NGÔ VĂn hưng (Chủ biên) LÊ HỒng đIỆp nguyễn thị HỒng liêN


( Giáo viên tham khảo thêm sách cơ bản để giảng về nhân tố sinh trưởng) BÀI 41: ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ VẬT LÍ



tải về 1.28 Mb.
trang13/13
Chuyển đổi dữ liệu08.09.2016
Kích1.28 Mb.
#31943
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13

( Giáo viên tham khảo thêm sách cơ bản để giảng về nhân tố sinh trưởng)

BÀI 41: ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ VẬT LÍ

ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA VI SINH VẬT

- Trình bày được ảnh hưởng của các yếu tố vật lí đến sinh trưởng của vi sinh vật ( chú ý phân tích 3 yếu tố đầu: nhiệt độ, độ ẩm và pH).



Bài này có nhiều ứng dụng thực tiễn, do đó GV nên lấy ví dụ thực tiễn cuộc sống bài giảng sẽ sinh động hơn.

GV phân tích cho HS hiểu được được các yếu tố vật lí ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật theo các cơ chế khác nhau.

Thường là ở điều kiện thích hợp, vi sinh vật phát triển tốt; ở trên hoặc dưới ngưỡng thì bị ức chế. Mỗi loại sinh vật có ngưỡng phát triển khác nhau.

- Nhiệt độ ảnh hưởng sâu sắc đến tốc độ phản ứng hoá học, sinh hoá học trong tế bào, nên cũng ảnh hưởng tới tốc độ sinh trưởng của vi sinh vật.

Dựa trên phạm vi nhiệt độ thích hợp, vi sinh vật được chia thành 4 nhóm chủ yếu: Ưa lạnh, ưa ấm, ưa nhiệt và ưa siêu nhiệt.

Đa số vi khuẩn có một phạm vi một nhiệt độ sinh trưởng đặc trưng, đó là: Nhiệt độ cực đại, nhiệt độ tối ưu và nhiệt độ cực tiểu.

+ Vi sinh vật ưa lạnh: Thường sống ở các vùng Nam cực, Bắc cực, các đại dương, sinh trưởng tối ưu ở nhiệt độ ≤ 150 C

+ Vi sinh vật ưa nhiệt: Sinh trưởng ở nhiệt độ tối ưu là 55 - 650 C

+ Vi sinh vật ưa ấm : Sinh trưởng ở nhiệt độ tối ưu là 20 - 400 C

+ Vi sinh vật vùng nóng của biển hoặc đáy biển: Sinh trưởng ở nhiệt độ tối ưu là 85 - 1100 C

- pH: Ảnh hưởng tới tính thấm qua màng, hoạt động chuyển hoá vật chất trong tế bào, hoạt tính enzim, sự hình thành ATP.

Dựa vào độ pH thích hợp, chia chúng thành 3 nhóm chủ yếu:

+ Đa số vi khuẩn và động vật nguyên sinh là nhóm ưa trung tính, sinh trưởng tốt ở pH 6 – 8 và ngừng sinh trưởng ở pH < 4 hoặc pH > 9.

+ Số ít vi khuẩn và đa số nấm ưa pH axit, khoảng 4 – 6.

+ Nhiều vi khuẩn ưa kiềm sinh trưởng tốt ở pH > 9 đôi khi ở pH > 11.

- Độ ẩm: Khi sinh trưởng trong môi trường nước có nồng độ chất hoà tan cao hơn nồng độ nội bào, nước bên trong sẽ rút ra nhoài dẫn đến hiện tượng co nguyên sinh

( Giáo viên có thể vấn đáp vì học sinh đã được học về hiện tượng thẩm thấu, co nguyên sinh và phản co nguyên sinh)

- Bức xạ : Có 2 loại bức xạ là bức xạ ion hoá và bức xạ không ion hoá

Nghiên cứu các yếu tố vật lí, hoá học ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật để từ đó có biện pháp ngăn ngừa sự sinh trưởng của các vi sinh vật gây hại, có ứng dụng trong đời sống.

VD: Ứng dụng của các yếu tố vật lí có thể ức chế sinh trưởng của vi sinh vật như: phơi nắng, sấy khô, dùng cloramin để thanh trùng....




BÀI 42: QUAN SÁT MỘT SỐ VI SINH VẬT
Tuỳ từng tình hình cụ thể ở từng trường, từng địa phương mà chọn làm thí nghiệm cho hợp lí và hiệu quả.

CHƯƠNG III : VIRUT VÀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM
BÀI 43 : CẤU TRÚC CÁC LOẠI VIRUT
Đây là bài có nội dung khó và dài. Trọng tâm phần I: "Cấu tạo virut". Tuy nhiên, cũng cần giới thiệu cho HS khái niệm virut. Đặc điểm cơ bản của virut khác biệt so với các nhóm sinh vật khác. Giải thích tại sao virut được coi là dạng trung gian giữa sự sống và cái chết.

- Virut là dạng sống chưa có cấu tạo tế bào, có kích thước siêu nhỏ ( đo bằng nanomet) và có cấu tạo rất đơn giản, hệ gen chỉ chứa một loại axit nuclêic ( ADN hoặc ARN) được bao bọc bởi phân tử prôtêin.

Đặc điểm của virut khác với nhóm sinh vật khác:

+ Có kích thước siêu nhỏ, không có cấu tạo tế bào.

+ Chỉ chứa một loại axit nuclêic (ADN hoặc ARN) trong khi đó các tế bào có cả 2 loại.

+ Không có hệ thống sinh tổng hợp prôtêin riêng do không có ribôxôm ; không có hệ thống biến dưỡng riêng ( không phân huỷ thức ăn để tạo ATP).

+ Không có hệ thống trao đổi chất và sinh năng lượng riêng nên phải sống kí sinh bắt buộc.

+ Không sinh trưởng cá thể.

+ Không sinh sản.

+ Không mẫn cảm với chất kháng sinh.



Có nhiều đặc điểm của virut nhưng 3 đặc điểm được in nghiêng đậm yêu cầu HS phải nắm chắc.

Phần II : "Hình thái và cấu tạo ", GV yêu cầu HS đọc SGK để phân biệt 3 dạng cấu trúc.


Cấu tạo của virut : Gồm 2 thành phần cơ bản :

* Lõi là axit nuclêic, có thể là ADN 1 sợi hay ADN 2 sợi hoặc ARN 1 sợi hay 2 sợi .

* Vỏ là phân tử prôtêin ( gọi là capsit) : được cấu tạo từ các đơn vị hình thái gọi là capsôme.

Tổ hợp axit nuclêic và vỏ capsit gọi là nucleôcapsit.

Một số virut còn có thêm vỏ bao ngoài vỏ capsit cấu tạo từ lớp kép lipit và prôtêin gọi là vỏ ngoài. Trên mặt vỏ ngoài có các gai glicoprôtêin đóng vai trò là kháng nguyên và giúp virut bám lên bề mặt tế bào chủ.

- Virut không có vỏ ngoài gọi là virut trần.

Virut chưa có cấu tạo tế bào nên gọi là hạt virut. Ở ngoài tế bào virut tạo thành tinh thể

Hạt virut có 3 loại cấu trúc : xoắn, khối và hỗn hợp.

Giáo viên tham khảo thêm sách cơ bản sơ đồ thí nghiệm của Franken và Conrat

Phần III: Phân loại virut

- Dựa vào cấu đặc điểm loại axit nuclêic của chúng : Chứa ADN hay ARN, 1 sợi hay 2 sợi 

- Dựa vào đặc điểm vỏ prôtêin, vật chủ hay phương tiện lây truyền... tuỳ theo mục đích nghiên cứu.

Để đơn giản, dựa vào vật chủ để phân loại virut:

+ Virut ở người và động vật.

+ Virut ở vi sinh vật.

+ Virut ở thực vật.



BÀI 44 : SỰ NHÂN LÊN CỦA VIRUT TRONG TẾ BÀO CHỦ
Trọng tâm là phần I, GV tập trung phân tích 5 giai đoạn nhân lên của virut.

+ Giai đoạn hấp phụ: GV lưu ý cho HS tất cả các virut (trần hoặc vỏ ngoài) đều gắn các gai glicoprôtêin của mình vào các thụ thể đặc hiệu trên bề mặt tế bào.

Quá trình hấp phụ xảy ra khi có mối liên kết đặc hiệu giữa thụ thể của virut với thụ thể của tế bào. Điều này giải thích tại sao chỉ có những virut nhất định mới có thể gây nhiễm vào các tế bào nhất định

VD: Virut polio chỉ hấp phụ được trên bề mặt tế bào người và linh trưởng không hấp phụ lên tế bào động vật khác vì không có thụ thể phù hợp cho chúng

Tính đặc hiệu là rào cản không cho virut hấp phụ lên bất kì tế bào nào ngoài tế bào có thụ thể đặc hiệu.



+ Giai đoạn xâm nhập: GV lưu ý đối với mỗi loại virut có cách xâm nhập vào tế bào chủ là khác nhau.

Đối với phagơ, chỉ phần axit nuclêic được bơm vào còn phần vỏ ở ngoài.

Đối với virut động vật: Đưa cả nucleocapsit vào tế bào chất, sau đó mới cởi bỏ vỏ để giải phóng axit nuclêic.

+ Giai đoạn sinh tổng hợp:

Virut tiến hành tổng hợp hệ gen cho virut mới và prôtêin cho riêng mình nhờ sử dụng enzim và nguyên liệu của tế bào ( Trừ một số virut có enzim riêng tham gia vào quá trình tổng hợp).

Quá trình tổng hợp prôtêin gồm 2 giai đoạn tuỳ thuộc vào sự tổng hợp mARN.

- Tổng hợp prôtêin sớm: Đây là các enzim (ADN Polymeraza phụ thuộc ADN) cần cho sao chép ADN.

- Tổng hợp prôtêin muộn: Diễn ra sau khi tổng hợp ADN, chủ yếu là các prôtêin cấu trúc để tạo vỏ capsit và vỏ ngoài; prôtêin này được tổng hợp trên ribôxôm trong tế bào chất

+ Giai đoạn lắp ráp: Quá trình lắp ráp genom với prôtêin để tạo thành hạt virut mới xảy ra ở các vị trí khác nhau bên trong tế bào.

+ Giai đoạn phóng thích:

Khi virut nhân lên mà làm tan tế bào vi rut độc

Khi axit nuclêic gắn xen vào NST của tế bào và nhân lên cùng với hệ gen của tế bào mà không phá vỡ tế bào gọi là virut ôn hoà.

Trong những điều kiện nhất định, virut có thể chuyển từ ôn hoà sang virut độc ngược lại.

Phần II: HIV và hội chứng AIDS.

Phần này GV nêu câu hỏi hướng dẫn HS đọc sách giáo khoa để lĩnh hội kiến thức
BÀI 45 : VIRUT GÂY BỆNH

ỨNG DỤNG CỦA VIRUT

- Tác hại của virut đối với vi sinh vật, thực vật và côn trùng.

- Nguyên lí và ứng dụng của virut trong thực tiễn.

* Đối với virut kí sinh ở vi sinh vật (phagơ)

Con người đã sử dụng vi sinh vật ngày càng nhiều để phục vụ cho lợi ích của mình. Các sản phẩm do chúng sinh ra gắn liền với đời sống xã hội như thuốc kháng sinh, vacxin, vitamin...

* Virut kí sinh ở thực vật.

GV phân tích kĩ 3 nội dung trong SGK chỉ lưu ý virut tự nó không thể xâm nhập vào tế bào thực vật. Vì bề mặt lá có tầng cutin bảo vệ không cho thụ thể bám vào

Phần lớn virut lây nhiễm từ cây này sang cây khác thông qua động vật không xương sống. như bọ rày xanh, rệp đốm...

* Virut kí sinh ở côn trùng.

Virut có thể kí sinh và gây bệnh cho côn trùng hoặc chỉ tồn taị trong côn trùng, lúc đó côn trùng là ổ chứa hoặc là vật trung gian truyền bệnh.

GV sử dụng câu hỏi thực tiễn giúp HS hiểu tác hại của virut kí sinh ở côn trùng hơn là giảng kiến thức.

- Hiểu biết cấu trúc của virut đã mang lại lợi ích lớn trong thực tiễn. GV chỉ cần phân tích một nội dung quy trình sản xuất inteferon, trong mục II "Ứng dụng của virut trong thực tiễn".

Ngoài ra GV có thể khai thác kiến thức cũ về công nghệ gen đã học ở lớp 9 để vai trò của virut trong thực tiễn.

BÀI 46 : KHÁI NIỆM VỀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM VÀ MIỄN DỊCH

Bài này dài có nhiều nội dung khó, GV có thể lược bỏ bớt nội dung khó.

- Khái niệm về bệnh truyền nhiễm, điều kiện để gây bệnh. Truyền nhiễm là khả năng lây lan bệnh từ cá thể này sang cá thể khác, do các tác nhân như vi khuẩn, vi nấm...

Muốn gây bệnh phải cần có 3 điều kiện: độc lực, số lượng nhiễm đủ lớn và con đường xâm nhập thích hợp.

- Phương thức lây truyền, theo 2 con đường: truyền ngang và truyền dọc. GV nên phân tích kĩ 2 phương thức lây truyền.

phần các bệnh truyền nhiễm thường gặp do virut chỉ cần kể tên các loại bệnh được lây qua con đường nào

VD bệnh viêm gan, quai bị ...là bệnh lây qua đường tiêu hoá.

- Khái niệm về miễn dịch. Phân biệt được miễn dịch đặc hiệu và miễn dịch không đặc hiệu. Miễn dịch đặc hiệu cần phân biệt miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào. (Không đi sâu vào cơ chế)

+ Miễn dịch không đặc hiệu mang tính bẩm sinh, không đòi hỏi phải có sự tiếp xúc với kháng nguyên, đóng vai trò quan trọng khi cơ chế miễn dịch đặc hiệu chưa kịp phát huy tác dụng.

Đây là tuyến phòng thủ đầu tiên ngăn cản sự xâm nhập vào cơ thể là hàng rào vật lí, hoá học, vi sinh vật.

Hàng rào vật lí bao gồm da, niêm mạc ở các đường hô hấp, tiêu hoá...

Hàng rào hoá học bao gồm khả năng tiết ra một số chất ức chế sinh trưởng của vi sinh vật như lizôzim trong nước mắt, nước mũi...

Hàng rào vi sinh vật đó là các vi sinh vật sống trên bề mặt cũng như bên trong cơ thể. Đó là các vi sinh vật không gây hại mà có lợi do chúng chiếm trước vị trí của các vi sinh vật gây bệnh sẽ đến như làm giảm nồng độ oxi, cạnh tranh và nhiều vi sinh vật còn tiết ra chất diệt khuẩn.

+ Miễn dịch đặc hiệu xảy ra khi các tuyến phòng thủ trên không thể ngăn được sự nhiễm trùng. Gồm 2 loại miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào.

Để giúp các em nắm được sự khác nhau giữa miễn dịch dịch thể và miễn dịc tế bào. GV yêu cầu HS nghiên cứu nội dung trong SGK và hoàn thành vào phiếu học tập sau:

Điểm phân biệt

Đặc điểm

Tác dụng

Miễn dịch dịch thể








Miễn dịch tế bào








Nội dung của phiếu học tập:




Điểm phân biệt

Đặc điểm

Tác dụng

Miễn dịch dịch thể



Sản xuất ra kháng thể nằm trong dịch thể(máu, sữa, dịch hạch bạch huyết)

Làm nhiệm vụ ngưng kết, bao bọc các loại virut, vi sinh vật gây bệnh, lắng kết các độc tố do chúng tiết ra

Miễn dịch tế bào



Có sự tham gia của các tế bào T độc

Tiết ra loại prôtêin làm tan các tế bào bị nhiễm độc và ngăn cản sự nhân lên của virut

- Interfêron là những hợp chất hữu cơ có bản chất là prôtêin được sinh ra từ tế bào nhân thực đáp lại sự nhiễm virut và các hợp chất khác.

+ Tính chất của interfêron:

- Là những prôtêin hoặc dẫn xuất của prôtêin miễn dịch có chút ít gluxit với khối lượng phân tử lớn.

- Bền vững trước nhiều loại enzim, nhưng bị phân giải bởi proteaza và bị phá huỷ bởi nhiệt độ, kém bền trước axit.

+ Đặc tính sinh học của interfêron:

- Không có tác dụng đặc hiệu đối với virut.

- Có tính đặc hiệu loài.




BÀI 47: TÌM HIỂU MỘT SỐ BỆNH TRUYỀN NHIỄM PHỔ BIẾN

Ở ĐỊA PHƯƠNG

Tìm hiểu, phát hiện, mô tả được các triệu chứng biểu hiện, tác hại của một số bệnh truyền nhiễm phổ biến do virut và các vi sinh vật khác gây ra ở địa phương và cách phòng tránh.

- Rèn các kĩ năng tìm hiểu, ghi chép và kĩ năng giao tiếp với người khác.

( Nội dung thực hành đơn giản, trước khi học bài này giáo viên giao cho từng tổ làm theo mẫu bảng 47, buổi học sẽ báo cáo)



BÀI 48 : ÔN TẬP PHẦN SINH HỌC VI SINH VẬT
Học xong phần sinh học vi sinh vật, GV tiếp tục củng cố quan điểm cấu trúc hệ thống. Học sinh học vi sinh vật thực chất là học sinh học tế bào ( trừ virut) cơ thể vi sinh vật đều được cấu tạo từ một tế bào. Ở phần này, 4 đặc tính của cơ thể sống được nghiên cứu kĩ. Một lần nữa khẳng định tế bào là cấp độ tổ chức cơ bản thế giới sống. Do đó GV cần hướng dẫn cho HS ôn tập theo 4 đặc tính cơ bản đó và HS biết cách xây dựng bản đồ khái niệm, nguyên tắc phân chia khái niệm.

Để ôn tập tốt phần sinh học vi sinh vật, GV yêu cầu các em về làm trước nội dung theo hướng dẫn.


TÀI LIỆU THAM KHẢO



  1. Chương trình giáo dục phổ thông môn Sinh học (Nhà xuất bản Giáo dục – Tháng 8/2006)

  2. Sinh học 10 (Nguyễn Thành Đạt, Tổng Chủ biên – Phạm Văn Lập, Chủ biên – Phạm Văn Ty - Nhà xuất bản Giáo dục – Tháng 6/2006)

  3. Sinh học 10 nâng cao (Vũ Văn Vụ, Tổng Chủ biên – Vũ Đức Lưu, Chủ biên – Nguyễn Như Hiền – Ngô Văn Hưng – Trần Quý Thắng – Phạm Đình Quyến - Nhà xuất bản Giáo dục – Tháng 6/2006)

  4. Hướng dẫn thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 10 môn Sinh học - Tài liệu bồi dưỡng giáo viên (Phạm Văn Lập, Chủ biên - Nhà xuất bản Giáo dục – Tháng 7/2006)

  5. Bài tập chọn lọc Sinh học 10 cơ bản và nâng cao (Ngô Văn Hưng - Nhà xuất bản Giáo dục – năm 2006)

  6. Basic Education Curriculum B. E. 2544 (A.D. 2001 – Ministry of Education Thailand)

  7. Advanced Biology for You (Gareth Williams – Reprinted in 2003 by: Nelson Thomes Ltd)

  8. A new Introduction to Biology (Bill Indge – Martin Rowland – Margaret Baker, Hodder & Stoughton 2005)






Каталог: Download.aspx
Download.aspx -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Download.aspx -> Ex: She has said, “ I’m very tired” → She has said that she is very tired. Một số thay đổi khi đổi sang lời nói gián tiếp như sau
Download.aspx -> BỘ khoa học và CÔng nghệ
Download.aspx -> BỘ thông tin và truyềN thông cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Download.aspx -> LUẬt năng lưỢng nguyên tử CỦa quốc hội khóa XII, KỲ HỌp thứ 3, SỐ 18/2008/QH12 ngàY 03 tháng 06 NĂM 2008
Download.aspx -> Thanh tra chính phủ BỘ NỘi vụ
Download.aspx -> THÔng tư CỦa bộ KẾ hoạch và ĐẦu tư SỐ 03/2006/tt-bkh ngàY 19 tháng 10 NĂM 2006
Download.aspx -> BIỂu thống kê tthc tên thủ tục hành chính
Download.aspx -> BỘ khoa học và CÔng nghệ
Download.aspx -> BỘ khoa học và CÔng nghệ

tải về 1.28 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương