NGÔ VĂn hưng (Chủ biên) LÊ HỒng đIỆp nguyễn thị HỒng liêN



tải về 1.28 Mb.
trang10/13
Chuyển đổi dữ liệu08.09.2016
Kích1.28 Mb.
#31943
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13

Nội dung của phiếu học tập:





Điểm phân biệt

Ti thể

Lục lạp

Hình dạng

Hình cầu, hình sợi

Hình bầu dục

Kích thước

2- 5µm

4 - 10µm

Sự tồn tại

Có mặt ở mọi tế bào nhân thực

Chỉ có mặt ở tế bào nhân thực quang hợp

Cấu trúc

- Màng ngoài trơn, màng trong gấp nếp tạo thành các mào (crista) nơi định vị các enzim tổng hợp ATP.

- Không có tilacoit




- Màng trong và ngoài đều trơn

- Chứa nhiều tilacoit xếp chồng lên nhau gọi là grana. Trên màng tilacoit có chứa các enzim tổng hợp ATP



Chức năng

Thực hiện quá trình hô hấp, chuyển hoá năng lượng trong các hợp chất hữu cơ thành ATP cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sống của tế bào

Thực hiện quá trình quang hợp, chuyển hoá năng lượng ánh sáng thành hoá năng trong các hợp chất hữu cơ.

Giáo viên nên phân tích kĩ cấu trúc và chức năng của 2 bào quan này để học sinh có kiến thức học bài hô hấp và quang hợp.

BÀI 16 : TẾ BÀO NHÂN THỰC (tiếp theo)
Mô tả được cấu trúc của và chức năng của lưới nội chất, bộ máy gongi, lizôxôm và không bào.
- Lưới nội chất( trọng tâm):

Có cấu trúc màng đơn. Gồm 2 loại: Lưới nội chất hạt và lưới nội chất trơn.

Cần phân biệt được cấu trúc và chức năng của 2 loại này. GV sử dụng phiếu học tập, yêu cầu HS quan sát và nghiên cứu nội dung mục VII (SGK trang 57) hoàn thành phiếu học tập sau:


Điểm phân biệt

Lưới nội chất hạt

Lưới nội chất trơn

Cấu trúc







Chức năng






Nội dung phiếu học tập:




Điểm phân biệt

Lưới nội chất hạt

Lưới nội chất trơn

Cấu trúc


Là hệ thống màng bao gồm các xoang dẹp phân nhánh thông với nhau trên bề mặt gắn các ribôxôm

Là hệ thống màng bao gồm các xoang dẹp phân nhánh thông với nhau trên bề mặt không gắn các ribôxôm

Chức năng



Tổng hợp prôtêin, chủ yếu là prôtêin xuất bào

Tổng hợp lipit, chuyển hoá đường, khử độc


- Bộ máy gôngi:

GV yêu cầu HS quan sát 16.2 ( SGK trang 58) và mô tả cấu trúc của bộ máy gôngi

+ Cấu tạo:

Là bào quan có màng đơn bao bọc.

Là một chồng túi dẹp xếp chồng lên nhau( nhưng tách biệt nhau)

+ Chức năng:

Lắp ráp, đóng gói và phân phối các sản phẩm( prôtêin, lipit)

Ở tế bào thực vật bộ máy gôngi còn có chức năng tổng hợp polisaccarit cấu trúc nên thành tế bào.

GV yêu cầu HS sau khi quan sát kênh hình chỉ ra được sự phối hợp hoạt động nhịp nhàng của các bào quan trong tế bào:

Để vận chuyển phân tử prôtêin ra khỏi tế bào thì cần có sự tham gia của hệ thống lưới nội chất hạt, túi tiết, bộ máy gôngi và màng sinh chất.

Để nắm được vai trò của lizôxôm, GV yêu cầu HS trả lời lệnh trong SGK

- Lizôxôm:

+ Cấu tạo:

Là bào quan có 1 lớp màng bao bọc, chứa nhiều enzim thuỷ phân làm nhiệm vụ tiêu hoá nội bào. Các enzim này phân cắt nhanh chóng các đại phân tử như prôtêin, axit nuclêic, cacbohidrat, lipit.

+ Chức năng:

Phân huỷ tế bào già, tế bào bị tổn thương, cũng như các bào quan hết thời hạn sử dụng..

GV yêu cầu HS nghiên cứu nội dung trong SGK mục IX, mô tả cấu trúc và phân tích chức năng của không bào.



- Không bào:

+ Cấu tạo:

Là bào quan có 1 lớp màng bao bọc, được tạo ra từ hệ thống lưới nội chất và bộ máy gôngi.

Có ở tế bào thực vật ( không bào lớn), động vật nguyên sinh và một số động vật ( không bào nhỏ).

+ Chức năng:

Tuỳ loài, tuỳ loại tế bào chức năng của không bào rất khác nhau:

Ví dụ:

Không bào ở tế bào lông hút chứa nhiều muối khoáng và đường tạo ra áp suất thẩm thấu hút nước và muối khoáng.



Không bào ở động vật nguyên sinh làm nhiệm vụ tiêu hoá nội bào

Không bào ở một số động vật chứa các chất thải độc hại cho cây.



BÀI 17 : TẾ BÀO NHÂN THỰC (tiếp theo)
- Trọng tâm là cấu trúc và chức năng của màng sinh chất theo Singơ (Singer) và Nicônsơn (Nicolson).

Màng sinh chất là ranh giới bên ngoài và là rào chắn lọc của tế bào.

GV yêu cầu HS quan sát hình 17.1(SGK trang 60) và nghiên cứu nội dung mục X để trả lời lệnh trong SGK: Màng sinh chất được cấu tạo từ những thành phần nào?

+ Cấu trúc: Màng sinh chất: Được cấu tạo từ lớp photpho lipit kép dày khoảng 9nm bao bọc tế bào và có nhiều loại prôtêin ( prôtêin bám màng ngoài và trong, prôtêin khảm), ngoài ra còn có các phân tử côlestêrôn và cacbohidrat.

Lipit màng là lớp phân tử kép lipit ( gồm 2 lớp phân tử lipit áp sát nhau làm nên cấu trúc cơ bản bao bọc quanh tế bào). Về thành phần hoá học, lipit màng gồm 2 loại: Photpholipit và côlestêrôn. Thành phần lipit của đa số màng hầu như bao giờ cũng là một photpholipit, liên kết với một hàm lượng nhỏ các lipit trung tính và glicolipit.

Photpho lipit gồm nhiều loại, các loại phân tử này xếp xen kẽ với nhau, từng phân tử có thể quay xung quanh các trục chính của mình và đổi chỗ cho các phân tử bên cạnh hoặc cùng một lớp phân tử theo chiều ngang. Chính sự vận động đổi chỗ này đã làm nên tính lỏng linh động của màng tế bào. Hai lớp màng thường chứa các lipit khác nhau.

Côlestêrôn là một loại phân tử lipit nằm xen kẽ với các phân tử photpholipit và rải rác trong 2 lớp lipit của màng. Chiếm khoảng 25 -30% thành phần lipit màng. Côlestêrôn nhiều làm cản trở sự đổi chỗ của photpholipit, do đó làm giảm tính linh động của màng. Nên màng sẽ ổn định hơn.

Prôtêin màng: + Gồm prôtêin bám màng, có thể bám trên bề mặt màng tế bào hoặc khảm vào nửa lớp kép photpholipit.

+ Prôtêin xuyên màng: xuyên qua lớp kép photpholipit tạo lỗ và kênh vận chuyển.


(Về cấu trúc: Cần làm rõ màng có cấu trúc "khảm động"

Màng sinh chất khảm thể hiện ở chỗ: Thành phần chính của màng là lớp photpho lipit kép tạo nên một cái khung liên tục của màng, ngoài ra còn các phân tử prôtêin phân bố ( khảm) rải rác trong khung (lớp photpho lipit); hoặc xuyên qua khung hoặc bám màng trong và rìa màng ngoài.

Tính động của màng thể hiện ở chỗ: Các phân tử cấu trúc không đứng yên mà có khả năng di chuyển trong lớp photpho lipit( P-L). Nhờ có tính động này mà màng sinh chất có thể dễ dàng thay đổi hình dạng để xuất bào hay nhập bào...)

+ Chức năng:

- Trao đổi chất với môi trường một cách có chọn lọc.

- Vận chuyển các chất

- Tiếp nhận và truyền thông tin từ bên ngoài vào trong tế bào nhờ các prôtêin thụ thể

- Là nơi định vị của nhiều enzim.

- Các prôtêin màng làm nhiệm vụ ghép nối các tế bào trong một mô.

- Màng sinh chất có các "dấu chuẩn" là glicôprôtêin đặc trưng cho từng loại tế bào. Nhờ vậy, các tế bào của cùng một cơ thể có thể nhận biết nhau và nhận biết các tế bào “lạ”.

Với mỗi chức năng của màng sinh chất GV có thể hướng dẫn HS để các em tự lĩnh hội kiến thức.

- Các cấu trúc bên ngoài màng sinh chất:

Thành tế bào và chất nền ngoại bào. Giáo viên yêu cầu các em về nhà hoàn thành vào phiếu học tập sau:


Cấu trúc

Vị trí

Thành phần cấu tạo

Chức năng

Thành tế bào











Chất nền ngoại bào











Nội dung phiếu học tập:




Cấu trúc

Vị trí

Thành phần cấu tạo

Chức năng

Thành tế bào


Bao ngoài màng sinh chất


- Xenlulozơ ( thành tế bào thực vật).

- Kitin( thành tế bào nấm).

- Bảo vệ tế bào

- Xác định hình dạng, kích thước tế bào.

- Đảm bảo cho các tế bào có thể liên lạc với nhau


Chất nền ngoại bào


Bao ngoài màng sinh chất



Các sợi glicôprôtêin và các chất vô cơ, hữu cơ khác

- Giúp các tế bào liên kết với nhau tạo thành các mô nhất định.

- Giúp tế bào thu nhận thông tin.





BÀI 11: VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT QUA MÀNG SINH CHẤT
- Trình bày được 2 hình thức vận chuyển các chất qua màng: vận chuyển chủ động và vận chuyển thụ động. Phân biệt được 2 hình thức vận chuyển này.

- Mô tả được hiện tượng nhập bào và xuất bào.

Để HS dễ dàng hiểu và phân biệt được 2 hình thức vận chuyển các chất ( thụ động và chủ động), GV sử dụng các hình ảnh động quá trình vận chuyển các chất qua màng. Từ đó yêu cầu HS điền thông tin vào phiếu học tập sau:


Điểm phân biệt

Vận chuyển thụ động

Vận chuyển chủ động

Nguyên nhân







Nhu cầu năng lượng







Hướng vận chuyển







Chất mang







Kết quả






Nội dung của phiếu học tập:



Điểm phân biệt

Vận chuyển thụ động

Vận chuyển chủ động

Nguyên nhân

Do sự chênh lệch nồng độ

Do nhu cầu của tế bào...

Nhu cầu năng lượng

Không cần năng lượng

Cần năng lượng

Hướng vận chuyển

Theo chiều gradien nồng độ

Ngược chiều gradien nồng độ

Chất mang

Không cần chất mang

Cần chất mang

Kết quả

Đạt đến cân bằng nồng độ

Không đạt đến cân bằng nồng độ

Vận chuyển nhờ sự biến dạng màng : gồm có nhập bào và xuất bào.

- Nhập bào là phương thức tế bào đưa các chất vào bên trong bằng cách biến dạng màng sinh chất. Người ta chia nhập bào thành 2 loại: Ẩm bào và thực bào.

+ Thực bào :

Là hiện tượng màng tế bào biến dạng để đưa vào trong những chất có khối lượng phân tử lớn ở dạng rắn, không thể lọt qua lỗ màng được.

+ Ẩm bào :

Là hiện tượng màng tế bào biến dạng để đưa vào trong những chất có khối lượng phân tử lớn nhưng ở dạng lỏng, không thể lọt qua lỗ màng được.

- Xuất bào:

Là hiện tượng tế bào bài xuất ra ngoài các chất hoặc phân tử bằng cách hình thành các bóng xuất bào, các bóng này liên kết với màng, màng sẽ biến đổi và bài xuất các chất hoặc các phân tử ra ngoài.



Giáo viên sử dụng hình 18.3 hướng dẫn HS phân tích 2 hiện tượng xuất bào và nhập bào

- Khuếch tán:

Là sự chuyển động của các chất phân tán từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp.

- Thẩm thấu: Hiện tượng nước (dung môi) khuếch tán qua màng

- Dung dịch ưu trương: Là dung dịch có nồng độ chất tan lớn hơn nồng độ các chất tan trong tế bào.

- Dung dịch nhược trương: Là dung dịch có nồng độ chất tan nhỏ hơn nồng độ các chất tan trong tế bào.

- Dung dịch đẳng trương: Là dung dịch có nồng độ chất tan bằng nồng độ các chất tan trong tế bào.

Giúp HS dễ dàng phân biệt các khái niệm: khuếch tán, thẩm thấu, dung dịch ưu trương, dung dịch đẳng trương và dung dịch đẳng trương GV đưa ví dụ rồi cho HS tự rút ra kiển thức.



BÀI 19 : THỰC HÀNH : QUAN SÁT TẾ BÀO DƯỚI KÍNH HIỂN VI

THÍ NGHIỆM CO VÀ PHẢN CO NGUYÊN SINH

- Học sinh có thể quan sát được các thành phần chính của tế bào

- Học sinh có thể làm thí nghiệm để quan sát hiện tượng co và phản co nguyên sinh.

- Củng cố và khắc sâu kiến thức.

- Rèn luyện kĩ năng thực hành, thao tác thí nghiệm.

(Thí nghiệm này cũng dễ thực hiện, GV hướng dẫn để học sinh thực hiện như các bước trong SGK trang 67, 68)

BÀI 20 : THỰC HÀNH

THÍ NGHIỆM SỰ THẨM THẤU VÀ TÍNH THẤM CỦA TẾ BÀO

- Làm thí nghiệm đơn giản để quan sát hiện tượng thẩm thấu.

- Làm thí nghiệm chứng minh tính thấm chọn lọc của tế bào sống, từ đó thấy được vai trò quan trọng của màng sinh chất.

- Củng cố khắc sâu kiến thức.

- Rèn luyện kĩ năng thực hành, thao tác thí nghiệm.

Nội dung tiến hành gồm các bước giống SGK.



Thí nghiệm này cũng dễ thực hiện, GV hướng dẫn để học sinh thực hiện như các bước trong SGK trang 69, 70)

CHƯƠNG III: CHUYỂN HOÁ VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG TRONG TẾ BÀO
BÀI 21: CHUYỂN HOÁ NĂNG LƯỢNG
Đây là bài mang tính khái quát cao. Chuyển hoá vật chất và năng lượng là một trong 4 đặc tính cơ bản của thế giới sống nói chung và tế bào nói riêng. Do vậy GV phải nhấn mạnh cho HS thấy được điểm khác giữa Sinh học tế bào và tế bào học. Theo quan điểm tiếp cận hệ thống thì chúng ta xem tế bào là 1 hệ thống. Do đó chúng ta học hệ tế bào, xem xét các thành phần của tế bào trong một thể thống nhất.

- Cần nắm được khái niệm năng lượng; Phân biệt được thế năng và động năng.

- Khái niệm chuyển hoá năng lượng.

- Nắm được cấu trúc và chức năng của ATP - đồng tiền năng lượng của tế bào.

Giáo viên sử dụng hình 21.2 và hình 21.3 để học sinh nắm được cấu tạo và chức năng của ATP. Học sinh sẽ được tìm hiểu cơ chế tạo ra ATP.

- ATP( Adenozin triphotphat):

+ Cấu tạo:

Gồm 3 thành phần 1 bazơ nitric Adenin

3 nhóm phot phat( trong đó có 2 liên kết cao năng)

Đường ribôzơ


+ Chức năng của ATP :

Tổng hợp nên các chất hoá học cần thiết cho tế bào.

Vận chuyển các chất qua màng ngược với građien nồng độ.

Sinh công cơ học.

- Trình bày được khái niệm chuyển hoá vật chất, khái niệm chuyển hoá năng lượng ( hiểu được chuyển hoá vật chất luôn đi kèm với chuyển hoá năng lượng).

- Chuyển hoá năng lượng là sự chuyển đổi qua lại giữa các dạng năng lượng (Chuyển hoá giữa 2 dạng động năng và thế năng).

GV cần chỉ ra cho HS thấy được có 3 dạng chuyển hoá năng lượng cơ bản sau:

Quang năng hoá năng

Hoá năng  hoá năng

Hoá năng  nhiệt năng.


BÀI 22: ENZIM VÀ VAI TRÒ CỦA ENZIM

TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN HOÁ VẬT CHẤT
Hầu hết các phản ứng hoá sinh trong tế bào đều có sự tham gia xúc tác của enzim.

Học sinh đã được tìm hiểu khái niệm enzim ở lớp 8. Tuy nhiên chưa đi sâu nghiên cứu cấu trúc, cơ chế tác động, cũng như vai trò của enzim trong quá trình chuyển hoá vật chất. Do đó chú ý đến cấu trúc, cơ chế tác động và vai trò của enzim trong quá trình chuyển hoá vật chất.

- Định nghĩa enzim, cấu trúc, cơ chế tác động của enzim và vai trò của enzim trong quá trình chuyển hoá vật chất ( Trọng tâm).

Học sinh phải nắm được bản chất của enzim là prôtêin.

Học sinh cần phân biệt được sự khác nhau giữa chất xúc tác sinh học và chất xúc tác vô cơ

+ Cấu trúc: Có trung tâm hoạt động đó là vùng có cấu trúc không gian đặc biệt liên kết với cơ chất

+ Cơ chế tác động: GV có thể sơ đồ hoá cho HS như sau:

E + S E – S SP + E

Enzim Cơ chất Phức hợp trung gian Sản phẩm


- Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt tính của enzim:

GV sử dụng hình vẽ 22.3 yêu cầu HS phân tích ảnh hưởng của nhiệt độ và độ pH đến hoạt tính của enzim.

Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ enzim và nồng độ cơ chất GV vẽ đồ thị để hướng dẫn HS phân tích.

+ Nhiệt độ: Mỗi enzim có một nhiệt độ tối ưu

+ Độ pH: Mỗi enzim có độ pH tối ưu.

+ Nồng độ cơ chất: Với một lượng enzim xác định, nếu tăng dần lượng cơ chất trong dung dịch thì thoạt đầu hoạt tính của enzim tăng dần, nhưng đến một giới hạn sự gia tăng về nồng độ cơ chất cũng không làm tăng hoạt tính của enzim.

+ Nồng độ enzim: Với một lượng cơ chất xác định, nồng độ enzim càng cao thì tốc độ phản ứng xảy ra càng nhanh

+ Chất ức chế enzim: Một số chất hoá học có thể ức chế hoạt động của enzim nên tế bào khi cần ức chế enzim nào đó có thể tạo ra các chất ức chế đặc hiệu cho enzim ấy.

- Vai trò của enzim trong cơ chế tác động: Làm giảm năng lượng hoạt hoá của các chất tham gia phản ứng, do đó làm tăng tốc độ phản ứng.

Phần này GV sử dụng hình 22.2 để HS hiểu được khái niệm năng lượng hoạt hoá. GV cần lưu ý cho HS biết tế bào có thể điều chỉnh quá trình chuyển hoá vật chất để thích ứng với môi trường bằng cách điều chỉnh hoạt tính của các enzim bằng các chất ức chế hay hoạt hoá .

Một trong những kiểu điều chỉnh phổ biến trong cơ thể là ức chế ngược.

+ Ức chế ngược là kiểu điều hoà trong đó sản phẩm của con đường chuyển hoá quay lại tác động như một chất ức chế làm bất hoạt enzim xúc tác cho phản ứng ở đầu của con đường chuyển hoá


Ức chế ngược

Enzim a Enzim b Enzim c Enzim d

A B C D P
BÀI 23: HÔ HẤP TẾ BÀO
Đây là một bài khó dạy đối với hầu hết các GV và khó học đối với HS vì thời gian ngắn GV rất khó truyền tải được kiến thức cho HS về cơ chế hô hấp. Do đó trọng tâm là phần II: Các giai đoạn chính của quá trình hô hấp tế bào. GV chú ý phân tích cho HS thấy được sự khác nhau giữa quá trình oxi hoá trong tế bào với quá trình đốt cháy. Đối với quá trình oxi hoá xảy ra trong tế bào năng lượng được tạo ra từ từ và được tích luỹ vào trong phân tử ATP. Từ đó HS sẽ hiểu được vai trò của ATP, ATP là nguồn năng lượng phổ biến nhất và dễ huy động nhất của tế bào. ATP tham gia vào tất cả các hoạt đông sống của tế bào . Nên ATP được gọi là đồng tiền vạn năng. Như vậy cái chốt cuối cùng GV cần làm cho HS hiểu được sản phẩm cuối cùng của hô hấp tế bào là tạo ra ATP

- HS nắm được khái niệm, bản chất hô hấp tế bào, ba giai đoạn chính của quá trình hô hấp tế bào

+ Hô hấp tế bào: Là quá trình phân giải nguyên liệu hữu cơ ( chủ yếu là glucozơ) thành các chất đơn giản (CO2, H2O) và giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống khác của tế bào và của cơ thể.

+ Thực chất của hô hấp tế bào là một chuỗi các phản ứng oxi hoá khử sinh học ( phản ứng enzim). Thông qua chuỗi các phản ứng này, phân tử chất hữu cơ ( chủ yếu là glucozơ) được phân giải dần dần vằnng lượng của nó được giải phóng dần dần ở các giai đoạn khác nhau.

Để nắm được nội dung kiến thức của các giai đoạn chính của hô hấp tế bào, GV yêu cầu HS nghiên cứu hình 16.1 SGK, 16.2 và 16.3 hoàn thành vào phiếu học tập sau:

Các giai đoạn

Vị trí xảy ra

Nguyên liệu

Sản phẩm

Đường phân










Chu trình Crep










Chuỗi chuyền điện tử









* Nội dung của phiếu học tập:





Các giai đoạn

Vị trí xảy ra

Nguyên liệu

Sản phẩm

Đường phân

Tế bào chất

Glucozơ, ATP, ADP, NAD+

Axit pyruvic, ATP

NADH


Chu trình Crep

Tế bào nhân thực: Chất nền ti thể

Tế bào nhân sơ: Tế bào chất



Axit pyruvic, ADP,

NAD+, FAD,



ATP,

NADH, FADH2, CO2



Chuỗi chuyền điện tử

Tế bào nhân thực: Màng trong ti thể

Tế bào nhân sơ: Màng tế bào chất



NADH, FADH2, O2

ATP, H2O

GV cần chú ý cho HS:



Каталог: Download.aspx
Download.aspx -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Download.aspx -> Ex: She has said, “ I’m very tired” → She has said that she is very tired. Một số thay đổi khi đổi sang lời nói gián tiếp như sau
Download.aspx -> BỘ khoa học và CÔng nghệ
Download.aspx -> BỘ thông tin và truyềN thông cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Download.aspx -> LUẬt năng lưỢng nguyên tử CỦa quốc hội khóa XII, KỲ HỌp thứ 3, SỐ 18/2008/QH12 ngàY 03 tháng 06 NĂM 2008
Download.aspx -> Thanh tra chính phủ BỘ NỘi vụ
Download.aspx -> THÔng tư CỦa bộ KẾ hoạch và ĐẦu tư SỐ 03/2006/tt-bkh ngàY 19 tháng 10 NĂM 2006
Download.aspx -> BIỂu thống kê tthc tên thủ tục hành chính
Download.aspx -> BỘ khoa học và CÔng nghệ
Download.aspx -> BỘ khoa học và CÔng nghệ

tải về 1.28 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương