KỲ HỌp thứ TÁM, quốc hội khóa XIII (20/10/2014 – 28/11/2014)



tải về 7.28 Mb.
trang98/101
Chuyển đổi dữ liệu19.07.2016
Kích7.28 Mb.
#2002
1   ...   93   94   95   96   97   98   99   100   101

Trả lời: Tại công văn số 4159/BGDĐT-VP ngày 07/8/2014

Quyết định số 52/2013/Q Đ-TTg ngày 30/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp đối với nhà giáo đã nghỉ hưu chưa được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên trong lương hưu là: “Nhà giáo nghỉ hưu khi đang trực tiếp giảng dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục công lập và các học viện, trường, trung tâm làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội hoặc giảng dạy, hướng dẫn thực hành tại các xưởng trường, trạm, trại, phòng thí nghiệm, tàu huấn luyện của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục đại học công lập”. Theo đó, đối tượng giáo viên mầm non tại các trường bán công (trước khi chuyển đổi sang công lập theo đề án chuyển đổi trường mầm non bán công sang công lập) nghỉ hưu trong giai đoạn 01/1994 đến 5/2011 không thuộc đối tượng thuộc Quyết định nêu trên.



83. Cử tri tỉnh Nghệ An kiến nghị: Đề án đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục và đào tạo có ý nghĩa quyết định và cũng là sự kiện trọng đại trong năm của ngành giáo dục. Đây được coi là tiền đề để đưa sự nghiệp giáo dục nước nhà sang một tầm cao mới, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH đất nước, hội nhập quốc tế. Cử tri đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo có chủ trương xây dựng lại đội ngũ giáo viên, tập huấn, nâng cao trình độ để đáp ứng yêu cầu của đề án.

Trả lời: Tại công văn số 4038/BGDĐT-VP ngày 31/7/2014

Trong thời gian qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã và đang thực hiện nhiều giải pháp quan trọng để nâng cao trình độ, phát triển đội ngũ giáo viên: triển khai Chương trình phát triển ngành sư phạm và các trường sư phạm từ năm 2011 đến 2020; ban hành và triển khai Chuẩn nghề nghiệp giáo viên; tổ chức nhiều đợt tập huấn bồi dưỡng để nâng cao kiến thức chuyên môn và đổi mới phương pháp dạy học, áp dụng các hình thức tổ chức giáo dục và phương pháp dạy học tiên tiến, hiện đại để giáo viên ngày càng đáp ứng tốt hơn Chuẩn nghề nghiệp và yêu cầu đổi mới giáo dục.

Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đang chủ động, tích cực phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tham mưu với Chính phủ để triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp về phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục theo Nghị quyết số 44/NQ-CP ban hành Chương trình hành động của Chính phủ và Kế hoạch hành động của Ngành giáo dục triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, trong đó có nhiệm vụ xây dựng và triển khai Đề án đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

84. Cử tri tỉnh Phú Thọ kiến nghị: Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng quy định chính chính sách hỗ trợ học sinh trung học phổ thông ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn; Thông tư Liên tịch số 27/2013/TTLT-BGDĐT-BTC ngày 16/712013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo – Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg đã quy định điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ: Học sinh phải học tập tại các trường phổ thông loại hình công lập, không áp dụng đối với học sinh tại các trung tâm giáo dục thường xuyên. Thực tế cho thấy, nhiều học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn không đủ năng lực để học tập tại các trường trung học phổ thông, phải học hệ bổ túc đã không được hưởng chính sách theo Quyết định 12/2013/QĐ-TTg. Để giảm bớt khó khăn và tạo sự công bằng hơn cho các hộ gia đình có con, em theo học, đề nghị Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành xem xét sửa đổi, bổ sung các điều kiện hưởng tại Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg nhằm phù hợp với thực tế triển khai.

Trả lời: Tại công văn số 4578/BGDĐT-VP ngày 25/8/2014

Bộ Giáo dục và Đào tạo xin tiếp thu ý kiến kiến nghị và đề xuất của cử tri. Trong thời gian tới, Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ rà soát, đánh giá để tham mưu Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung theo hướng tích hợp Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú, Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg quy định hỗ trợ học sinh trung học phổ thông ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và Quyết định số 36/2013/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ gạo cho học sinh tại các trường ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trong đó có đề xuất bổ sung kiến nghị nói trên vào chính sách mới, xin ý kiến các bộ, ngành và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét.



85. Cử tri tỉnh Lâm Đồng kiến nghị: Đề nghị tiếp tục cho thực hiện chương trình kiên cố hóa trường lớp, nhà ở giáo viên.

Trả lời: Tại công văn số 4273/BGDĐT-VP ngày 12/8/2014

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các bộ, ngành liên quan và các địa phương xây dựng Đề án Kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2014-2015 và lộ trình đến năm 2020, trình Thủ tướng Chính phủ (tháng 10/2013) phê duyệt Đề án.

Do điều kiện nguồn vốn Trung ương trong 2 năm 2014 và 2015 không thể đáp ứng nhu cầu vốn của Đề án, Đề án được điều chỉnh theo hướng ưu tiên đầu tư xây dựng cho vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, tháng 4/2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng và Văn phòng Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án với đối tượng, quy mô và cơ chế huy động vốn cụ thể:

- Giai đoạn 2014 - 2015 (giai đoạn 1): Đầu tư xây dựng kiên cố hóa phòng học của trường mầm non tại các huyện nghèo thuộc Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững bền vững đối với huyện nghèo và tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở vùng sâu, vùng xa, chịu ảnh hưởng bão lụt đã được phê duyệt tại Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 - 2012. Dự kiến tổng số 5.797 phòng học;

- Lộ trình đến năm 2020 (giai đoạn 2): Tổ chức rà soát, lập danh mục xây dựng kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên và lập kế hoạch đầu tư xây dựng theo định hướng ưu tiên: Xây dựng phòng học và nhà công vụ cho giáo viên còn lại của Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg; xây mới cho đủ 1 lớp/phòng đối với trường tiểu học; xây dựng mới để thay thế toàn bộ số phòng học bán kiên cố, phòng học tạm cho các trường mầm non, phổ thông; xây dựng mới các hạng mục công trình thuộc khu phục vụ học tập: phòng học bộ môn, phòng thiết bị, phòng hiệu bộ, phòng học đa năng, phòng thư viện, phòng y tế.



86. Cử tri các tỉnh Bắc Giang, Thái Nguyên kiến nghị: Cử tri phản ánh nhà nước ban hành rất nhiều chính sách ưu đãi đối với cán bộ, công chức nói chung và đối với viên chức ngành giáo dục nói riêng như: Chế độ phụ cấp công vụ, chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo...Mặt khác, các viên chức hành chính ngành y tế, ngành thuế cũng được hưởng phụ cấp ưu đãi ngành ít nhất là 20%. Nhưng các viên chức hành chính, kế toán tại các trường học không được hưởng các chế độ này. Đề nghị nhà nước quan tâm xem xét cho các đối tượng này được hưởng chế độ phụ cấp nhằm tăng thu nhập, cải thiện đời sống.

Trả lời: Tại công văn số 3724/BGDĐT-VP ngày 18/8/2014

Thực tế hiện nay, viên chức làm văn thư, thủ quỹ, cán bộ thư viện, y tế... (còn được gọi là nhân viên hành chính) công tác trong các cơ sở giáo dục công lập đang được hưởng một số loại phụ cấp và trợ cấp, cụ thể:

- Viên chức làm việc trong thư viện, trong các phòng thí nghiệm được hưởng chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm;

- Viên chức làm công tác chuyên môn y tế tại trường học được hưởng phụ cấp ưu đãi đối với ngành y tế.

Thời gian qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo nhận được nhiều ý kiến đề nghị bổ sung cho nhân viên hành chính trong trường học các chế độ đãi ngộ như đối với giáo viên (phụ cấp thâm niên, phụ cấp ưu đãi…). Bộ đã trao đổi, thảo luận với các bộ, ngành có liên quan về vấn đề này nhưng chưa giải quyết được vì cần đảm bảo sự thống nhất về chính sách đãi ngộ đối với từng loại nhân viên (văn thư, thủ quỹ, cán bộ thư viện, cán bộ thiết bị...) công tác ở tất cả các đơn vị hành chính sự nghiệp. Nếu để các nhân viên này khi làm việc trong ngành giáo dục được hưởng phụ cấp thâm niên, phụ cấp ưu đãi sẽ tạo ra bất hợp lý so với các nhân viên cùng loại làm việc ở các đơn vị hành chính sự nghiệp khác.

Những hạn chế, bất cập trong vấn đề tiền lương và chế độ phụ cấp đang được Ban Chỉ đạo Trung ương về cải cách tiền lương (trong đó có Bộ Giáo dục và Đào tạo là thành viên) xem xét giải quyết tổng thể trong quá trình thực hiện Kết luận số 23-KL/TW ngày 29/5/2012 của Hội nghị Trung ương 5 khóa XI về “Một số vấn đề về tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020”.



87. Cử tri tỉnh Điện Biên kiến nghị: Đề nghị đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục mầm non các thôn bản vùng sâu, vùng xa theo Quyết định 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010 và Nghị quyết 35/2009/QH12 ngày 19/6/2009 Quốc hội Khóa XII về chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục đào tạo từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015.

Trả lời: Tại công văn số 963/BGDĐT-VP ngày 05/3/2014

1. Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, các địa phương đã ưu tiên vốn từ Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo, lồng ghép, phối hợp các nguồn vốn, các chương trình, đề án (Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 – 2012, Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi được phê duyệt tại Quyết định 135/1998/QĐ-TTg, Chương trình xây dựng nông thôn mới của Chính phủ…); đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực để tập trung xây dựng trường lớp, đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.

Theo số liệu báo cáo của các tỉnh/thành phố, đến tháng 3/2013, cả nước đã có 161.408 phòng học mầm non, trong đó: phòng học kiên cố: 89.022 (tỉ lệ 55,1%); phòng học bán kiên cố: 48.775 (tỉ lệ 30,2 %); phòng học tạm: 11.081 (tỉ lệ 6,9 %); Phòng học nhờ, mượn: 12.530 (7,8%). Trong đó, có 25.794 phòng được xây dựng từ nguồn vốn của Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 – 2012. Cả nước hiện có 3.331 trường mầm non đạt chuẩn quốc gia (tỷ lệ 24,2%).

2. Khó khăn, hạn chế và bất cập lớn nhất trong công tác đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho giáo dục mầm non hiện nay là:

- Nhu cầu về phòng học cho giáo dục mầm non rất lớn trong khi nhà nước và các địa phương đang thiếu nguồn vốn để đầu tư xây dựng. Cả nước vẫn còn 12.530 phòng học mượn (7,8%). Số phòng học đã được phê duyệt tại Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 – 2012 của giáo dục mầm non chưa được đầu tư xây dựng là 9.551 phòng.

Đặc biệt, trong cơ cấu vốn quy định tại Quyết định số 239/QĐ-TTg, nguồn kinh phí ODA là 2.000 tỷ đồng để xây dựng cơ sở vật chất trường lớp mầm non, xây dựng trường chuẩn tại 86 huyện nghèo chưa được bố trí.

- Thiếu quỹ đất để xây dựng các trường, lớp học mầm non, đặc biệt là vùng miền núi, vùng dân tộc thiểu số, một số khu công nghiệp, khu đô thị đông dân cư.

3. Để giải quyết những khó khăn, hạn chế nhằm đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục mầm non, thực hiện Quyết định 239/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, trong thời gian qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã và đang chỉ đạo triển khai một số giải pháp:

- Đã tham mưu Thủ tướng Chính phủ ký ban hành một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011-2015 (Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011).

- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các bộ, ngành liên quan và các địa phương xây dựng Đề án Kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2014-2015 và lộ trình đến năm 2020, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án.

- Đề nghị Chính phủ cho thực hiện một số dự án vay vốn ODA mới để thực hiện mục tiêu xây dựng cơ bản đáp ứng mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.

Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đang phối hợp với các Bộ, ngành liên quan rà soát và đề nghị Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, trong đó có nội dung xã hội hóa với giáo dục mầm non.



88. Cử tri tỉnh Quảng Trị kiến nghị: Thông tư 71/2007/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28/11/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ có quy định số giờ giảng dạy của giáo viên ở các cơ sở giáo dục mầm non công lập là 8 giờ trong một ngày, nhưng trên thực tế, do xuất phát từ yêu cầu công việc phải đón trẻ sớm và trả trẻ muộn nên số giờ thực tế mà giáo viên mầm non phải thực hiện thường là 10 giờ; bên cạnh đó, việc quy định “Với địa bàn không có cơ sở dịch vụ cung ứng cho việc nấu ăn cho trẻ thì được thuê khoán người nấu ăn: 1 người phục vụ 50 trẻ mẫu giáo hoặc 35 trẻ nhà trẻ” là chưa hợp lý. Đề nghị liên Bộ xem xét, sửa đổi theo hướng: nếu làm quá giờ quy định phải được tính thêm làm ngoài giờ và sửa đổi định mức thuê khoán người nấu ăn: 1 người phục vụ 35 trẻ mẫu giáo hoặc 25 trẻ nhà trẻ là phù hợp với thực tế.

Trả lời: Tại công văn số 3856/BGDĐT-VP ngày 23/7/2014

Ngày 25/10/2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 48/2011/TT-BGDĐT qui định chế độ làm việc đối với giáo viên mầm non, theo đó: Đối với các giáo viên dạy các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo học 02/buổi/ngày, mỗi giáo viên dạy trên lớp đủ 06 giờ/ngày và thực hiện các công việc chuẩn bị cho giờ dạy trên lớp cũng như các công việc khác do Hiệu trưởng qui định để qui đổi đảm bảo làm việc 40/giờ/tuần; Đối với các giáo viên dạy các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo học 01/buổi/ngày, mỗi giáo viên dạy trên lớp đủ 04 giờ /ngày và thực hiện các công việc chuẩn bị cho giờ dạy trên lớp cũng như các công việc khác do Hiệu trưởng qui định để qui đổi đảm bảo làm việc 40/giờ/tuần.

Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 08/03/2013 hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập.

Trên cơ sở hệ thống các văn bản mới ban hành về quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: Luật viên chức; Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 8/5/2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 14/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 8/5/2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập, Bộ Giáo dục và Đào tạo đang cùng Bộ Nội vụ phối hợp xây dựng Thông tư liên tịch hướng dẫn xác định vị trí việc làm, số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non. Trong đó, có đề cập đến vị trí nhiệm vụ nấu ăn (cô nuôi, bảo mẫu...) trong các cơ sở giáo dục mầm non.



89. Cử tri tỉnh Yên Bái nêu kiến nghị: Tỉnh Yên Bái có 38 trường Phổ thông dân tộc bán trú với trên 12.000 học sinh bán trú, song điều kiện ăn, ở của học sinh bán trú còn rất nhiều khó khăn. Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, ngành liên quan đầu tư kinh phí xây dựng công trình phụ trợ (nhà ở, phòng ở, bếp ăn...) cho các Trường Phổ thông dân tộc bán trú và đưa vào Chương trình mục tiêu Quốc gia.

Trả lời: Tại công văn số 4275/BGDĐT-VP ngày 12/8/2014

Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho con em đồng bào dân tộc học tập, từ năm 2010 đến năm 2014, Chính phủ hỗ trợ tiền ăn cho học sinh bán trú cả nước là 2.096 tỷ đồng, tiền ở là 126 tỷ đồng. Ngoài ra, năm học 2013-2014, Chính phủ cấp hơn 38 nghìn tấn gạo cho học sinh bán trú, kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho trường phổ thông dân tộc bán trú trên toàn quốc được bố trí trên 132 tỷ đồng.

Để triển khai thực hiện các chính sách của Chính phủ hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho trường phổ thông dân tộc bán trú, hỗ trợ cho học sinh học tại các trường trường phổ thông dân tộc bán trú, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính đã ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện như:

- Thông tư liên tịch số 65/2011/TTLT-BGDĐT-BTC-BKHĐT ngày 22/12/2011 về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó, trường phổ thông dân tộc bán trú được hỗ trợ, đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị, bao gồm: nhà ở, giường nằm, nhà bếp, phòng ăn, nhà tắm, công trình vệ sinh, công trình nước sạch và các thiết bị kèm theo cho học sinh bán trú được xây dựng theo tiêu chuẩn thiết kế trường học hiện hành; Nguồn kinh thực hiện do ngân sách nhà nước đảm bảo được cân đối trong nguồn kinh phí chi cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo được giao trong kế hoạch hằng năm theo nguyên tắc ngân sách trung ương hỗ trợ 100% nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ nói trên cho các địa phương nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương và các địa phương có tỷ lệ điều tiết về ngân sách trung ương từ 5% trở xuống. Các địa phương còn lại chủ động tự cân đối ngân sách địa phương để thực hiện.

- Thông tư liên tịch số 40/2013/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 10/4/2013 về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 1210/2012/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia Giáo dục và đào tạo giai đoạn 2012-2015; Trong đó, có dự án hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng dân tộc thiểu số và vùng khó khăn để tạo nguồn ngân sách hỗ trợ việc tăng cường cơ sở  vật chất cho các trường dân tộc bán trú.

Trên cơ sở kinh phí được giao, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã trình Chính phủ phê duyệt nguồn vốn hỗ trợ để tăng cường cơ sở vất chất cho các trường phổ thông dân tộc bán trú.

Hàng năm, tỉnh Yên Bái đều được hỗ trợ kinh phí cho mục tiêu này. Tuy nhiên, khả năng ngân sách của Trung ương hạn hẹp, chưa thể đáp ứng hết nhu cầu của các địa phương. Kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia chỉ mang tính hỗ trợ; vì vậy, rất cần sự chủ động các địa phương trong việc bố trí các nguồn vốn huy động khác để tăng cường cơ sở vật chất của các trường bán trú, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu học tập của con, em đồng bào các dân tộc.

90. Cử tri tỉnh Thái Bình kiến nghị: Cử tri tiếp tục kiến nghị Nhà nước có chính sách hợp lý đối với giáo viên mầm non đã công tác lâu năm, nay đến tuổi nghỉ hưu không được hưởng chế độ gì.

Cử tri tỉnh Quảng Bình kiến nghị: Đội ngũ giáo viên mầm non trước đây không được tham gia đóng bảo hiểm xã hội, sau khi có chủ trương và xét chuyển cho vào biên chế và tham gia đóng bảo hiểm xã hội, nhưng trong số đó có nhiều người không đủ thời gian để được hưởng chế độ lương hưu. Đề nghị quan tâm, cho những trường hợp này đóng tiếp bảo hiểm xã hội để hưởng chế độ lương hưu.

Trả lời: Tại công văn số 4160/BGDĐT-VP ngày 07/8/2014

Ngày 18/8/2011, Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định số 45/QĐ-TTg về quy định hỗ trợ một phần kinh phí đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với giáo viên mầm non có thời gian công tác từ trước năm 1995 nhưng chưa đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí, theo đó, giáo viên mầm non có thời gian công tác trong cơ sở giáo dục mầm non trước ngày 01/ 01/1995; khi nghỉ việc có đủ tuổi đời theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội và có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội; chưa nhận chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần, cam kết tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội được Nhà nước hỗ trợ kinh phí bằng 13% tiền lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định tại thời điểm đối tượng được hưởng hỗ trợ tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng trên cơ sở số tháng thực tế làm giáo viên mầm non trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 và số tháng còn thiếu để đủ điều kiện hưởng lương hưu (nhưng tối đa không quá 60 tháng).

Trường hợp không thuộc đối tượng quy định tại Quyết định số 45/QĐ- TTg ngày 18/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ thì thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Luật Bảo hiểm xã hội.

91. Cử tri tỉnh Hải Dương kiến nghị: Cử tri đề nghị tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm làm tốt công tác quản lý, kiên quyết đấu tranh chống bệnh thành tích trong giáo dục.

Trả lời: Tại công văn số 4508/BGDĐT-VP ngày 21/8/2014

1. Để tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm làm tốt công tác quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, kiên quyết đấu tranh chống bệnh thành tích trong giáo dục, hằng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo cơ quan quản lý giáo dục địa phương và các cơ sở giáo dục nhằm quản lý công tác dạy thêm học thêm; quản lý thu, chi, quản lý việc thực hiện nội dung chương trình giảng dạy, kiểm tra đánh giá, xếp loại học sinh, quản lý thi, tuyển sinh97. Ban hành các văn bản chỉ đạo về hướng dẫn công tác thanh tra năm học đối với khối sở giáo dục và đào tạo, hướng dẫn thanh tra thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thanh tra thi tuyển sinh đại học, cao đẳng2.

2. Việc tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra: Hoạt động thanh tra của Bộ được tiến hành thường xuyên theo kế hoạch hoặc thanh tra đột xuất theo Luật Thanh tra và các quy định hiện hành về công tác thanh tra. Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các địa phương xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tiến hành các hoạt động thanh tra theo kế hoạch.

Năm học 2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức thanh tra việc dạy thêm học thêm và các khoản đóng góp trong các cơ sở giáo dục tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương, Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hưng Yên, Vĩnh Long. Sau thanh tra, Bộ đã có Thông báo kết luận, nêu rõ những việc đã làm được, những hạn chế, thiếu sót trong công tác quản lý dạy thêm học thêm và tình trạng lạm thu trong các cơ sở giáo dục của các địa phương, kiến nghị các biện pháp khắc phục.

Ngoài việc tổ chức thanh tra, kiểm tra để nắm bắt tình hình triển khai kế hoạch thực tế tại các địa phương, Bộ còn chỉ đạo các địa phương giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về việc lạm thu, xem xét, xác minh đơn thư và trả lời công dân; nếu phát hiện việc thu tiền sai quy định, yêu cầu thu hồi, trả lại cho học sinh và tiến hành xử lý đối với những người làm trái quy định.

Đối với giáo dục đại học, cao đẳng, Bộ Giáo dục và Đào tạo thường xuyên tổ chức thanh tra hoạt động liên kết đào tạo, điều kiện đảm bảo chất lượng, việc cam kết thành lập trường.

Hằng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức Hội nghị triển khai việc thực hiện công tác thanh tra năm học đối với khối sở giáo dục và đào tạo, yêu cầu các sở tiến hành thanh tra, kiểm tra theo hướng chú trọng chất lượng các cuộc thanh tra, không chạy theo số lượng để báo cáo thành tích; tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ tại các cơ sở giáo dục và đào tạo, xử lý nghiêm các vi phạm, gắn với việc xem xét trách nhiệm của người quản lý.

3. Thực hiện chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đến nay 63/63 tỉnh, thành trong cả nước đã tham mưu Ủy ban nhân dân ra quyết định ban hành quy định về quản lý dạy thêm học thêm với sự vào cuộc của các cấp chính quyền địa phương.

Các sở giáo dục và đào tạo đã chủ động trong công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định và xử lý nghiêm các vi phạm về thu chi trái quy định trong các cơ sở giáo dục, vi phạm trong tuyển sinh, tổ chức đào tạo, liên kết đào tạo, cấp phát văn bằng chứng chỉ, từng bước lập lại kỷ cương, nền nếp trong hoạt động giáo dục. Do vậy, hiện tượng tổ chức dạy thêm trái quy định và lạm thu trong các nhà trường hiện đã giảm vì đã được xử lý nghiêm qua các đợt thanh tra, kiểm tra.

Qua việc tổ chức thanh tra các kỳ thi, đặc biệt là kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm học 2013-2014, hiện tượng tiêu cực và gian lận trong thi cử thời gian qua đã giảm, tạo niềm tin trong xã hội, bước đầu góp phần quan trọng cho việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố quan tâm chỉ đạo sâu sát các sở giáo dục và đào tạo phối hợp các ban ngành của địa phương quản lý chặt chẽ các hoạt động giáo dục và đào tạo, ngăn chặn, xử lý nghiêm các sai phạm (nếu có).



92. Cử tri tỉnh Ninh Bình kiến nghị: Cần có chính sách hỗ trợ để con em nông dân có điều kiện theo học các trường đại học.


tải về 7.28 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   93   94   95   96   97   98   99   100   101




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương