NGÔ VĂn hưng (Chủ biên) LÊ HỒng đIỆp nguyễn thị HỒng liêN


BÀI 3 : GIỚI KHỞI SINH, GIỚI NGUYÊN SINH VÀ GIỚI NẤM



tải về 1.28 Mb.
trang9/13
Chuyển đổi dữ liệu08.09.2016
Kích1.28 Mb.
#31943
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13

BÀI 3 : GIỚI KHỞI SINH, GIỚI NGUYÊN SINH VÀ GIỚI NẤM
- Đặc điểm của giới khởi sinh, giới nguyên sinh và giới nấm (trọng tâm).

- Giới khởi sinh: Giáo viên cần nhấn mạnh lí do tách vi sinh vật cổ ra khỏi vi khuẩn: Đó là sự khác nhau về cấu tạo của thành tế bào, tổ chức bộ gen, có khả năng sống trong điều kiện môi trường khắc nghiệt về nhiệt độ, nồng độ muối cao…

- Giới nguyên sinh: Ngoài đặc điểm chung của giới ,GV cần nhấn mạnh thêm cho học sinh biết là tuỳ theo phương thức dinh dưỡng mà người ta chia chúng thành động vật nguyên sinh, tảo và nấm nhày. Chú ý giúp học sinh phân biệt đặc điểm từng giới dựa vào hình 3.1 ( SGK trang 13). Đồng thời cũng cần nhấn mạnh cho học sinh hiểu được xếp nấm nhày vào giới nguyên sinh vì dó là loại nấm đơn bào nhưng chưa phân hoá.

- Giới nấm: Cơ thể đơn bào nhưng đã phân hoá, có thể đa bào… Gồm có 2 dạng điển hình là nấm sợi và nấm men. GV sử dụng hình 3.2 để học sinh thấy được sự sai khác giữa 2 dạng nấm này.

- Các nhóm vi sinh vật: Phần này GV có thể cho các em đọc SGK, sau đó yêu cầu các em phân biệt được các đặc điểm của sinh vật thuộc vi sinh vật
BÀI 4 : GIỚI THỰC VẬT

Trọng tâm: phần I, II

Phần I: Đặc điểm chung của giới thực vật.

- Đặc điểm chung về cấu tạo: Cơ thể phân hoá thành các mô, các cơ quan khác nhau. Tế bào có thành xenllulo, nhiều tế bào chứa lục lạp.

- Đặc điểm về dinh dưỡng: GV nhấn mạnh do tế bào lá có sắc tố clorophyl nên thực vật có khả năng tự dưỡng nhờ quang hợp.

Bốn đặc điểm của thực vật thích nghi với môi trường sống trên cạn đó là:

+ Lớp cutin phủ bên ngoài lá, biểu bì lá có chứa khí khổng để trao đổi khí và thoát hơi nước ( đặc điểm này GV cần lưu tâm cho học sinh vì đến lớp 11 học sinh sẽ nghiên cứu sâu hơn).

+ Phát triển hệ mạch dẫn:

+ Thụ phấn nhờ gió, nước hoặc côn trùng. Thụ tinh kép tạo hợp tử và tạo nội nhũ để nuôi phôi phát triển (đặc điểm này GV cần lưu tâm cho học sinh vì đến lớp 11 học sinh sẽ nghiên cứu sâu hơn).

+ Sự tạo thành hạt và quả để bảo vệ, nuôi phôi, phát tán và duy trì sự tiếp nối thế hệ.

Phần II: Các ngành thực vật.

GV nhấn mạnh: Quan điểm phân chia thực vật hiện nay không chia thành thực vật bậc thấp và thực vật bậc cao mà chia theo mạch dẫn. Thực vật được chia thành các ngành: Rêu, Quyết, Hạt trần, Hạt kín. Trong đó 3 ngành có hệ mạch là: Quyết, Hạt trần, Hạt kín, còn 1 ngành chưa có hệ mạch là Rêu. GV sử dụng hình 4 ( SGK trang 17) để phân tích sự khác nhau giữa 4 ngành thực vật, giúp HS nắm được các đặc điểm chính của từng ngành. Đồng thời nắm được tổ tiên chung của giới Thực vật.

Phần III: Đa dạng giới Thực vật

GV hướng dẫn học sinh đọc SGK, tìm những từ hay cụm từ chỉ sự đa dạng của giới Thực vật. GV đặt câu hỏi: chúng ta phải làm gì để bảo tồn đa dạng thực vật nói riêng và đa dạng sinh học nói chung?



BÀI 5 : GIỚI ĐỘNG VẬT
Trọng tâm: phần I, II

Phần I: Đặc điểm chung của giới động vật.

- Đặc điểm về cấu tạo, dinh dưỡng: Trên cơ sở HS đã học về giới thực vật, GV yêu cầu HS đọc sách giáo khoa mục I để tìm ra điểm khác nhau về cấu tạo và đặc điểm dinh dưỡng, lối sống. Đó là:

+ Về cấu tạo: Có cơ quan vận động, có hệ thần kinh.

+ Về dinh dưỡng và lối sống: Không có khả năng quang hợp, sống dị dưỡng ( GV cần phân tích cho HS sự khác nhau giữa hình thức dinh dưỡng theo kiểu tự dưỡng và dị dưỡng); Có hệ cơ, di chuyển tích cực tìm thức ăn; Có hệ thần kinh phát triển..

Phần II: Để đi sâu nghiên cứu các ngành của động vật không có đủ quỹ thời gian. Do đó GV cần phân tích được các ý chính sau:

+ Nguồn gốc : Tập đoàn đơn bào dạng trùng roi nguyên thuỷ.

+ Phân loại : Được chia thành 2 nhóm chủ yếu là động vật không xương sống và động vật có xương sống ( GV sử dụng hình 5 SGK trang 20) để phân tích sự khác nhau giữa 2 nhóm này.

( Các ngành động vật HS đã được học ở lớp 7 THCS, do đó GV có thể vấn đáp).


BÀI 6 : THỰC HÀNH ĐA DẠNG THẾ GIỚI SINH VẬT

- Đa dạng thế giới sinh vật thể hiện ở các cấp tổ chức sống và đa dạng trong 5 giới.

- Thấy được giá trị của sự đa dạng sinh vật và sự cần thiết phải bảo tồn đa dạng sinh vật

Để giúp thực hiện tốt 2 mục tiêu trên, GV cho về làm bằng cách hướng dẫn các em sưu tầm tư liệu trên các phương tiện: mạng internet, sách báo…làm thành 1 bộ sưu tập gồm phần: Phần thứ nhất là sự đa dạng thế giới sinh vật; phần thứ 2 sự cần thiết phải bào tồn đa dạng sinh vật.




Phần hai : SINH HỌC TẾ BÀO

CHƯƠNG I: THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA TẾ BÀO
BÀI 7 : CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC VÀ NƯỚC
Đây là bài mở đầu cho phần sinh học tế bào. Ở bài này GV cần làm rõ cho HS thấy được sự khác nhau về thành phần hoá học cấu tạo nên chất sống và không sống. Đó là sự tương tác giữa các nguyên tử nhất định và tuân theo các quy luật vật lí, hoá học dẫn đến các đặc tính sinh học nổi trội mà chỉ ở có ở thế giới sống.

  • Phân biệt được nguyên tố đại lượng và nguyên tố vi lượng.

  • Sự tương tác giữa các nguyên tố đó tạo nên các hợp chất: vô cơ (nước, muối khoáng) và hợp chất hữu cơ (lipit, cacbohidrat, prôtêin và axit nuclêic).

- Nước được cấu tạo từ một nguyên tử oxi kết hợp với 2 nguyên tử hidro bằng liên kết cộng hoá trị. Nhờ tính phân cực của phân tử nước đã tạo cho nước có vai trò cực kì quan trọng:

+ Là dung môi hoà tan các chất.

+ Là môi trường phản ứng.

+ Tham gia các phản ứng sinh hóa.

+ Đảm bảo cân bằng nhiệt độ trong tế bào, cơ thể, bảo vệ cấu trúc tế bào....

Giáo viên có thể phân tích sâu cho học sinh đặc điểm cấu tạo của nước, tham khảo thêm sách của W.D. Philips – T. J. Chiton ( tập I) để từ đó thấy được vai trò quan trọng của nước đối với tế bào.



BÀI 8 : CACBOHIDRAT ( SACCARIT) VÀ LIPIT
- Cacbohidrat ( Đường) : là đại phân tử hữu cơ được cấu tạo nên từ 3 nguyên tố C, H, O theo công thức chung (CH2O)n, trong đó tỉ lệ H và O giống như trong phân tử nước.

+ Đường đơn ( mono saccarit) : Là loại đường trong phân tử có từ 3 – 7 nguyên tử cacbon. Trong đó phổ biến và quan trọng là loại đường hexozơ(chứa 6C) và pentozơ (chứa 5C).

Đường hexozơ chứa 6C gồm glucozơ (đường nho); đường fructozơ (đường quả), galactozơ.

Đường pentozơ gồm đường deoxiribozơ ( thành phần cấu tạo nên đơn phân của ADN và ribozơ (thành phần cấu tạo nên đơn phân của ARN).

GV sử đụng hình 8.1 yêu cầu HS mô tả cấu trúc của một số đường đơn

+ Đường đôi ( đi saccarit) : Gồm 2 phân tử đường đơn kết hợp lại với nhau

Ví dụ: Glucozơ kết hợp với fructozơ thành saccarozơ ( đường mía)

galactozơ liên kết với glucozơ tạo thành đường lactozơ( đường sữa)

GV sử dụng hình 8.2 yêu cầu HS mô tả cấu trúc của một số đường đôi

+ Đường đa ( polisaccarit): Gồm rất nhiều đơn phân liên kết với nhau theo dạng thẳng hay phân nhánh.

GV sử dụng hình 8.3 yêu cầu HS mô tả cấu trúc của một số đường đa ( tinh bột và xenlulozơ)

( GV phân tích cho HS sự khác nhau về cấu trúc dẫn đến sự khác nhau về chức năng của tinh bột và xenlulozơ vì trọng tâm không đi sâu vào cấu trúc của các hợp chất mà chỉ đi nghiên cứu chức năng của các loại đường.



Ví dụ: Tinh bột có cấu trúc mạch nhánh, tinh bột được coi là chất dự trữ năng lượng lí tưởng do nó không tan trong nước, không khuếch tán ra khỏi tế bào và hầu như không có hiệu ứng thẩm thấu.

Xelulozơ có cấu trúc dạng mạch thẳng, do các phân tử glucozơ liên kết với nhau theo kiểu 1 sấp, 1 ngửa nên các phân tử xenlulozơ có tính bền, dai, phù hợp với chức năng cấu trúc của tế bào thực vật. Nó là thành phần cấu tạo chủ yếu của thành tế bào thực vật.

Ngoài ra GV giới thiệu thêm cho HS chức năng của 2 loại đường đa nữa là glicogen - chất dự trữ ở động vật và người, tập trung chủ yếu trong gan, và kitin có trong vỏ cứng của côn trùng, giáp xác có vai trò bảo vệ).

Chức năng chủ yếu của đường đơn là cung cấp năng lượng, còn chức năng chủ yếu của đường đôi và đa là chức năng dự trữ và cấu trúc..

- Lipit: Chia thành 2 nhóm lớn:

+Lipit đơn giản: Là este của rượu và axit béo. Thuộc nhóm này gồm mỡ, dầu và sáp



GV nhấn mạnh cho HS hiểu được lipit ở thực vật gọi là dầu và chứa nhiều axít béo không no; lipit ở động vật gọi là mỡ chứa nhiều axit béo no

+ Lipit phức tạp: Trong phân tử ngoài 2 thành phần trên ra còn có thêm nhóm photphat...

Thuộc nhóm này có photpholipit, steroit (côlestêrôn, axit mật, ostrogen, progesteron..)

Chức năng của lipit :- Là thành phần cấu trúc nên màng tế bào (photpholipit)

- Là nguồn dự trữ năng lượng cho tế bào (mỡ, dầu)

- Tham gia vào điều hoà quá trình trao đổi chất (hooc mon)....

GV phân tích thêm cấu trúc của photpho lipit và nhấn mạnh đến vai trò của photpholipit để học sinh có kiến thức để học bài cấu trúc của màng sinh chất.
BÀI 9 : PRÔTÊIN
Bài này HS đã được nghiên cứu ở lớp 9. Tuy nhiên GV cần nắm được sự khác biệt khi dạy kiến thức prôtêin ở lớp 9 với kiến thức prôtêin ở lớp 10. Lớp 9 HS được học về prôtêin với chức năng di truyền còn lớp 10, HS được học prôtêin với vai trò là thành phần cấu trúc nên tế bào. Nên trọng tâm là nắm được cấu trúc và chức năng của chúng trong tế bào. Mặc dù vậy cách viết sách cũng không làm rõ được sự khác biệt này. Nhiệm vụ của GV cần phân tích cho HS thấy được sự khác biệt đó.

- Cấu trúc của Prôtêin: Đơn phân cấu tạo là axit amin.

1 axit amin gồm 3 thành phần: + Nhóm amin (-NH­­2)

+ Nhóm cacboxyl ( - COOH)

+ Gốc R

Như vậy về mặt cấu tạo, các axit amin của prôtêin chỉ khác nhau về gốc R.



Có 20 loại axit amin, sự khác nhau về số lượng, thành phần và trật tự sắp xếp của các axit amin đã tạo nên vô số các phân tử prôtêin khác nhau.

Cấu trúc không gian gồm 4 bậc : Đã trình bày ở phần II

Để nắm chắc 4 bậc cấu trúc không gian của phân tử prôtêin, GV yêu cầu HS nghiên cứu phần 2,3,4 và quan sát hình 9.2( SGK trang 34) hoàn thành vào phiếu học tập sau:


Các bậc cấu trúc của prôtêin

Đặc điểm

Bậc 1




Bậc 2




Bậc 3




Bậc 4



- Chức năng của prôtêin:

+ Tham gia vào cấu trúc nên tế bào và cơ thể

+ Dự trữ các axit amin

+ Xúc tác các phản ứng hoá sinh trong tế bào

+ Điều hoà các quá trình trao đổi chất.

+ Bảo vệ cơ thể.

+ Thu nhận thông tin.

GV phân tích thêm ảnh hưởng của các yếu tố môi trường như: nhiệt độ, độ pH có thể phá huỷ đến cấu trúc không gian 3 chiều của prôtêin làm cho chúng mất chức năng (biến tính ), giúp học sinh hiểu kĩ hơn khi học về enzim ở bài sau
BÀI 10 : AXIT NUCLÊIC
Tương tự như bài prôtêin, HS đã được nghiên cứu về axit nuclêic. Tuy nhiên ở lớp 9, HS được học về axit nuclêic là cơ sở vật chất ở cấp độ phân tử thuộc phần Di truyền học. Đến lớp 10, kiến thức về axit nuclêic được nghiên cứu ở góc độ là thành phần cấu tạo nên tế bào. Do đó GV cần làm rõ sự khác biệt này tránh hiện tượng dạy lại kiến thức gây nhàm chán cho HS.

Axit nuclêic gồm 2 loại là ADN và ARN. HS cần phân biệt sự khác nhau về cấu trúc dẫn đến sự khác nhau về chức năng của 2 loại trên

. Axit nuclêic (bao gồm ADN và ARN):

+ ADN : Cấu tạo của nuclêôtit – đơn phân của ADN: Một nuclêôtit bao gồm 3 thành phần: Gồm 3 thành phần: Đường deoxiribozơ, axit photphoric và 1 trong bốn loại bazơ nitric (A, T, G, X).

ADN (theo Watson – Crick): Là một đại phân tử hữu cơ, có thành phần hoá học là các nguyên tố C, H, O, N, P; được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà đơn phân là các nuclêôtit (gồm 4 loại A, T, G, X), các nuclêôtit liên kết với nhau bằng các liên kết photpho đieste tạo thành chuỗi polinuclêotit.

Phân tử ADN gồm 2 chuỗi polinuclêôtit xoắn song song và ngược chiều, các nuclêôtit đối diện trên hai mạch đơn liên kết với nhau bằng liên kết hidro (trong đó A liên kết với T bằng 2 liên kết hidro, G liên kết với X bằng 3 liên kết hidro).

GV sử dụng câu hỏi gợi mở, giúp HS hiểu được ADN vừa đa dạng, vừa đặc thù

ADN có chức năng là mang, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền.

BÀI 11 : AXIT NUCLÊIC ( tiếp theo)

Học sinh cần phân biệt được sự khác nhau giữa cấu trúc của ADN và ARN. GV yêu cầu học sinh hoàn thành sử dụng phiếu học tập.



Điểm phân biệt

ADN

ARN

Cấu trúc







Chức năng






ARN: Là polime sinh học, được sao chép từ mạch mã gốc của ADN. Trong đó T thay bằng U.

- ARN: Một nuclêôtit – đơn phân của ARN, gồm 3 thành phần: Đường ribozơ, axit photphoric và 1 trong bốn loại bazơ nitric (A, U, G, X).

Có 3 loại ARN là mARN, tARN và rARN thực hiện các chức năng khác nhau.

+ mARN cấu tạo từ một chuỗi polinuclêôtit dưới dạng mạch thẳng.

mARN có chức năng truyền đạt thông tin di truyền.

+ tARN có cấu trúc với 3 thuỳ, trong đó có một thuỳ mang bộ ba đối mã.

tARN có chức năng vận chuyển axit amin tới ribôxôm để tổng hợp nên prôtêin.

+ rARN có cấu trúc mạch đơn nhưng nhiều vùng các nuclêôtit liên kết bổ sung với nhau tạo các vùng xoắn kép cục bộ.

rARN là thành phần cấu tạo nên RBX.

GV hướng dẫn học sinh phân tích mối quan hệ giữa ADN – ARN – Prôtêin.

BÀI 12: THỰC HÀNH

THÍ NGHIỆM NHẬN BIẾT MỘT SỐ THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA TẾ BÀO
- Nhận biết một số thành phần khoáng của tế bào như: K, P, S...

- Nhận biết một số chất hữu cơ của tế bào như : Cacbohidrat, lipit, prôtêin.

Thí nghiệm tách chiết ADN rất khó thành công. Do đó GV có thể cho HS nắm được nguyên tắc và các bước thí nghiệm.

CHƯƠNG II: CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO
BÀI 13 : TẾ BÀO NHÂN SƠ
Đây là bài mới trong chương trình sinh học. Ở lớp 6 các em mới được học về hình dạng, kích thước và cấu tạo rất chung của vi khuẩn. HS chưa có khái niệm tế bào nhân sơ. Ở bài này GV cần làm rõ được đặc điểm chung của tế bào nhân sơ và cấu tạo tế bào nhân sơ

- Đặc điểm chung: Chưa có nhân hoàn chỉnh, tế bào chất chưa có hệ thống nội màng, chưa có các bào quan có màng bao bọc.



GV cần phân tích rõ cho HS thấy được kích thước nhỏ mang lại lợi thế cho vi khuẩn: tốc độ trao đổi chất qua màng nhanh, sự khuếch tán các chất từ nơi này đến nơi khác trong tế bào cũng diễn ra nhanh hơn. Do đó tế bào sinh trưởng nhanh và phân chia nhanh.

- Cấu trúc của 1 tế bào vi khuẩn gồm: Tế bào nhân sơ có cấu trúc đơn giản, có kích thước nhỏ, không có màng của nhân, không có các bào quan có màng bao bọc.

Đại diện: vi khuẩn( Bacteria) và vi khuẩn cổ( Archaea).

Cấu trúc của 1 tế bào vi khuẩn gồm:

* Thành phần bắt buộc: thành tế bào, màng sinh chất, vùng nhân ( Vùng nhân chỉ có một phân tử ADN mạch vòng khép kín)., tế bào chất và riboxom 70S

* Thành phần không bắt buộc ( có thể có hay không tuỳ thuộc vào loài, giai đoạn sinh trưởng và điều kiện nuôi cấy): vỏ nhày, tiêm mao, tiên mao, nhung mao, plasmit, các vật thể ẩn nhập, không bào khí...



+ Thành tế bào: Hợp chất cơ bản của thành tế bào tế bào vi khuẩn là 2 hợp chất dị cao phân tử là: glucopeptit và axit teicoic.

+ Vai trò của thành tế bào: Là khung rắn chắc giữ vững hình dạng tế bào vi khuẩn.

Đối với nhóm vi khuẩn tiêu giảm thành tế bào như: Mycoplasma không có murein nên có thể thay đổi hình dạng.

Dựa vào cấu tạo thành tế bào mà chia vi khuẩn làm 2 loại : gram dương và gram âm

Sự khác nhau giữa 2 nhóm vi khuẩn này thể hiện ở bảng sau ( GV chỉ phân biệt 1 số tính chất)


Tính chất

Gram dương

Gram âm

Phản ứng với thuốc nhuộm Gram

Giữ màu tinh thể tím, nên tế bào có màu tím, hoặc tía

Mất màu tím khi nhuộm tẩy rửa, nhuộm màu phụ đỏ Fuchsin.

Lớp peptido glican

Dày, nhiều lớp

Mỏng, 1 lớp

Axit teicoic

Không có



Lớp lipo polisaccarit (LPS)

Rất ít hoặc không có

Nhiều hàm lượng cao

Hàm lượng lipit và lipoprôtêin

Thấp

Cao

Tạo độc tố

Chủ yếu là ngoại độc tố

Chủ yếu là nội độc tố

+ Màng sinh chất: Được cấu tạo từ lớp kép photpho lipit và prôtêin. ( Sẽ được nghiên cứu ở bài tế bào nhân thực).

+ Vỏ nhày: Hạn chế khả năng thực bào, do đó tăng cường độc lực đối với vi khuẩn; Khi môi trường nghèo chất dinh dưỡng có thể cung cấp một phần chất hữu cơ sống cho tế bào ( màng nhày teo đi)

+ Vùng nhân: Chưa có màng nhân, vật chất di truyền chỉ là một phân tử ADN vòng, thường không kết hợp với prôtêin histon

( GV lưu ý cho HS biết chính vì chưa có màng bao bọc xung quanh nhân. Nên loại tế bào này gọi là tế bào nhân sơ).
BÀI 14 : TẾ BÀO NHÂN THỰC

Cấu trúc 1 tế bào điển hình HS đã được ở lớp 8. Tuy nhiên, lớp 8 chỉ giới thiệu các thành phần mà chưa đi vào nghiên cứu cấu trúc và chức năng của từng thành phần đó. Ở lớp 10, tiếp cận cấu trúc hệ thống còn cho thấy các thành phần đó còn có mối quan hệ biện chứng với nhau tạo nên một thể thống nhất. Do đó nhiệm vụ của GV là giúp HS nắm được cấu trúc và chức năng của từng thành phần trong tế bào. Đồng thời, giúp cho HS có tư duy hệ thống, xem xét các thành phần trong một tổng thể, để nhìn thấy sự thống nhất giữa các thành phần đó.

* Đặc điểm chung của tế bào nhân thực: Có màng nhân, có các bào quan có màng bao bọc.

- Mô tả được cấu trúc và chức năng của nhân ( trọng tâm), cấu trúc và chức năng của ribôxôm, khung xương tế bào và trung thể

- Nhân

+ Cấu trúc nhân:
Màng nhân

Nhân Chất nhiễm sắc (gồm ADN liên kết với prôtêin loại histon)

Dịch nhân

Nhân con.



- Cấu trúc nhân tế bào:

+ Hình dạng: Bầu dục, hình cầu

+ Kích thước: Đường kính khoảng 5m.

+ Cấu trúc:

* Màng nhân: là màng kép, mỗi màng dày 6-9nm có cấu trúc giống màng sinh chất.

Màng ngoài thường nôí với lưới nội chất.

Trên bề mặt màng nhân có nhiều lỗ nhân, có đường kính từ 50 -80nm. Lỗ nhân được gắn với nhiều phân tử prôtêin cho phép phân tử nhất định đi vào hay đi ra khỏi nhân.

* Chất nhiễm sắc: Gồm các sợi nhiễm sắc (cấu tạo từ ADN liên kết với prôtêin histon). Các sợi nhiễm sắc qua quá trình xoắn tạo thành NST.

.

* Nhân con: Trong nhân có 1 hay vài thể hình cầu bắt mầu đậm hơn so với phần còn lại gọi là nhân con. Nhân con chủ yếu là prôtêin (80%-85%) và rARN



Để HS nắm chắc được vai trò của nhân, GV tham khảo thêm sách cơ bản về thí nghiệm chuyển nhân ở ếch, mô tả thí nghiệm và cho HS rút ra kết luận về vai trò quan trọng của nhân tế bào.

+ Chức năng:

Là trung tâm điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào.

Do chứa ADN nên quyết định mọi đặc tính của tế bào.

Tham gia vào chức năng sinh sản.

- Ribôxôm:

+ Cấu tạo:

Là bào quan không có màng bao bọc.

Gồm tARN và prôtêin

+ Chức năng: Tổng hợp prôtêin của tế bào

- Khung xương tế bào

+ Cấu tạo:

Là hệ thống mạng sợi và ống prôtêin (vi ống, vi sợi và sợi trung gian) đan chéo nhau.

+ Chức năng:

Duy trì hình dạng và neo giữ các bào quan ( ti thể, ribôxôm, nhân..), ngoài ra còn giúp cho tế bào di chuyển, thay đổi hình dạng (amip..)



- Trung thể : không có cấu trúc màng, được cấu tạo từ 2 trung tử xếp thẳng góc với nhau theo trục dọc.

+ Trung tử là ống có hình trụ, rỗng dài, có đường kính khoảng 0,13 µm, gồm nhiều bộ ba vi ống xếp thành vòng.

+ Trung thể : Có vai trò quan trọng trong quá trình phân chia tế bào.
BÀI 15 : TẾ BÀO NHÂN THỰC (tiếp theo)
- Nắm được cấu trúc và chức năng của ti thể, lục lạp.

- Lục lạp và ti thể là 2 bào quan tham gia vào chuyển hoá năng lượng của tế bào. Tuy nhiên GV giúp HS định hướng biết cách đọc sách để so sánh hai bào quan này.

* Giống nhau:

Đều là bào quan có cấu trúc màng kép.

Đều có ADN, ribôxôm riêng.

Đều có chứa enzim ATP syntaza tổng hợp ATP.

Đều tham gia vào quá trình chuyển hoá năng lượng của tế bào.

* Khác nhau:

Để giúp HS dễ dàng trong việc phân biệt 2 bào quan này, GV yêu cầu HS nghiên cứu nội dung SGK (trang 54,55 ) và hoàn thành vào phiếu học tập:

Điểm phân biệt

Ti thể

Lục lạp

Hình dạng







Kích thước







Sự tồn tại







Cấu trúc







Chức năng







Каталог: Download.aspx
Download.aspx -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Download.aspx -> Ex: She has said, “ I’m very tired” → She has said that she is very tired. Một số thay đổi khi đổi sang lời nói gián tiếp như sau
Download.aspx -> BỘ khoa học và CÔng nghệ
Download.aspx -> BỘ thông tin và truyềN thông cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Download.aspx -> LUẬt năng lưỢng nguyên tử CỦa quốc hội khóa XII, KỲ HỌp thứ 3, SỐ 18/2008/QH12 ngàY 03 tháng 06 NĂM 2008
Download.aspx -> Thanh tra chính phủ BỘ NỘi vụ
Download.aspx -> THÔng tư CỦa bộ KẾ hoạch và ĐẦu tư SỐ 03/2006/tt-bkh ngàY 19 tháng 10 NĂM 2006
Download.aspx -> BIỂu thống kê tthc tên thủ tục hành chính
Download.aspx -> BỘ khoa học và CÔng nghệ
Download.aspx -> BỘ khoa học và CÔng nghệ

tải về 1.28 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương