NGÔ VĂn hưng (Chủ biên) LÊ HỒng đIỆp nguyễn thị HỒng liêN



tải về 1.28 Mb.
trang11/13
Chuyển đổi dữ liệu08.09.2016
Kích1.28 Mb.
#31943
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13

- Tổng số phân tử ATP tạo ra khi phân giải hoàn toàn 1 phân tử glucozơ là 38 phân tử.

- Sự khác nhau giữa quá trình oxi hoá trong tế bào với quá trình đốt cháy.

- Mối quan hệ giữa các giai đoạn của hô hấp tế bào

BÀI 24 : HÔ HẤP TẾ BÀO ( tiếp theo)

Chuỗi chuyền điện tử (trọng tâm).

Đây là chặng cuối cùng của hô hấp tế bào, qua chuỗi vận chuyển điện tử, các phân tử ATP được tổng hợp nhiều nhất. Quá trình tổng hợp ATP theo thuyết hoá thẩm.

Sắp xếp không gian của các prôtêin màng làm cho ti thể có khả năng sử dụng hoá năng tạo một gradien H+ rồi sử dụng năng lượng dự trữ trong gradien này mà điều khiển tổng hợp ATP. Chuỗi chuyền điện tử được hình thành trong màng trong của ti thể. Các nếp mào ngang của màng trong đã làm tăng diện tích, tạo không gian sắp xếp trên màng nhiều dây chuyền điện tử và nhiều phức hệ enzim tổng hợp ATP – do đó tạo khả năng cho 1 ti thể đồng thời cùng một lúc sản xuất ra nhiều ATP

GV nhấn mạnh cho HS biết các chất tham gia vào qúa trình vận chuyển điện tử như : Xit b, xit a3..được định vị ở màng trong ti thể.

giai đoạn này điện tử (eletron) được chuyển từ NADH, FADH2 O2 thông qua một chuỗi các phản ứng oxi hoá kế tiếp.


* Giáo viên nhấn mạnh nguyên liệu của hô hấp tế bào chủ yếu là glucozơ. Ngoài ra còn có các chất khác như prôtêin, cacbohidrat, lipit, các chất trên đều được thuỷ phân thành các đơn phân, qua quá trình biến đổi rồi cuối cùng đều đi vào chu trình Crep. Sơ đồ hình 24.3 thể hiện quá trình phân giải các chất hữu cơ trong tế bào. Phần này không trọng tâm, GV có thể hướng dẫn học sinh tự lĩnh hội kiến thức.
BÀI 25: HOÁ TỔNG HỢP VÀ QUANG TỔNG HỢP
- Hoá tổng hợp (Trọng tâm): Là con đường đồng hoá CO­2 nhờ năng lượng của các phản ứng oxi hoá để tổng hợp thành các chất hữu cơ đặc trưng của cơ thể.

Vi sinh vật

Phương trình tổng quát: A (chất vô cơ) + O2 AO2 + năng lượng ( Q)
Vi sinh vật

CO2 + RH2 + Q Chất hữu cơ
- Các nhóm vi khuẩn hoá tổng hợp (Trọng tâm).

+ Nhóm vi khuẩn lấy năng lượng từ các hợp chất chứa lưu huỳnh.

Oxi hoá H2S tạo ra năng lượng rồi sử dụng một phần nhỏ năng lượng đó để tổng hợp chất hữu cơ:


H2S + O2 H2O +2S + 65 kcal (1)
S + 2 H2O + 3O2 2H2SO4 + 283,8 kcal (2)
CO2 + HS + Q 1/6 C6H12O6 + H2O + 2S (3)
Con đường (2) chỉ thực hiện khi môi trường cạn HS hoặc cần điều chỉnh pH của môi trường

+ Nhóm vi khuẩn lấy năng lượng từ các hợp chất chứa nitơ.

Đây là nhóm đông nhất và gồm 2 nhóm nhỏ:

- Nhóm vi khuẩn nitrit hoá như Nitrosomonas: Oxi hoá NH3 thành nitrơ để lấy năng lượng, 6% năng lượng giải phóng ra để tổng hợp chất hữu cơ.

- Nhóm vi khuẩn nitrat hoá như Nitrobacter : Oxi hoá HNO2 thành HNO3 (Phương trình trong SGK)



Giáo viên nhấn mạnh là đối với nhóm vi khuẩn hoá tổng hợp năng lượng dùng để tổng hợp chất hữu cơ là lấy từ các phản ứng oxi hoá.

- Quang tổng hợp.

+ Khái niệm: Học sinh đã học ở lớp 6, GV vấn đáp để đi đến định nghĩa đầy đủ về quang hợp. Phương trình trong SGK, cụm từ lục lạp, giáo viên sửa thành hệ sắc tố.

Sắc tố quang hợp: Bao gồm các phân tử hữu cơ có khả năng hấp thụ ánh sáng. Có 3 nhóm sắc tố là: Clorophyl (sắc tố chính), carôtenôit, phicôbilin. Mỗi loại sắc tố quang hợp chỉ hấp thu năng lượng ánh sáng ở bước sóng xác định. Vì vậy mỗi loại cây có thể có nhiều loại sắc tố quang hợp (hệ sắc tố).

Ánh sáng

Phương trình tổng quát : CO2 + H2O (CH2O) + O2

Hệ sắc tố
BÀI 26: HOÁ TỔNG HỢP VÀ QUANG TỔNG HỢP ( Tiếp theo)
Ở lớp 6, HS đã được tìm hiểu khái niệm quang hợp. Nhưng chưa đi sâu vào nghiên cứu bản chất của quang hợp. Đây cũng là bài khó dạy và khó học đối với GV và HS. Bài này liên quan đến cả những kiến thức vật lí mà ở lớp 10 HS chưa được học. Do đó. GV chỉ giới thiệu cho HS biết được quang hợp gồm có 2 pha. Đồng thời HS cần nắm được mối liên quan giữa 2 pha của quang hợp.

Yều cầu: - Nêu được khái niệm quang hợp, viết được phương trình tổng quát của quang hợp ( GV cũng cần nhấn mạnh ở bài này chỉ đề cập đến quang hợp ở mức độ tế bào của phần lớn cơ thể quang hợp là thực vật và tảo).

- Mô tả được vị trí diễn ra, nguyên liệu, sản phẩm của pha sáng và pha tối.

- Mô tả được mối quan hệ giữa 2 pha.

(Ở lớp 10 chỉ nghiên cứu chu trình Canvin. GV cũng nên giải thích qua cho HS hiểu tại sao pha tối được gọi là pha cố định CO2 chu trình Canvin được gọi là chu trình C , để đến lớp 11 học sinh được tìm hiểu thêm chu trình C4 và chu trình CAM)

Ở pha sáng GV cũng lưu ý cho HS biết được nguồn sinh ra oxi là từ H20 chứ không phải CO2. GV trình bày qua cho HS thí nghiệm chứng minh điều này). Chốt lại nội dung phần quang hợp như sau:

+ Khái niệm: Quang hợp: Là quá trình tổng hợp chất hữu cơ từ các chất vô cơ đơn giản nhờ năng lượng ánh sáng với sự tham gia của hệ sắc tố.

Phương trình tổng quát:

CO2 +H2O + năng lượng ánh sáng (CH2O)n + O2

GV yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập dưới đây để thấy được sự khác nhau giữa 2 pha


Điểm phân biệt

Pha sáng

Pha tối

Điều kiện

Cần ánh sáng

Không cần ánh sáng

Nơi diễn ra

Hạt granna

Chất nền (Stroma)

Nguyên liệu

H2O, NADP+, ADP

CO2, ATP, NADPH

Sản phẩm

ATP, NADPH, O2

Đường glucozơ...

Sau khi học xong bài quang hợp, HS phải tìm ra được mối liên quan giữa quang hợp và hô hấp. Dựa vào các tiêu chí của phiếu học tập sau:




Điểm phân biệt

Quang hợp

Hô hấp

Thời điểm thực hiện







Nơi thực hiện







Nguyên liệu







Sản phẩm







Phương trình tổng quát







Bản chất








BÀI 27 : THỰC HÀNH: MỘT SỐ THÍ NGHIỆM VỀ ENZIM
- Làm được thí nghiệm ảnh hưởng của nhiệt độ, pH đối với enzim và thí nghiệm về tính đặc hiệu của enzim.

- Rèn luyện kĩ năng thực hành.

Nội dung thực hành tiến trình như các bước trong SGK.

CHƯƠNG IV: PHÂN BÀO

Phân bào là hình thức sinh sản của tế bào. Đây là một trong 4 đặc tính cơ bản của hệ thống sống. Khi xem xét tế bào là một hệ thống sống, chúng ta khảo sát 4 đặc tính cơ bản của hệ thống sống đó là : chuyển hoá vật chất và năng lượng; sinh trưởng và phát triển; sinh sản và cảm ứng. Tuy nhiên, phần sinh học tế bào chỉ thể hiện rõ 2 đặc tính chuyển hoá vật chất và năng lượng; sinh sản còn 2 đặc tính còn lại nằm rải rác ở các bài.

Mặt khác, kiến thức phân bào (nguyên phân và giảm phân), HS đã được học ở lớp 9. Song nhiệm vụ của GV phải chỉ ra được sự khác nhau khi dạy kiến thức, nguyên phân và giảm phân ở lớp 9 khác với khi dạy ở lớp 10, tránh tình trạng học lại kiến thức gây nhàm chán cho HS. Cụ thể:
BÀI 28: CHU KÌ TẾ BÀO VÀ CÁC HÌNH THỨC PHÂN BÀO
Ở lớp 9, HS đã được học kiến thức chu kì tế bào và quá trình nguyên phân. Tuy nhiên kiến thức nguyên phân ở lớp 9, HS được học trong phần di truyền học. Nên khi học cần chú ý đến sự vận động của NST như thế nào qua các kì của phân bào và sự truyền đạt thông tin di truyền qua các thế hệ tế bào ra sao. Còn lớp 10, HS được học kiến thức nguyên phân trong phần sinh học tế bào, được xem xét là phương thức sinh sản của tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh dục sơ khai, làm cơ sở cho sự sinh trưởng của mô, cơ quan và cơ thể. Do đó, khi dạy bài này cần chú ý đến kết quả của nguyên phân nhiều hơn là chú ý đến sự vận động của NST, đồng thời nhấn mạnh ý nghĩa của sự vận động NST.

- Nắm được khái niệm chu kì tế bào, đặc điểm các pha của kì trung gian ( GV lưu ý cho HS trong pha G1 có nhắc đến sự tổng hợp các chất cần cho sự sinh trưởng của tế bào - Như vậy đặc tính sinh trưởng được khảo sát)

- Nắm được loại tế bào tham gia, ý nghĩa của từng kì của nguyên phân, kết quả và ý nghĩa của quá trình nguyên phân.

SGV hướng dẫn cần chú ý giới thiệu đến nguyên lí chung của việc điều hoà chu kì tế bào. GV cần phân tích nguyên lí điều hoà chu kì tế bào.

+ Khái niệm chu kì tế bào:

Là một trình tự nhất định các sự kiện mà tế bào trải qua và được lặp đi, lặp lại giữa các lần phân bào mang tính chất chu kì. Gồm 2 giai đoạn là: kì trung gian và nguyên phân.

- Kì trung gian gồm 3 pha theo thứ tự: G1, S và G2

* Pha G1 là thời kì sinh trưởng của tế bào.

- Độ dài pha G1 thay đổi và nó quyết định số lần phân chia của tế bào trong các mô khác nhau.

- Chỉ tế bào nào vượt qua điểm kiểm tra G1 mới có khả năng phân chia

* Pha S: - Diễn ra sự nhân đôi của ADN và NST

- Trung tử nhân đôi

* Pha G2: Diễn ra sự tổng hợp prôtêin( histon), prôtêin của thoi phân bào (tubulin...).

Để HS nắm được đặc điểm của 3 pha của kì trung gian, GV yêu cầu HS nghiên cứu nội dung SGK và hoàn thành vào phiếu học tập sau:


Các pha của kì trung gian

Diễn biến cơ bản

Pha G1




Pha S




Pha G2




Nội dung của phiếu học tập:




Các pha của kì trung gian

Diễn biến cơ bản

Pha G1



Là thời kì sinh trưởng của tế bào.

- Độ dài pha G1 thay đổi và nó quyết định số lần phân chia của tế bào trong các mô khác nhau.

- Chỉ tế bào nào vượt qua điểm kiểm tra G1 mới có khả năng phân chia

Pha S


- Diễn ra sự nhân đôi của ADN và NST

- Trung tử nhân đôi



Pha G2



- Diễn ra sự tổng hợp prôtêin( histon), prôtêin của thoi phân bào (tubulin...)


- Các hình thức phân bào: Học sinh nắm được có 2 hình thức phân bào : Phân bào không tơ (Phân đôi) và phân bào có tơ ( Gián phân gồm nguyên phân và giảm phân).

+ Phân đôi( phân bào không có tơ) :

Là hình thức phân bào ở tế bào nhân sơ, ngoài ra còn gặp ở tế bào nhân thực ( như tế bào bạch cầu...). Phân đôi diễn ra theo một số cách nhưng phổ biến nhất là cách phân đôi tạo vách ngăn ở giữa chia tế bào mẹ thành 2 tế bào con.

Hình thành khái niệm phân đôi GV có thể chiếu cho HS xem cơ chế sinh sản của vi khuẩn và yêu cầu các em rút ra kết luận.

+ Gián phân( phân bào có tơ) gồm nguyên phân và giảm phân.

Bài này chỉ dừng lại ở kết quả của nguyên phân và giảm phân mà không đi sâu vào diễn biến.

Trọng tâm của bài này ở khái niệm chu kì tế bào và các pha của kì trung gian. Giáo viên cần phân tích kĩ đặc điểm của từng pha G1, S và G2 để học sinh hiểu được vai trò của từng pha, để từ đó có thể sử dụng tác nhân gây đột biến gen hay nhiễm sắc thể sao cho hiệu quả nhất.


BÀI 29: NGUYÊN PHÂN
- Nguyên phân: HS cần nắm được những tiêu chí sau:

- Loại tế bào tham gia: Tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh dục sơ khai

- Diễn biến: Gồm 2 giai đoạn: Phân chia nhân và phân chia tế bào chất

+ Phân chia nhân : Diễn ra qua 4 kì:

- Kì đầu: NST kép bắt đầu co xoắn ; Trung tử tiến về 2 cực của tế bào, thoi vô sắc hình thành; Màng nhân và nhân con biến mất.

- Kì giữa: NST kép co xoắn cực đại và tập trung thành một hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi vô sắc. NST có hình dạng và kích thước đặc trưng cho loài.

- Kì sau: Mỗi NST kép tách nhau ra ở tâm động, hình thành 2 NST đơn đi về 2 cực của tế bào.

- Kì cuối: NST dãn xoắn dần, màng nhân và nhân con xuất hiện; thoi vô sắc biến mất.

+ Phân chia tế bào chất: Sau khi hoàn tất việc phân chia vật chất di truyền, tế bào chất bắt đầu phân chia thành 2 tế bào con.

Với các kì của quá trình nguyên phân GV cũng có thể sử dụng phiếu học tập.

GV lưu ý cho HS tìm ra điểm khác giữa nguyên phân ở động vật và nguyên phân ở thực vật.

(Quá trình phân chia nhân ở tế bào động vật và thực vật là giống nhau. Chỉ khác ở giai đoạn phân chia tế bào chất. Ở tế bào động vật phân chia tế bào chất bằng cách co thắt màng tế bào ở vị trí mặt phẳng xích đạo ( ở giữa từ ngoài vào) tạo thành 2 tế bào con. Còn ở tế bào thực vật hình thành vách ngăn từ trung tâm ra).

Kết quả : Từ 1 tế bào mẹ ban đầu (2n) sau 1 lần nguyên phân tạo ra 2 tế bào con có bộ NST giống nhau và giống mẹ.

Ý nghĩa:

* Về mặt lí luận: + Nhờ nguyên phân mà giúp cho cơ thể đa bào lớn lên, là cơ chế sinh sản đối với cơ thể đơn bào.

+ Nguyên phân là phương thức truyền đạt và ổn định bộ NST đặc trưng của loài từ tế bào này sang tế bào khác, từ thế hệ cơ thể này sang thế hệ cơ thể khác ở loài sinh sản vô tính.

+ Sự sinh trưởng của mô, tái sinh các bộ phận bị tổn thương nhờ quá trình nguyên phân.

+ Nhờ nguyên phân giúp thay thế các tế bào già, bù đắp các tế abò sinh dục sơ khai bị mất đi qua giảm phân.

* Về mặt thực tiễn: Phương pháp giâm, chiết, ghép cành và nuôi cấy mô đều dựa trên cơ sở của quá trình nguyên phân.
BÀI 30: GIẢM PHÂN
Kiến thức giảm phân HS đã được tìm hiểu ở lớp 9, giúp cho HS thấy rõ cơ sở tế bào học của quy luật Menđen. Lớp 10, GV cần chỉ ra được điểm khác khi dạy giảm phân ở lớp 9 với dạy kiến thức giảm phân ở lớp 10. Ở lớp 10, kiến thức giảm phân dạy cho phần tế bào và dạy để HS hiểu đây là hình thức sinh sản của tế bào sinh dục chín. Do đó GV chú ý cho HS kết quả nhiều hơn là diễn biến chi tiết. Tuy nhiên, cũng nên nhấn mạnh diễn biến chính ở kì đầu I.

- Ở mỗi lần giảm phân, GV đều đưa ra những nội dung chính cần nghiên cứu.

Trọng tâm là nghiên cứu giảm phân I, vì giảm phân II về cơ bản giống như nguyên phân học ở bài 18.

- GV cần chú ý phân tích cơ chế tại sao kết thúc giảm phân số lượng NST giảm đi 1 nửa. Từ đó cần cho HS rút ra điểm khác nhau giữa nguyên phân và giảm phân theo các tiêu chí ở bảng sau.




Điểm phân biệt

Nguyên phân

Giảm phân

Loại tế bào tham gia







Diễn biến







Kết quả







Ý nghĩa









BÀI 31: THỰC HÀNH: QUAN SÁT CÁC KÌ

NGUYÊN PHÂN QUA TIÊU BẢN TẠM THỜI HAY CỐ ĐỊNH
Các bước tiến hành như SGK.

Rèn luyện kĩ năng quan sát, giúp phát hiện được các kì khác nhau của nguyên phân dưới kính hiển vi và vẽ được các tế bào ở từng kì.

(Thường là dùng tiêu bản có sẵn).
BÀI 32: ÔN TẬP PHẦN MỘT VÀ PHẦN HAI
Để kết quả ôn tập có hiệu quả GV photo cho học sinh nội dung ôn tập trước một tiết.

1. Thành phần hoá học của tế bào.

- Nắm được vai trò của 4 nguyên tố chính, đặc biệt nắm được cấu tạo của nguyên tử của C để thấy được vai trò quan trọng của nguyên tử C.

- Phân biệt nguyên tố đại lượng và vi lượng

- Các nguyên tố liên kết với nhau tạo nên các hợp chất vô cơ và hữu cơ.

- Hợp chất vô cơ chỉ nghiên cứu đến vai trò của nước: Do có tính phân cực nên nước có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự sống.

- Các hợp chất hữu cơ như các cacbohidrat, prôtêin và axit nuclêic là các đại phân tử, được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân.

GV hướng dẫn HS phân chia khái niệm cacbohidrat ( đường) theo sơ đồ sau:

.


GV cũng có thể hướng dẫn HS ôn tập theo bảng như sau:

Nhóm

Tên cacbohidrat

Công thức phân tử

Chức năng



Pentozơ

Deoxiribozơ

C5H10O4

- Thành phần cấu tạo nên đơn phân của ADN

- Thành phần của các chất vận chuyển hoặc chất mang H+ , thành phần cấu tạo nên ATP



Ribozơ








Hexozơ

Glucozơ







Fructozơ







Galctozơ








Disaccarit

Saccarozơ







Mantozơ







Lactozơ








Polisaccarit

Xenlulozơ







Tinh bột







Glucogen







Kitin







Каталог: Download.aspx
Download.aspx -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Download.aspx -> Ex: She has said, “ I’m very tired” → She has said that she is very tired. Một số thay đổi khi đổi sang lời nói gián tiếp như sau
Download.aspx -> BỘ khoa học và CÔng nghệ
Download.aspx -> BỘ thông tin và truyềN thông cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Download.aspx -> LUẬt năng lưỢng nguyên tử CỦa quốc hội khóa XII, KỲ HỌp thứ 3, SỐ 18/2008/QH12 ngàY 03 tháng 06 NĂM 2008
Download.aspx -> Thanh tra chính phủ BỘ NỘi vụ
Download.aspx -> THÔng tư CỦa bộ KẾ hoạch và ĐẦu tư SỐ 03/2006/tt-bkh ngàY 19 tháng 10 NĂM 2006
Download.aspx -> BIỂu thống kê tthc tên thủ tục hành chính
Download.aspx -> BỘ khoa học và CÔng nghệ
Download.aspx -> BỘ khoa học và CÔng nghệ

tải về 1.28 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương