KỲ HỌp thứ TÁM, quốc hội khóa XIII (20/10/2014 – 28/11/2014)



tải về 7.28 Mb.
trang13/101
Chuyển đổi dữ liệu19.07.2016
Kích7.28 Mb.
#2002
1   ...   9   10   11   12   13   14   15   16   ...   101

Trả lời: Tại công văn số 3663/BTNMT-PC ngày 28/8/2014

1. Về chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về công nghệ:

Theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013, Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trong phạm vi cả nước. Theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về hoạt động chuyển giao công nghệ. Tại Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ đã quy định Bộ Khoa học và Công nghệ có nhiệm vụ: hướng dẫn việc đánh giá, thẩm định, giám định công nghệ; cấp phép chuyển giao công nghệ và chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ theo phân cấp; thẩm định nội dung khoa học và công nghệ của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền; thẩm định, trình Chính phủ ban hành danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao và danh mục công nghệ cấm chuyển giao.

Khoản 2 Điều 46 Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013 quy định “Dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội phải được thẩm định về cơ sở khoa học, trình độ công nghệ đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật trước khi phê duyệt”. Tại Điều 44 và Điều 45 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ quy định thẩm quyền thẩm định công nghệ của dự án đầu tư thuộc trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ (tùy theo dự án đầu tư); Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, nội dung và quy trình, thủ tục thẩm định. Bên cạnh đó, tại Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản, Thủ tướng Chính phủ đã yêu cầu: Chế biến khoáng sản phải sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế cao. Các dự án khai thác, chế biến khoáng sản chỉ được xem xét cấp phép khi đã có dự án đầu tư và được Hội đồng thẩm định của các Bộ Công Thương, Xây dựng và Ủy ban nhân dân các địa phương thẩm định theo thẩm quyền, dự án phải áp dụng công nghệ chế biến tiên tiến và tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên. Đối với những khoáng sản chưa có công nghệ chế biến hiện đại, bảo đảm hiệu quả thì kiên quyết dừng lại chưa khai thác.

Như vậy, về công nghệ chế biến khoáng sản có liên quan trực tiếp đến trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công Thương và Bộ Xây dựng.

2. Về chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về xuất khẩu khoáng sản:

Theo phân công của Chính phủ, Bộ Công Thương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xuất nhập khẩu. Trong xuất khẩu khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng), Bộ Công Thương có nhiệm vụ xây dựng và ban hành danh mục, điều kiện và tiêu chuẩn - xuất khẩu các loại khoáng sản (Khoản 13 Điều 2 Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12/11/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương). Đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng, Bộ Xây dựng có nhiệm vụ ban hành danh mục, điều kiện và quy chuẩn kỹ thuật đối với vật liệu xây dựng được xuất, nhập khẩu, vật liệu xây dựng hạn chế xuất, nhập khẩu, vật liệu xây dựng kinh doanh phải có điều kiện; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện (Khoản 12 Điều 2 Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng).

Tại Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản, Thủ tướng Chính phủ đã giao trách nhiệm cho Bộ Công Thương khẩn trương điều chỉnh, bổ sung chính sách, tiêu chuẩn xuất khẩu khoáng sản theo hướng quản lý chặt việc xuất khẩu khoáng sản, không xuất khẩu quặng thô, tinh quặng, thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra thực hiện việc xuất khẩu khoáng sản; Bộ Xây dựng tăng cường công tác quản lý việc xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng. Đồng thời, Chỉ thị cũng giao trách nhiệm cụ thể cho các bộ, ngành, địa phương có liên quan:

- Bộ Tài chính chỉ đạo Tổng cục Hải quan tổ chức kiểm tra và có biện pháp hữu hiệu ngăn chặn việc gian lận thương mại trong xuất khẩu khoáng sản; đảm bảo thủ tục chặt chẽ; rà soát và ban hành hướng dẫn việc xử lý khoáng sản bị thu giữ.

- Bộ Quốc phòng chỉ đạo Bộ đội biên phòng phối hợp với lực lượng chức năng tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn kịp thời hiện tượng xuất khẩu lậu khoáng sản, đặc biệt là thông qua đường biển.

- Bộ Công an chỉ đạo lực lượng công an (đặc biệt là Công an các tỉnh biên giới), phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng liên quan, nhất là đối với lực lượng Quản lý thị trường, Bộ đội Biên phòng tăng cường đấu tranh và ngăn chặn các loại tội phạm buôn lậu và gian lận thương mại trong xuất khẩu khoáng sản.

- Ban Chỉ đạo 127 chỉ đạo các lực lượng chức năng phối hợp với chính quyền địa phương tăng cường kiểm tra và ngăn chặn có hiệu quả việc xuất khẩu lậu khoáng sản và gian lận thương mại trên địa bàn.

- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo quyết liệt các cơ quan chức năng trên địa bàn (cơ quan Thuế, Quản lý thị trường, Tài nguyên và Môi trường, Công an, Bộ đội Biên phòng, Hải quan) đẩy mạnh việc kiểm tra và ngăn chặn, xử lý kịp thời việc khai thác, vận chuyển và xuất khẩu khoáng sản trái phép trên địa bàn.

Như vậy, về xuất khẩu khoáng sản có liên quan trực tiếp đến trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công Thương và Bộ Xây dựng; Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan phối hợp.

3. Về chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về chế biến khoáng sản và bảo vệ môi trường trong quá trình chế biến khoáng sản:

Theo phân công, Chính phủ đã giao trách nhiệm chính cho 2 Bộ trong việc quản lý nhà nước về chế biến khoáng sản và bảo vệ môi trường trong quá trình chế biến khoáng sản. Bộ Công Thương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng), có nhiệm vụ: xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về chế biến khoáng sản; lập quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản; tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản sau khi được phê duyệt theo thẩm quyền; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, công nghệ, an toàn vệ sinh trong chế biến khoáng sản; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. Bộ Xây dựng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vậy liệu xây dựng, có nhiệm vụ: tổ chức lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường; hướng dẫn các hoạt động thẩm định về: công nghệ chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng, công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.

Trong vấn đề này, Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan phối hợp với các Bộ trong thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về chế biến khoáng sản và bảo vệ môi trường trong quá trình chế biến khoáng sản; thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành đối với các dự án chế biến khoáng sản có quy mô lớn theo quy định của pháp luật (Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày 08/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường).

Như vậy, về quản lý nhà nước về chế biến khoáng sản và bảo vệ môi trường trong quá trình chế biến khoáng sản có liên quan trực tiếp đến trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Các cơ sở chế biến khoáng sản không sử dụng đúng công nghệ, gây ra ô nhiễm môi trường trong quá trình chế biến; xuất khẩu khoáng sản trái phép là những hành vi vi phạm pháp luật về khoa học và công nghệ, môi trường, thương mại cần phải được phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời. Theo phạm vi quản lý nhà nước được giao, các bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ đã nêu trên.

34. Cử tri TP Hồ Chí Minh kiến nghị: Cử tri đề nghị Chính phủ có những giải pháp quyết liệt, đột phá mạnh mẽ hơn nữa để phát triển kinh tế, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước, đồng thời đảm bảo đời sống, an sinh xã hội. Chính sách phải công khai, minh bạch, rõ ràng, nhất quán, tránh thay đổi thường xuyên.

Trả lời: Tại công văn số 5766/BKHĐT-TH ngày 31/8/2014


  1. V tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước

Trong thời gian tới Chính phủ sẽ thực hiện các giải pháp mạnh mẽ để tái cơ cấu, cải cách doanh nghiệp nhà nước và tạo động lực để doanh nghiệp dân doanh trong nước phát triển:

  1. Về cải cách doanh nghiệp nhà nước:

Chính phủ đã xác định cổ phần hóa là khâu then chốt với quyết tâm cổ phần hóa 432 doanh nghiệp đến 31/12/2015. Hiện nay, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã và đang tổ chức chỉ đạo thực hiện một số giải pháp đột phá như:

Yêu cầu Bộ trưởng các Bộ quản lý ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên tập đoàn kinh tế chịu trách nhiệm hành chính trước Thủ tướng Chính phủ về kết quả tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi phụ trách. Đồng thời xử lý nghiêm, cách chức, miễn nhiệm, điều chuyển lãnh đạo doanh nghiệp không nghiêm túc thực hiện, thực hiện không có kết quả tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước và nhiệm vụ chủ sở hữu giao trong quản lý, điều hành doanh nghiệp.



  • Yêu cầu các Bộ, cơ quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt nhiệm vụ tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc bảo đảm lộ trình tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước. Đối với những doanh nghiệp đã thành lập Ban Chỉ đạo cổ phần hóa thì khẩn trương thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp; những doanh nghiệp đã công bố giá trị doanh nghiệp thì nhanh chóng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa; những doanh nghiệp có điều kiện thì thực hiện bán cổ phần lần đầu theo quy định; những doanh nghiệp chưa có điều kiện bán cổ phần lần đầu thì chuyển ngay thành công ty cổ phần với các cổ đông là tổ chức công đoàn, người lao động, cổ đông chiến lược (nếu có) hoặc cổ đông tự nguyện khác. Chủ động phối hợp giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

  • Ban hành Nghị định số 69/2014/NĐ-CP ngày 15/07/2014 về tập đoàn kinh tế nhà nước và tổng công ty nhà nước và Quyết định số 37/2014/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước, mở rộng đối tượng cổ phần hóa, giảm từ 19 ngành, lĩnh vực xuống 16 ngành, lĩnh vực Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, tương tự là các ngành, lĩnh vực mà Nhà nước cần hoặc không cần nắm giữ cổ phần chi phối hoặc không cần duy trì cổ phần nhà nước.

Đối với các tập đoàn, tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, căn cứ yêu cầu và điều kiện cụ thể chủ động xây dựng, thực hiện đề án tái cơ cấu nâng cao năng suất, hiệu quả sử dụng vốn, tài sản, nâng cao năng lực cạnh tranh của cả doanh nghiệp và sản phẩm trên các mặt: Tái cơ cấu danh mục ngành nghề kinh doanh và đầu tư, tập trung vào các ngành, nghề chính có năng lực phù hợp và lợi thế cạnh tranh; tái cơ cấu vốn và tài sản, củng cố và tăng cường tính bền vững tài chính của doanh nghiệp, đối phó có hiệu quả với các biến động bất lợi của thị trường; tái cơ cấu, đổi mới quy trình sản xuất, đôi mới đa dạng hóa và khác biệt hóa sản phẩm, xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm; tái cơ cấu, đổi mới tổ chức quản lý, đổi mới và tăng cường hiệu lực quản trị nội bộ; tái cơ cấu thị trường, vừa giữ vững vị trí cạnh tranh ở thị trường truyền thống, vừa phát triển các thị trường mới, chú ý tận dụng tối đa các cơ hội của thị trường trong nước; đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu tái cơ cấu.

  1. Về tạo động lực để doanh nghiệp dân doanh phát triển:

Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã yêu cầu Bộ Ke hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ quan, địa phương tăng cường chỉ đạo, bảo đảm thực hiện hiệu quả các chương trình quốc gia về phát triển, nâng cao chất lượng các doanh nghiệp dân doanh, bao gồm: Chương trình hỗ trợ đổi mới và nâng cao năng lực công nghệ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; Chương trình đào tạo và nâng cao năng lực quản lý cho các chủ sở hữu và người quản lý doanh nghiệp; Chương trình hỗ trợ nâng cao hiệu lực quản trị công ty; Chương trình hỗ trợ nâng cao chất lượng sản phẩm (với các dịch vụ tuyên truyền, giới thiệu và hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng, dịch vụ thử nghiệm, kiểm nghiệm, đánh giá và chứng nhận chất lượng sản phẩm dịch vụ,...); Chương trình hỗ trợ kết nối doanh nghiệp, kết nối trường đại học, viện nghiên cứu và các tổ chức dịch vụ phát triển kinh doanh với các doanh nghiệp nhỏ và vừa,...

Chính phủ cũng đã đề ra chủ trương và các giải pháp đổi mới mô hình phát triển doanh nghiệp dựa trên các trụ cột gồm: thị trường và sản phẩm mục tiêu, khoa học công nghệ, nhân lực, vốn và đất đai; thực hiện hiệu quả các chương trình đồng bộ hỗ trợ phát triển các cụm sản xuất liên ngành; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu, nâng cao hiệu quả và liên kết giữa các ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế. Các Bộ, cơ quan, địa phương:



  • Thực hiện các chương trình đồng bộ hỗ trợ phát triển các cụm sản xuất liên ngành đối với các sản phẩm ưu tiên phát triển với sự chỉ đạo tập trung, thống nhất từ Trung ương về mục tiêu, nguồn lực, cơ chế và cách thức thực hiện, theo dõi, đánh giá và bổ sung, điều chỉnh,... nhằm tăng hàm lượng khoa học, công nghệ, tăng tỷ lệ giá trị nội địa và nâng cao năng lực cạnh tranh.

  • Có cơ chế, chính sách phù hợp, đặc biệt là các ưu đãi về thuế và các giải pháp hỗ trợ khác để tập trung phát triển mạng sản xuất và chuỗi cung ứng các sản phẩm cụ thể được ưu tiên phát triển. Thực hiện đồng bộ các giải pháp chính sách theo hướng phối hợp và kết hợp các chính sách có liên quan để hỗ trợ những công đoạn càn thiết nhất, đảm bảo kết nối được tất cả các công đoạn và các bên có liên quan trong chuỗi sản xuất, kết nối doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài, kết nối sản xuất trong nước với mạng sản xuất và chuỗi cung ứng toàn cầu; trong đó tập trung vào các lĩnh vực: cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính; hỗ trợ nghiên cứu, phát triển và chuyển giao công nghệ; khuyến khích, ưu đãi và xúc tiến đầu tư; xúc tiến thương mại và hỗ trợ xuất khẩu, tiêu thụ sản phẩm; phát triển cơ sở hạ tầng, nhất là hạ tầng chuyên biệt, hạ tầng ngoài các khu công nghiệp; dịch vụ thu thập, tập hợp và cung cấp thông tin thị trường; hỗ trợ đào tạo kỹ năng lao động, nâng cao chất lượng nhân lực phù hợp với yêu cầu của các công đoạn trong chuỗi sản xuất; xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng, các tiêu chuẩn môi trường theo ngành hoặc theo tiêu chuẩn quốc tế, cung cấp dịch vụ thẩm định, đánh giá và xác nhận tiêu chuẩn, quy chuẩn để kết nối có hiệu quả những công đoạn sản xuất trong chuỗi giá trị; cung cấp dịch vụ thí nghiệm, thử nghiệm các sản phẩm mới,...

  • Thực hiện các biện pháp hỗ trợ đa dạng, linh hoạt phù họp với điều kiện và yêu cầu cụ thể của từng bộ phận trong mạng sản xuất và lợi ích của các bên có liên quan; kết nối có hiệu quả các sản phẩm thượng nguồn và các sản phẩm hạ nguồn tạo thành chuỗi cung ứng giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ.

  • Kết hợp, phối hợp và lồng ghép chính sách phát triển ngành với chính sách phát triển vùng; hình thành mối liên kết giữa các địa phương trong vùng thông qua các liên kết ngành....

2. Về đảm bảo công khai, minh bạch, rõ ràng, nhất quán của các chính sách và quy định pháp luật

Trong hai ngày 16 và 17/7/2014 vừa qua , Chính phủ họp phiên chuyên đề về công tác xây dựng pháp luật, khẳng định chức năng xây dựng thể chế, pháp luật, cơ chế, chính sách của Chính phủ là nhiệm vụ hết sức quan trọng. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã đề nghị các thành viên Chính phủ đề cao tinh thần trách nhiệm trong việc chuẩn bị kỹ các nội dung đóng góp ý kiến, đặc biệt là các nội dung liên quan trực tiếp đến phạm vi quản lý của Bộ, ngành mình; đảm bảo tính kịp thời, đúng tiến độ, không để chậm trễ, không đế nợ đọng văn bản quy phạm pháp luật, đồng thời hết sức lưu ý đảm bảo chất lượng của các văn bản quy phạm pháp luật, đó là tính hợp pháp, hợp hiến, tính khả thi của các các văn bản quy phạm pháp luật.



35. Cử tri TP Hồ Chí Minh kiến nghị: Cử tri bày tỏ sự lo ngại về tình hình kinh tế hiện nay vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, các lĩnh vực như nông, lâm nghiệp, thủy sản và khu vực công nghiệp, xây dựng; chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản còn gặp nhiều dịch bệnh; sản xuất công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến và chế tạo gặp khó khăn do chi phí đầu vào cao, sức mua giảm, tiêu thụ chậm. Cử tri đề nghị chính chức thực hiện quyết liệt hơn, đem lại kết quả cao hơn nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội; Quan tâm xây dựng các các kế hoạch, nhiệm vụ mang tính dài hạn; quyết liệt hơn nữa trong tái cơ cấu doanh nghiệp.

Trả lời: Tại công văn số 5766/BKHĐT-TH ngày 31/8/2014

1. Đánh giá tình hình kinh tế xã hội 9 tháng đầu năm 2014

Dưới sự chỉ đạo tập trung, quyết liệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, sự nỗ lực của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và toàn dân trong việc triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 và Nghị quyết các phiên họp thường kỳ của Chính phủ, tình hình kinh tế - xã hội trong 9 tháng đầu năm 2014 tiếp tục đà phục hồi, có nhiều chuyển biến và đạt được những kết quả tích cực. Tăng trưởng của hầu hết các ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế đều có cải thiện. Tăng trưởng GDP 9 tháng đầu năm đạt 5,54%. Sản xuất công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục phục hồi với tốc độ cao hơn so với cùng kỳ năm trước. Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản có phát triển tốt. Lĩnh vực dịch vụ đạt tốc độ tăng trưởng khá cao. Xuất khẩu tiếp tục duy trì đà tăng trưởng và có xuất siêu. Lạm phát được kiểm soát ở mức thấp, giá cả, thị trường khá ổn định, cung - cầu hàng hóa được đảm bảo; thu ngân sách nhà nước đạt khá so với dự toán. Lãi suất huy động và cho vay tiếp tục được điều chỉnh giảm, cơ cấu tín dụng có chuyển biến. Tỷ giá, thị trường ngoại tệ ổn định, dự trữ ngoại tệ tăng cao. vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện tăng; giải ngân ODA đạt cao hơn nhiều so với cùng kỳ năm trước. Tiến trình tái cơ cấu nền kinh tế mà trọng tâm là tái cơ cấu đầu tư công, tái cơ cấu các ngân hàng thương mại và tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước đã đạt được kết quả bước đầu tích cực. An sinh xã hội được đảm bảo; đời sống của người dân, nhất là các đối tượng chính sách, người có công, người dân tộc thiểu số, hộ nghèo, đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng chịu ảnh hưởng của thiên tai được đặc biệt quan tâm. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Công tác bảo đảm an toàn và trật tự giao thông được tăng cường; số vụ tai nạn và số người thương vong giảm mạnh so với năm trước. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân được chú trọng hơn. Cải cách hành chính và đấu tranh phòng chống tham nhũng được đẩy mạnh; công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế đạt được nhiều kết quả.

Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức. Kinh tế vĩ mô chưa thực sự ổn định vững chắc. Tổng cầu tăng chậm, tăng trưởng tín dụng thấp, khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các doanh nghiệp còn khó khăn; xử lý nợ xấu còn chậm so với yêu cầu; thị trường bất động sản phục hồi chậm. Tiến độ cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn đầu tư ngoài ngành chưa đạt yêu cầu. Việc làm, thu nhập và đời sống của một bộ phận dân cư nhất là hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn khó khăn. Một số dịch bệnh ở trẻ em diễn ra trên diện rộng. Công tác bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm còn nhiều hạn chế. Các tệ nạn xã hội, tội phạm ở một số nơi còn diễn biến phức tạp.



  • Điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt và thận trọng phối hợp chặt chẽ, đồng bộ với chính sách tài khóa, kiểm soát lạm phát ở mức khoảng 5%.

  • Tăng cường quản lý ngân sách nhà nước. Tập trung các giải pháp chống thất thu, nợ đọng thuế. Kiểm soát chặt chẽ chi ngân sách nhà nước.

  • Đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản, nhất là các nguồn vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, ODA; điều chuyển vốn của các dự án, công trình chậm tiến độ cho các công trình quan trọng, cấp bách, hoàn thành trong năm 2014, tạo điều kiện tăng năng lực sản xuất, góp phần tăng tổng cầu cho nền kinh tế.

  • Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/03/2014 về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.

  • Thực hiện các giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp; chuyển đổi phương thức tổ chức sản xuất quy mô lớn gắn với đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, khuyến nông, chủ động đối phó với dịch bệnh, thiên tai, nhất là vào mùa mưa bão. Phát triển mạnh kinh tế biển, có chính sách tín dụng ưu đãi và bảo hiểm phù họp đối với ngư dân.

  • Về lĩnh vực công nghiệp, xây dựng: Tiếp tục triển khai có hiệu quả các giải pháp phát triển sản xuất, tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ, khuyến khích tiêu dùng, đẩy nhanh việc tiêu thụ hàng tồn kho. Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp nhằm giảm tỷ trọng ngành gia công, chế biến sử dụng đầu vào nhập khẩu, yêu cầu đầu tư lớn nhưng giá trị tăng thêm thấp.

  • Về lĩnh vực dịch vụ: Tiếp tục thực hiện các giải pháp phát triển thị trường trong nước; tích cực triển khai Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam". Thực hiện có hiệu quả các giải pháp khuyến khích, đẩy mạnh xuất khẩu; tăng cường xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, thúc đẩy đàm phán và sớm ký kết các hiệp định kinh tế, thương mại để đa dạng hóa thị trường, giảm bớt sự phụ thuộc vào một thị trường.

  • Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả các cơ chế chính sách về an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, nhất là việc hỗ trợ kịp thời nhu yếu phẩm cho các hộ dân bị mất nhà cửa do mưa lũ. Thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, phấn đấu đạt mục tiêu giảm nghèo của kế hoạch năm 2014.

  • Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra. Triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống HIV/AIDS. Thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách và lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, giảm quá tải bệnh viện. Có cơ chế phù họp quản lý hiệu quả giá thuốc chữa bệnh. Tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.

  • Triển khai thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020, Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011-2020 và Nghị quyết Trung ương 8 (Khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh việc thực hiện xã hội học tập. Nâng cao chất lượng giáo dục đại học, nhất là đại học ngoài công lập.

  • Triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XI) và Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ; Chương trình quốc gia về đổi mới công nghệ, phát triển công nghệ cao; Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia; Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.

  • Triển khai Nghị quyết Trung ương 7 (Khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, Nghị quyết của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, Chiến lược phát triển bền vững, Chiến lược tăng trưởng xanh. Làm tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng. Nâng cao khả năng phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn.

  • Hoàn thành việc hướng dẫn và triển khai Hiến pháp mới. Nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính phù hợp, khả thi và phát huy hiệu quả khi triển khai thực hiện.

  • Khẩn trương hoàn chỉnh việc sửa đổi Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp (dự kiến trình Quốc hội tháng 10 năm 2014) nhằm tiếp tục tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, đảm bảo phù họp với thông lệ quốc tế cũng như cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế về đầu tư.

  • Tiếp tục thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính. Tập trung đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trong các cơ quan, tổ chức từ Trung ương đến địa phương. Kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan chuyên trách về phòng, chống tham nhũng.

  • Tiếp tục triển khai thực hiện tốt chỉ đạo của Chính phủ về các giải pháp liên quan bảo vệ chủ quyền ở Biển Đông. Nỗ lực giải quyết tình hình phức tạp bằng biện pháp hòa bình trên cơ sở luật pháp quốc tế, nhất là Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển 1982 (UNCLOS) và Tuyên bố về cách ứng xử của các bên ở biển Đông (DOC).

  • Tích cực đàm phán Hiệp định Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và các Hiệp định thương mại tự do khác. Triển khai lộ trình nâng cấp quan hệ với một số đối tác; đưa các mối quan hệ đã thiết lập đi vào chiều sâu, hiệu quả. Nâng cao vai trò, bảo đảm lợi ích quốc gia tại các tổ chức, cơ chế, diễn đàn quốc tế và khu vực. Đóng góp tích cực, trách nhiệm vào việc xây dựng Cộng đồng ASEAN 2015.

2. Về tái cơ cấu doanh nghiệp

Thời gian vừa qua, Chính phủ đã nỗ lực để thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp, đặc biệt tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước. Cụ thể như sau:



  • Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2012 phê duyệt Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011-2015; phê duyệt các Đề án tái cơ cấu của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty và Đề án sắp xếp tổng thể doanh nghiệp nhà nước của các Bộ.

- Tại Hội nghị triển khai nhiệm vụ tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước 2014-2015, Thủ tướng Chính phủ đã yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp nhà nước cần nghiêm túc, quyết liệt thực hiện các giải pháp đồng bộ nhằm tạo ra chuyển biến mạnh mẽ và có được kết quả rõ rệt hơn trong việc thực hiện tái cơ cấu; yêu cầu hoàn thiện khung pháp lý để thúc đẩy tái cơ cấu, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; đề ra kế hoạch cổ phần hóa 432 doanh nghiệp trong hai năm 2014-2015.

  • Ngày 6 tháng 3 năm 2014, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 15/NQ-CP về một số giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn đầu tư ngoài ngành tại doanh nghiệp nhà nước với nhiều giải pháp kịp thời tháo gỡ những khó khăn mang tính “thắt cổ chai” đang cản trở quá trình cổ phần hóa, thoái vốn đầu tư ngoài ngành tại doanh nghiệp nhà nước.

  • Ngày 12 tháng 3 năm 2014, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục ra Chỉ thị 06/CT-TTg về đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước với việc đề cao trách nhiệm cá nhân trong quá trình tái cơ cấu, cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 69/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2014 về tập đoàn kinh tế nhà nước và tổng công ty nhà nước với những quy định khá cụ thể về điều kiện, tiêu chí đối với tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ty nhà nước; Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 37/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước, mở rộng đối tượng cổ phần hóa, giảm từ 19 ngành, lĩnh vực xuống 16 ngành, lĩnh vực Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, tương tự là các ngành, lĩnh vực mà Nhà nước cần hoặc không cần nắm giữ cổ phần chi phối hoặc không cần duy trì cổ phần nhà nước. Đây cũng là những cơ sở để thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước trong thời gian tới.

36. Cử tri TP Hồ Chí Minh kiến nghị: Đề nghị Ngân hàng Nhà nước có giải pháp xử lý nợ xấu nhanh và hiệu quả hơn.


tải về 7.28 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   9   10   11   12   13   14   15   16   ...   101




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương