IV. CHU KỲ SỐNG CỦA SẢN PHẨM
Một trong những ý niệm hữu ích nhất của việc tiếp thị xuất phát từ ý tưởng rằng hầu hết các sản phẩm, theo thời gian, đều có khuynh hướng đi theo một nề nếp nào đó - về mặt doanh số và lợi nhuận. Nề nếp này được trình bày ở Hình mà người ta gọi là đường chu kỳ tồn tại.
Đường chu kỳ tồn tại cũng tương tự như chu kỳ sống của con người, và có 4 giai đoạn rõ rệt – gia nhập (ra đời), tăng trưởng, trưởng thành, và cuối hết là suy thoái. Hình dáng của nó có thể giải thích bằng cách sơ lược bản chất của mỗi giai đoạn.
Hình11: Chu kỳ sống của sản phẩm
1. Gia nhập:
Ở giai đoạn này chu kỳ tồn tại, sự gia tăng doanh số tương đối chậm, các thương nhân cần phải được thuyết phục mua trữ hàng và khuyến mãi sản phẩm; giới tiêu dùng cần được tạo ý thức về sự hiện hữu của sản phẩm, cần phải được thuyết phục rằng việc mua sản phẩm đó là chuyện đáng làm. Có lẽ công ty cũng cần giáo dục họ về cách sử dụng sản phẩm và làm họ thay đổi thói quen và phong cách mua sắm hiện nay của họ. Giai đoạn này chưa đem lại lợi nhuận, và những chi phí lớn lao cho chương trình tung sản phẩm ra thị trường có thể dẫn đến thua lỗ lớn.
+ Sản phẩm
Phải hiệu chỉnh kỹ thuật và thương mại sản phẩm
Tăng cường kiểm tra chất lượng sản phẩm
+ Phân phối
Phân phối có giới hạn: độc quyền hay chọn lọc, phụ phí cao.
+ Giá cả
Giá khu vực: mỗi nơi có giá khác nhau
Giá hạ thấp nhất thời
Giá thâm nhập đối với sản phẩm phổ biến
Giá hớt váng đối với sản phẩm độc đáo
+ Xúc tiến
Xúc tiến hiểu biết về sản phẩm và những lợi ích của nó. Ưu tiên nhắm tới người tiên phong và khuyến khích tiêu dùng. Phương tiện bán hàng cá nhân hay tập mẫu catalogue.
2. Tăng trưởng:
Sau giai đoạn chấp nhận chậm chạp ban đầu, doanh số bắt đầu tăng với tốc độ khá nhanh. Lúc này có hiệu ứng quả banh tuyết vì lời truyền miệng và quảng cáo đã bắt đầu có ảnh hưởng, những người buôn bán có thể bắt đầu mua hàng tích trữ. Những khoản tiền lời nhỏ bắt đầu đến.
+ Sản phẩm
Sản xuất hàng loạt, đa dạng hoá sản phẩm
Tăng cường cải tiến kỹ thuật
Tiêu chuẩn hoá sản phẩm dễ dàng mở rộng bán ra.
+ Phân phối
Phân phối mở rộng và mạnh
Tồn kho dự trữ lớn và nguồn tiếp tế nhanh chóng
+ Giá cả
Xu hướng giảm giá nhằm mở rộng thị trường. Sử dụng thang giá rộng theo các địa bàn khác nhau.
+ Xúc tiến
Tạo sự ưa thích cao nhất của đa số khách hàng. Phương tiện sử dụng mạnh những phương tiện thông tin đại chúng.
3. Trưởng thành:
Sự tăng trưởng của doanh số bắt đầu chậm lại khi mà thị trường bắt đầu bão hoà . Sản phẩm thu hút được ít khách hàng mới và tỷ lệ mua lại chiếm bách phân cao. Bị quyến rũ bởi mức lời và doanh số cao, những nhà cạnh tranh bây giờ gia nhập thị trường. Một phần vì sự gia tăng cạnh tranh này cho nên các khoản tiền lời, sau khi đã đạt cao điểm, giờ đây bắt đầu giảm xuống.
+ Sản phẩm
Phân biệt sản phẩm nhắm đáp ứng với việc phân khúc thị trường bằng cách đa dạng hoá nhãn hiệu và kiểu dáng.
+ Phân phối
Vẫn còn mở rộng và mạnh
+ Giá cả
Cạnh tranh mạnh mẽ về giá, sự co giãn chéo rất cao. Vì vậy có xu hướng đi đến thoả thuận ngầm hoặc công khai giữa những người bán chống lại những người bán khác hay chống lại người mua.
+ Xúc tiến
Củng cố lòng trung thành với nhãn hiệu bằng cách sử dụng thông tin đại chúng hay tăng cường thuyết phục, khuyến mãi, quảng cáo nhắm đến các thị trường phân biệt.
4. Suy thoái:
Các doanh số bắt đầu đi xuống, và những mức lợi nhuận hiện đã ít ỏi lại càng mỏng nhỏ hơn. Khách hàng đã bắt đầu nhàm chán với sản phẩm và bị cuốn hút bởi những sản phẩm mới và cải tiến hơn. Thương nhân bắt đầu giải toả lượng hàng lưu kho vì họ tiên liệu số lượng bán ra sẽ kém đi.
+ Sản phẩm
Giảm bớt các mặt hàng xét ra không còn hiệu quả nữa.
+ Phân phối
Chọn và chuyên môn hoá (thực hiện luật 20/80)
+ Giá cả
Giảm, đôi khi tăng giá và chi phí tăng do giảm khối lượng sản xuất
+ Xúc tiến
Giảm các chi phí đến ít nhất.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |