
Grytviken
|
Suriname
|
163.270
|
439.117
|
2.7
|
Paramaribo
|
Uruguay
|
176.220
|
3.431.932
|
19.4
|
Montevideo
|
Venezuela
|
912.050
|
25.730.435
|
27.8
|
Caracas
|
Caribe
|
Aruba (Hà Lan)
|
193
|
71.891
|
370.8
|
Oranjestad
|
Antille thuộc Hà Lan
|
732
|
221.736
|
221.3
|
Willemstad
|
Trinidad và Tobago
|
5.128
|
1.065.842
|
212.3
|
Port of Spain
|
Trung Mỹ:
|
Panama
|
25.347
|
540.433
|
21.3
|
Panama City
|
Tổng cộng
|
17.853.007
|
377.544.044 (2006)
|
|
|
-
Kinh tế
Trong suốt hai thế kỷ, các quốc gia Nam Mỹ đã trải qua một thời kỳ phát triển kinh tế cao, điều này có thể thấy được qua các công trình xây dựng như tòa nhà Gran Costanera ở Chile hay hệ thống tàu điện ngầm Bogota Metro. Tuy nhiên, các vấn nạn truyền thống như tỉ lệ lạm phát cao ở hầu hết tất cả các quốc gia, tỉ lệ lãi suất giữ ở mức cao, đầu tư thấp đang là những cản trở chính cho nền kinh tế các quốc gia Nam Mỹ. Tỉ lệ lãi suất thường cao gấp đôi so với Hoa Kỳ. Ví dụ, tỉ lệ lãi suất ở Venezuela là 22% và ở Surinam là 23%. Trường hợp ngoại lệ duy nhất là Chile, quốc gia đang áp dụng những chính sách kinh tế tự do từ khi thiết lập chế độ độc tài quân sự năm 1973 và gia tăng chi tiêu xã hội khi mô hình dân chủ được khôi phục đầu thập niên 1990. Điều này đã giúp Chile có được sự ổn định về kinh tế và mức lãi suất ở mức một con số.
Nền kinh tế Nam Mỹ phụ thuộc lớn vào xuất khẩu hàng hóa và tài nguyên thiên nhiên. Theo tỉ giá hối đoái cơ bản, Brazil là quốc gia dẫn đầu về xuất khẩu với 137.8 tỉ USD, tiếp đến là Chile với 58.12 tỉ và Argentina với 46.46 tỉ.
Khoảng cách kinh tế giữa người giàu và người nghèo ở các quốc gia Nam Mỹ được cho là cao nhất trong các châu lục. Ở Venezuela, Paraguay, Bolivia và nhiều quốc gia Nam Mỹ khác, 20% số người giàu nắm giữ 60% tài sản quốc gia, trong khi 20% số người nghèo chỉ chiếm chưa đến 5% tài sản quốc gia. Khoảng cách về thu nhập này có thể thấy ở rất nhiều thành phố lớn ở Nam Mỹ nơi có những lều trại và các khu nhà ổ chuột nằm xen kẽ giữa các tòa cao ốc và trung tâm mua sắm sang trọng.
GDP bình quân đầu người năm 2005
Thứ hạng
|
Quốc gia
|
GDP
bình quân đầu người
|
55
|
Chile
|
7.040
|
66
|
Venezuela
|
5.026
|
67
|
Argentina
|
4.802
|
69
|
Uruguay
|
4.656
|
74
|
Brasil
|
4.316
|
90
|
Peru
|
2.812
|
91
|
Colombia
|
2.742
|
94
|
Ecuador
|
2.502
|
118
|
Paraguay
|
1.165
|
123
|
Bolivia
|
1.058
|
-
Ngôn ngữ
Ngữ hệ La Mã ở châu Mỹ Latin:
Tiếng Tây Ban Nha
Tiếng Bồ Đào Nha
Tiếng Pháp
Tiếng Bồ Đào Nha (193.197.164 người sử dụng) và Tây Ban Nha (193.243.411 người sử dụng) là các ngôn ngữ được nói nhiều nhất ở Nam Mỹ. Tiếng Tây Ban Nha là ngôn ngữ chính thức ở hầu hết các quốc gia, cùng với các ngôn ngữ bản địa khác ở một vài quốc gia. Tiếng Bồ Đào Nha là ngôn ngữ chính thức của Brazil. Tiếng Hà Lan là nguôn ngữ chính thức của Suriname; tiếng Anh là ngôn ngữ chính thức của Guyana, mặc dù có ít nhất 12 ngôn ngữ được sử dụng ở quốc gia này như Hindi và Ả Rập. Tiếng Anh cũng được sử dụng ở quần đảo Falkland. Tiếng Pháp là ngôn ngữ chính thức của Guiana thuộc Pháp và là ngôn ngữ thứ 2 ở Amapa (Brasil).
-
TÌNH HÌNH THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC KHỐI NAM MỸ
-
Việt nam - Argentina
-
Quan hệ ngoại giao
Ngày 25/10/1973, Ac-hen-ti-na lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Do điều kiện địa lí xa xôi và khó khăn kinh tế, quan hệ giữa hai nước chưa phát triển. Gần đây, do nhu cầu mở rộng quan hệ phục vụ phát triển kinh tế và tác động của xu thế toàn cầu hoá, Ac-hen-ti-na quan tâm hơn đến khu vực Đông Á - Thái Bình Dương, trong đó có Việt Nam.
Tháng 2/1997, Ac-hen-ti-na khai trương cơ quan Đại Sứ quán nhân dịp Tổng thống Menem thăm chính thức Việt Nam.
Tháng 1/1995, Việt Nam lập cơ quan Đại sứ quán tại Bu-ê-nốt Ai-rết.
-
Quan hệ chính trị
Hai bên đã trao đổi nhiều đoàn thăm các cấp, nổi bật về phía bạn có các đoàn Tổng thống Các-lốt Mê-nem (2/1997), Bộ trưởng Ngoại giao, Ngoại thương và Tôn giáo Gui-đô Đi Tê-la (6/1996), Bộ trưởng Tư pháp G. Campô (1999), Phó Chủ tịch Ủy ban Đối ngoại Hạ viện R. Pu-ê-rơ-ta(10/2000), Thứ trưởng Ngoại giao Víc-tô-ri-ô Ta-xê-ti (6/2010), Đoàn Phó Quốc vụ khanh phụ trách ngoại thương- Bộ Ngoại giao, ngoại thương và Tôn giáo Lu-ít Ma-ri-a (7/2008), Đoàn Thị trưởng Thành phố Bu-ê-nốt Ai-rết Mau-ri-xi-ô Ma-cri(7/2008)… Về phía Việt Nam có các đoàn: Nguyên Chủ tịch nước Trần Đức Lương (11/2004), nguyên Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Văn An (3/2006), Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng (4/2010)
Hai nước đã ký kết gần 30 Hiệp định, Thoả thuận hợp tác : Khuyến khích và Bảo hộ đầu tư, Hợp tác Kinh tế-Thương mại, Hợp tác Công và Nông nghiệp, Hợp tác Thú y, Tham khảo chính trị giữa hai Bộ Ngoại giao (1996), Hợp tác Khoa học-Công nghệ, Hợp tác hai ngành Thanh tra (1997), Hợp tác Thể thao (1999), Hợp tác Văn hóa-Giáo dục (2000) và Hợp tác Sử dụng Năng lượng Hạt nhân vào Mục đích Hòa bình (2002), thoả thuận hợp tác về dầu khí giữa PVN và ENARSA, MOU cấp Bộ về hợp tác trong lĩnh vực năng lượng và dầu khí (3/2009). Hai nước đã khôi phục lại hoạt động của Ủy ban Hợp tác liên chính phủ (thành lập từ năm 1999), tiến hành khóa họp II tại Bu-ê-nốt Ai-rết (5/2009).
Trong chuyến thăm Ác-hen-ti-na của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng (4/2010), hai bên đã ký Hiệp định cấp Chính phủ về Hợp tác Năng lượng, Bản ghi nhớ giữa hai Bộ Ngoại giao về đàm phán kinh tế - Thương mại và Chương trình hợp tác văn hóa giai đoạn 2010-2012 giữa hai Bộ Văn hóa.
-
Quan hệ thương mại
Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Argentina
Đơn vị : USD
Năm
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
% năm 2011 so với 2010
|
Tổng KN
|
452,824,031
|
643,193,504
|
917,850,323
|
1,007,759,390
|
109,8%
|
XK
|
73,727,372
|
55,935,237
|
91,554,404
|
148,853,870
|
162,6%
|
NK
|
379,096,659
|
587,258,267
|
826,295,919
|
858,905,520
|
103,9%
|
Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Argentina năm 2010
Mặt hàng
|
Đơn vị
|
Khối
lượng
|
Trị giá (USD)
|
Giày dép các loại
|
USD
|
0
|
32,517,370
|
Sản phẩm dệt, may
|
USD
|
0
|
10,313,689
|
Cao su
|
Tấn
|
2,871
|
9,207,691
|
Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
|
USD
|
0
|
3,741,958
|
Linh kiện và phụ tùng xe máy
|
USD
|
0
|
1,824,964
|
Sản phẩm từ cao su
|
USD
|
0
|
1,788,325
|
Sắt thép loại khác
|
Tấn
|
879
|
1,551,326
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng
|
USD
|
0
|
1,319,310
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
USD
|
0
|
1,177,939
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện
|
USD
|
0
|
868,631
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
USD
|
0
|
853,811
|
Linh kiện, phụ tùng ô tô khác
|
USD
|
0
|
728,492
|
Gỗ và Sản phẩm từ gỗ
|
USD
|
0
|
720,068
|
Sản phẩm hóa chất
|
USD
|
0
|
585,986
|
Cà phê
|
Tấn
|
184
|
263,470
|
Các mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Argentina năm 2010 :
Mặt hàng
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Trị giá USD
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
USD
|
0
|
510,958,349
|
Dầu mỡ động thực vật
|
USD
|
0
|
61,095,139
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, dày
|
USD
|
0
|
35,583,742
|
Linh kiện, phụ tùng ô tô khác
|
USD
|
0
|
23,887,965
|
Dược phẩm
|
USD
|
0
|
14,660,992
|
Bông các loại
|
Tấn
|
2,983
|
4,400,422
|
Gỗ và sản phẩm từ gỗ
|
USD
|
0
|
3,423,237
|
Nguyên phụ liệu thuốc lá
|
USD
|
0
|
2,587,029
|
Hoá chất
|
USD
|
0
|
1,841,222
|
Sữa và sản phẩm từ sữa
|
USD
|
0
|
1,608,898
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng
|
USD
|
0
|
1,306,910
|
Bánh, kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc
|
USD
|
0
|
1,110,018
|
Sản phẩm hóa chất
|
USD
|
0
|
1,077,596
|
Hàng thủy sản
|
USD
|
0
|
943,299
|
Sắt thép loại khác
|
Tấn
|
521
|
548,349
|
Hàng rau quả
|
USD
|
0
|
266,661
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
USD
|
0
|
253,073
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |