VI. Ưng dụng và cách sử dụng
Với Thú y: dùng rễ cây thuốc cá tri ngoại ký sinh trùng cho động vật nuôi: ve, ghẻ, chấy. giận, dòi...
Trong Nông nghiệp trị sâu tơ, rầy...
Cách sử dụng:
Dùng cây tơi cắt nhỏ hy giã nát, ngân với nớc theo tỷ lệ 4 – 10%, sau đó đun nóng 60 – 70 oC chờ nguội tắm cho động vật. Chữa ve, ghẻ, rận...Có thể ngâm với nớc bồ kết sẽ lảm tăng khả năng diệt ngoại ký sinh trùng.. Khi bị ghẻ nặng có thể nghiền nhỏ bột rễ thuốc cá trộn lẫn vơí dầu mazut 2 –3%, bôi lên mình gia súc sau khi đã tắm sạch.. Bôi ngày 1 lần, boi 2 – 3 lần sẽ khỏi. Hiện nay bộ môn đã chế đợc thuốc mỡ.
Cây mần tới
(Lan thảo, Hơng thảo)
Eupatorium staechadosmum Hance.
Họ Cúc: Asteraceae (Compositeae)
1. Mô tả cây, phân bố:
Mần tới là cây thảo, sống quanh năm. Về mùa đông lá già rụng nhiều. Chỉ còn lá non mọc ở đầu cành. Cây có thể cao tới 1 mét, trung bình 50-60cm. Cành phân nhánh nhiều. Thân trụ tròn. Lá mọc dối, mép lá có rạng ca nhỏ, phiền lá hẹp dài 7 -11 cm ruộng 1,2 - 2,5 cm. Gân chính nổi ở giữa có nhiều gân phụ phân nhánh. Toàn cây: thân, cành, cuống lá có mầu hơi tím, hoa tự hình dầu màu hơi tím hay trắng hồng, mọc ở đầu cành hay kẽ lá. Mùa hoa ở miền Bắc vào tháng 4 -5.
Cây mọc hoang ở nhiều nơi. Một số vùng nhân dân dùng mần tới nh là gia vị ăn sống hay nấu với lơn, ba ba, hay băm nhỏ dồi lòng chó, lòng lợn. ở Trung Quốc mần tới mọc ở nhiều các tỉnh: Giang Tô, Tô Châu, Nam Kinh, Phúc Kiến. Nhân dân dùng mần tới làm thuốc lợi tiểu, bổ dạ dầy, chữa sốt.
2. Bộ phận sử dụng:
Hay dùng cành lá, ngọn là chủ yếu, mần tới dùng tơi tốt hơn dùng khô.
Có thể thu toàn cây lức mới bắt đầu ra hoa, loại bỏ tạp chất, cắt 3 - 4 cm phơi âm can đến khô, dùng dần.
3. Thành phần hóa học:
Trong cây có tinh dầu, tanin. Thành phần chủ yếu của tinh dầu mần tới là Conmarin C9H6O2, Axit O coumaric C9H8O3 và Thymohydroquinol C10H14O2. Hàm lợng tinh dầu trong cây cao nhất vào lúc cây ra hoa đầu tiên, có thể đạt tới 0,16%.
4. Tác dụng dợc lý
Tinh dầu mần tới có tác dụng xua đuổi côn trùng: mạt gà, bọ chét, bọ chó, rệp. Hái lá bẻ cành mần tới bỏ vào ổ chó, mèo hay ổ gà. Cứ 5 - 6 ngày thay lá khác.
Thí nghiệm: lấy 2 bôcan thủy tinh bắt mạt gà thả vào đó rồi bỏ lá mần tới vào. Một bocan đậy kín còn cái kia để ngỏ. Sau 2 - 4 giờ quan sát: bô can để ngỏ mạt gà bỏ đi hết. Ngợc lại bô can kín, mạt gà vẫn còn sống và tìm chỗ kín nấp. Sau 15 ngày mạt gà vẫn sống, nh vậy mần tới chỉ có tác dùng xua đuổi mạt, chứ không có tác dụng tiêu diệt mạt gà.
Bên quân đội khi đi rừng ngời ta dã lấy cây mần tới vò nát xát lên da chân tay. Nó có tác dụng xua đuổi muỗi, rệt, đảm bảo đến 98%, kéo dài 2 - 6 giờ.
Nhân dân cho mần tới vào lng đận cau khô để chống mọt
5. ứng dụng
1. Trừ mạt gà, bọ chó, bọ chét
2. Trong chăn nuôi gà công nghiệp ta nên trồng hàng rào mần tới ở xung quanh để bảo vệ không cho mạt gà và những côn trùng nơi khác đến, kèm theo chúng là mầm bệnh truyền nhiễm.
3. Bỏ lá vào các kho, nơi dự trữ thuốc để chống sâu mọt phá hoại thuốc và giống cây trồng.
Cây bách bộ
Dây dẹt ác, dây ba mơi
Tên khoa học Stemona Tuberosa Lour
Họ Bách bộ Stemonaceae
1. Mô tả cây và phân bố
Bách bộ là một loại dây leo, thân nhỏ, bóng, xanh, dài 6 - 8 mét. Lá mọc đối, phiến lá hình tím, cuống lá dài. Trên mặt lá, ngoài gân chính còn nhiều gân phụ chạy dọc từ cuống đến đầu lá. Mỗi lá thờng có 6 - 8 gân phụ. Giữa các gân dọc còn có những gân ngang nhỏ và rõ. Hoa mọc ở kẽ lá, mỗi cụm gồm 1 - 2 hoa màu vàng đỏ, quả nang có 4 hạt.
Củ mọc thành chùm, gồm 20 - 30 củ. Có khi tới 100 củ, dài 15 - 20 cm, đờng kính 1,5 - 2cm, mầu trắng ngà, vị ngọt, sau rất đắng. Bình thờng 1 dây có 5 - 6 kg củ, có dây cho tới 30 củ. Dây bách bộ mọc hoang ở nhiều tình vùng Đông bắc và Tây Bắc, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Son Bình, Bắc Thái…
2. Bộ phận dùng và cách chế biến
Dùng toàn bộ rễ phơi hay sấy khô (Radix Stemonae). Rễ thờng cong queo, đầu trên hơi phình to, đầu dới thuôn nhỏ lại.
Mùa thu đông đào củ về, rửa thật sạch, ngâm vào nớc sôi cho mềm hoặc đồ chín rồi lấy ra cắt thành khoanh, phơi khô, dùng dần. Nếu nhiều, ta sấy ở 50 - 600C đến độ ẩm dới 13%.
Dùng tơi chữa bệnh ngoài da: ghẻ của trâu, bò, chó, lợn, kể cả ngời.
Cách dùng: củ bách bộ rửa sạch giã nhỏ vắt lấy nớc bôi vào nơi ghẻ, sau khi đã tắm sạch cho gia súc.
Nếu vật nuôi có nhiều rận, ta nấu nớc bách bộ tắm càng tốt vì nó có tác dụng diệt chấy, rận và làm ung cả trứng cha nở.
3. Thành phần hóa học
Trong củ bách bộ gồm có: gluxit 2,3%, lipit 0,83%, protein 9%. Trong rễ còn có nhiều ancaloit : - Stemonin C22H33O4N2
- Tuberostemonin C19H29O4N2
- Stemonidin C17H27O5N2
- Paipunin
- Sinostemonin.
Trong đó stemonin là hoạt chất chính, nó chiếm khoảng 0,18%, ở thể kết tính hình kim, không mùi, vị đắng, nhiệt độ nóng chảy 1600C. Stemonin còn có tác dụng với giun đũa, giun kim ở đờng tiêu hóa.
4. Tác dụng dợc lý
1. Nớc sắc bách bộ có tác dụng chữa giun đũa, giun kim nhng phải điều trị với liệu trình dài, liên tục từ 5 -15 ngày. Vì vậy ngời ta ít dùng nó để chữa nội ký sinh trùng. Kinh nghiêm cha ông dùng bách bộ chữa ho, trị giun và diệt sâu bọ. Tác dụng trị ho do stemonin làm giảm tính hng phấn của trung khu hô hấp, ức chế phản xạ ho. Bác sỹ Diệp Đình Thiện (Trung Quốc) dùng bách bộ trị lao hạch cho kết quả rất tốt.
2. Tác dụng trị giun sán
Thí nghiệm dùng dung dịch rợu bách bộ tỷ lệ 1/10 - 1/15 nhỏ nên rận, ve, bét, rệp sau 1-3 phút sẽ chết. Hay ngâm giun vào dung dịch 0,15% stemonin, giun bị tê liệt sau 5 – 10 phút. Nừu ngâm lâu hơn giun sẽ chết.
3. Nớc sắc bách bộ có tác dùng kháng sinh.
Nớc sắc có diệt vi khuẩn gây bệnh ở ruột gà: bệnh lỵ, phó thơng hàn.
5. ứng dụng trong thú y
Tơi: Chữa ghẻ cho trâu, bò, lợn, chó.
Củ bách bộ già, giã nát lấy nớc trị ghẻ.
Diệt chấy, rận, bọ chét của gia súc bằng cách nấu nớc tắm.
Khô: Tán thành bột rắc vết thơng có dòi. Dòi chết 100%.
Đốt cháy quạt khói xông vào thùng ong để trị ngoại ký sinh trùng.
Lu hoàng - diêm sinh - lu huỳnh
(Sulfur)
1.Nguồn gốc và lý tính.
Đợc lấy sẵn từ thiên nhiên ở dạng nguyên chất hoặc tạp chất. Gặp nhiều ở miệng núi lửa, động đất. Tùy theo nguồn gốc và cách chế biến mà ta gặp các dạng khác nhau của lu huỳnh: bột mịn hay các cục to nhỏ khác nhau. Lu huỳnh tan trong dầu, không tan trong nớc.
Tỷ trọng D = 2,03 - 2,08.
Khi đốt cháy chậm, ngọn lửa mầu xanh và nhiều khói, mùi khó chịu, độc.
2. Thành phần
Thành phần chủ yếu của lu huỳnh là nguyên tố Sulfur. Ngoài ra còn lẫn các tạp chất khác:đất, sắt, Asen, canxi…
3. Chế biến
Tùy theo cách sử dụng mà chế biến. Dùng để uống, phải loại sạch tạp chất, nhất là Asen, sau tán thành bột mịn. Dùng uống trị giun tròn ký sinh ở đờng tiêu hoá hay làm thức ăn bổ sung hàng ngày cho động vật nuôi lấy lông.
Khi cho gia súc uống, tuyệt đối không đợc uống chung với Na2SO4 vì nó sẽ tạo ra Na2S là chất rất độc đối với gia súc.
Dùng ngoài nghiền nhỏ, diêm tác dợc để sử dụng.
4. Liều lợng
Dùng ngoài tùy y, chữa ghẻ cho gia súc.
Điều trị ghẻ: Lu huỳnh mài với đầu mỡ lợn trong một bát sành, nhằm để lu huỳnh tan nhanh. Theo tỷ lệ 1 phần lu huỳnh 5 phần dầu. Đem dung dịch này bôi lên vùng da bị ghẻ. Ngày bôi 1 lần. Sau 3 lần bôi, cái ghẻ chết hết.
Diệt ngoại ký sinh trùng sống ở chuồng trại: Khi 1 trại chăn nuôi có các loại ký sinh trùng nói trên, song song với việc tiêu diệt ký sinh trùng trên mặt cơ thể gia súc, gia cầm, ta phải diệt hết bọn này trú ngụ ở chuồng nuôi.
Muốn vậy, ta có thể đốt lu huỳnh xông hơi, đóng kín cửa, bịt hết các lỗ hở, trong một thời gian 1 -2 giờ. Tất cả ký sinh trùng ở đó sẽ chết hết. (phơng pháp xông hơi nh giới thiệu ở phần chống nấm mốc, côn trùng cho dợc liệu, nói ở phần đại cơng).
Có thể dùng lu huỳnh cho uống trong, đẻ trị nội ký sinh trùng (giun đũa) nhng ít dùng hơn so với nhiều loại thuốc mới, hiệu quả hơn.
Khi cho uống, liều lợng cho
Đại gia súc 20 - 40g
Tiểu gia súc 5 - 10g
Thỏ, gia cầm 0,5 -1g
Một số bài thuốc kinh nghiệm
1. Bệnh ghẻ lở trâu, bò sữa trâu.
Tắm sạch sẽ rồi tắm lại bằng nước lá chát: xoan, lim, đào, ghể, sơn trà, ổi, nấu, ba gạc, chút chít lau khô các vết nứt, nẻ. Sau đó chữa như sau
Lá ghể răm giã nát, sát khắp mình nơi có ghẻ.
Trộn đều bột diêm sinh với than củ nghệ và dầu thực vật lượng như nhau bôi lên chỗ ghẻ.
Gỗ bá tơi đốt một đầu, đầu kia có nhựa chảy ra, dùng nhựa này bôi trị ghẻ.
Dây da chuột đốt cháy, tán thành bột mịn trộn với bồ hóng bếp sau đó luyện với nớc tiểu làm thuốc bôi.
Hạt ba đậu rang thật già, nghiền thành bột mịn trộn với dầu tây, đun sôi, để nguôi bôi. Nếu không có hạt ba đậu thay bằng hạt thàn mát, hạt máu chó hay hạt quỳ.
Con bọ nẹt (bù nẹt ăn lá chuối), cắt ngang thân, bỏ ruột phơi hay sấy khô, tán thành bột mịn trộn với dầu tây bôi.
-
Trị ve
Hoà bồ hòn vào nớc nóng càng đặc càng tốt, sau đó thêm vôi vào đến khi nào nớc có mầu trắng giống sữa sẽ xoa lên mình gia súc. Ve bị ngộ độc rơi xuống kịp thời quét, thu gom rồi đột để diệt ve, tránh ve hồi phục.
Chú ý: cho động vật uống no nớc trớc khi xoa thuốc.
-
Diệt rận.
Lá xoan, lá đào giã nhỏ xát lên mình
Dầu hoả tẩm giẻ mềm xát lên mình sau khi đã tắm sạch
Tắm nớc nấu bách bộ hay hạt na ngày 1 – 2lần.
Thuốc lào, thuốc là khô 0,5 - 2% đun trong nồi đồng tắm cho vật.
Chú ý nên định kỳ tắm lại cho vật nuôi.
B- thuốc trị ký sinh trùng đờng tiêu hóa
Cây cau
Tên Đông y: Tân lang, Bình lang
Tên khoa học: Areca catechu L
Họ Cau dừa Arecaceae.
1. Mô tả cây và phân bổ
Cây cao đợc trồng rất phổ biến ở nớc ta. Nông thôn đâu đâu cũng có. Nhiều nhất là các tỉnh miền Tây Nam bộ: Mỹ tho, Cần Thơ, Rạch Giá, Bến Tre…
Thân cau mọc thẳng, không cành, có nhiều vết lá cũ, cao khoảng 15 - 20 mét, đờng kính thân 15 - 20cm. Trên ngọt có một chùm lá to rộng. Lá xẻ lông chim, có bẹ to. Mo ở bông hoa rụng sớm. Hoa đơn tính. Hoa đực ở trên, nhỏ, mầu trắng. Hoa cái ở dới to, bao hoa không phân hóa. Quả hạch, hình trứng, to bằng quả trứng gà.
2. Bộ phận dùng làm thuốc
Cây cau cho ta rất nhiều vị thuốc, mỗi vị có tác dụng chữa bệnh khác nhau:
- Lá buồng cau (bẹ cau non): có tác dụng tiêu viêm rất tốt.
- Địa y ký sinh trên cây cau: Làm thuốc cam răng, miệng cho trẻ em.
- Rễ cau: Kích thích quá trình rụng trứng ở gia súc đa thai.
- Quả cau:
+ vỏ quả - Đại phúc bì: có tác dụng tiêu thung, lợi tiểu.
+ Hạt cau: Semen areca là thuốc ký sinh trùng đờng tiêu hóa. Hạt cau hình trứng có kích thớc 1,5 - 2cm. Mặt ngoài trơn bóng có nhiều vân nâu xẫm là do những lớp nội nhũ xếp cuộn lại. Phôi nằm ở chính giữa nội nhũ. Sau khi phơi khô hạt rắn chắc lại, nhăn theo những vân nâu sẫm.
3. Thành phần hóa học của hạt cau
1. Các ancaloit
Trong hạt cau có 4 ancaloit sau: arecolin, arecain, guvaxin và guvacolin.
Trong 4 ancaloit trên, arecolin là hoạt chất chính, trong hạt thường chiếm khoảng 0,1 - 0,5%.
2. Tanin
Tỷ lê tanin trong hạt già chiếm khoảng 15 -20% còn trong hạt non tỷ lệ cao hơn, có khi chiếm 70%.
3. Lipit
Khoảng 14% với thành phần chủ yếu gồm myristin chiếm 1/5; olein 1/4: lauxin 1/2
4. Các chất đường
Đường chiếm khoảng 2% Sacaroza, mantoza, galactoza và một số muối vô cơ.
4. Tác dụng dược lý
1. Của các ancaloit
Trong 4 ancaloit kể trên, đa số các tác giả đều cho rằng arecolin là hoạt chất chính còn các ancaloit khác chỉ là chất độn.
Với cơ thể ngời và gia súc: arecolin làm tăng cờng thần kinh phó giao cảm, làm co đồng tử mắt, tăng khả năng tiết nước bọt, tăng phần tiết các dịch của đường tiêu hóa, tăng nhu động dạ dày, ruột. Điều này có lợi cho việc tẩy ký sinh trùng đờng tiêu hóa. Liều quá cao arecalin, sẽ làm tê liệt thần kinh trung ơng. Gia súc có thể chết.
Arecolin với mầm bệnh: các loại ký sinh ở đờng tiêu hóa, dưới tác dụng của arecolin hay nước sắc hạt cau thần kinh của giun, sán bị tê liệt. Đặc biệt với các đốt đầu và các cơ bám, làm giun, sán bị tê liệt. Chúng mất khả năng bám vào niêm mạc ruột. Nhu động đường tiêu hóa của ký chủ tăng lên do tác dụng của arecolin. Vì vậy giun, sán bị tống ra ngoài theo phân.
Tác dụng tẩy của hạt cau phụ thuộc nhiều vào lợng thức ăn, nồng độ arecolin tự do ở trong đờng tiêu hóa.
2. Tác dụng của tanin
Trong hạt cau, ngoài các ancaloit kể trên, tanin có vai trò nh hoạt chất phụ. Nó có tác dụng phòng độc cho cơ thể bằng cách làm giảm khả năng hấp thu ancaloit. Đồng thời nó còn làm tăng nồng độ arecolin tự do ở đờng tiêu hóa, làm giun sán nhanh say, nhu động ruột tăng nhanh, dẫn tới hiệu quả tẩy cao, triệt để.
5. Liều lợng
Trâu, bò, ngựa :20 - 80gr
Dề, lợn : 10 - 20gr
Thỏ , gia cầm : 2 - 4 gr
Chó, mèo : 2 – 5 hay 10 gr tuỳ trọng lợng chó.
6. ứng dụng
Điều trị giun, sán và ký sinh ở đờng tiêu hóa của gia súc và ngời.
1. Bê nghé ỉa phân trắng do bị giun đũa
2. Chữa ngời, chó, mèo, gà, bị sán dây.
7. Những bài thuốc kinh nghiệm
Thực tế hay dùng hạt cau phối hợp với các vị thuốc khác để trị ký sinh trùng đờng tiêu hóa
1. Cha phân trắng bê nghé
Hạt cau : 30gr
Diêm sinh : 20gr
Hạt cau ngâm vào trong nớc rồi nghiền nhỏ, trộn lẫn với vột diêm sinh cho bê nghé vào buổi sáng.
2. Chữa sán dây chó, mèo:
Hạt cau : 6 g.
Hạt bí ngô : 100 g
Nghiền nhỏ, trộn lẫn cho chó, mèo ăn
Chú ý: Nhân dân ta còn dùng hạt cau chữa kiết lỵ, viêm đờng tiêu hóa của gia súc và ngời. Còn dùng vỏ quả cau (Đại phúc bì) làm thuốc lợi tiểu chữa phù nề.
Cây thạch lựu
Thạch lựu căn, An thạch lựu
Tên khoa học Punica granatum L.
Họ lựu Punicaceae.
(Puniens - màu đỏ, granatum - nhiều hạt. Tức cây có quả mầu đỏ, trong chứa nhiều hạt.
1. Mô tả và cây phân bố
Cây thân gỗ, cao 3 - 5m. Cây nhỏ, đôi khi có gai, nhỏ, mềm, mỏng, mép nguyên. Lá mọc so le hay hơi đối. Thậm chí có đôi chỗ lá mọc thành chùm.
Hoa lựu có về mùa hè, mầu đỏ tơi hay trắng bạch. Thờng có riêng từng hoa một, đôi khi có 3 hoa trên một chùm sim.
Quả to bằng nắm tay nhỏ, trên đầu còn 4-5 lá dài tồn tại. Vỏ dầy, khi xanh có mầu lục. Khi chín màu lốm đốm vàng đỏ. Trong quả có 8 ngăn chứa rất nhiều hạt màu hồng trắng hình 5 cạnh.
Lựu trồng bằng cách dâm cành. Nó đợc trồng ở khắp nơi, nhất là ở gia đình hay chùa chiền làm cảnh và lấy quả.
2. Thu hái và chế biến
Dùng vỏ thân, vỏ cành, vỏ rễ, phơi hay sấy khô (Cortex granati) để trị ký sinh trùng. Vỏ quả lựu phơi hay sấy khô (Pericarpium granati) thờng dùng chữa bệnh ở đờng tiêu hóa. Bóc vỏ cành vào mùa xuân, những ngày khô giáo để phơi khô dùng dần. Ngoài ra còn dùng quả, tuỳ thời gian thu hài, quả xanh lấy tanin, quả chín dùng thức ăn bổ xung vitamin và chất dinh dỡng.
3. Thành phần hoá học
1. Các ancaloid
Thờng ancaloit tập trung nhiều ở vỏ rễ. Để giữ cho cây không bị chết, thờng mỗi năm ngời ta bóc vỏ rễ ở một bên (gốc) của cây.
Ngời ta quy định tỷ lệ ancaloit toàn phần ít nhất phải là 2,5%. Tỷ lệ này trong cây lựu thay đổi tùy theo cách bón phân và chăm sóc. Bao giờ tỷ lệ ancaloit trong vỏ rễ cũng cao hơn. Nếu tính theo muối sulphats thì tỷ lệ ancaloit trong vỏ cành khoảng 4,20/0 - 5,7 % còn trong vỏ rễ là 6,1 - 7,50/0 tuỳ theo cách bón phân và chăm sóc.
Trong vỏ lựu có 4 ancaloit sau:
- Peletierin C8H15ON.
- Isopeletierin C8H15NO.
Cả hai ancaloit này đều không bị muối NaHCO3 đẩy ra vì trong phân tử có N bậc 2 thờng ở dạng lỏng.
- Metyl peletierin C8H14(CH3)NO.
- Pseudopeletinerin C9H15NO.
Hai ancaloit này bị muối NaHCO3 đẩy ra vì trong phân tử có chứa N bậc 3. Hai ancaloit này ở dạng kết tinh. Nhiệt độ nóng chảy của chúng 480C.
Cả 4 ancaloit này do Tauret tìm thấy năm 1877 - 1879. Ông đặt tên là Peletierin để tởng nhớ tới ngời thầy của mình là Peletic.
Công thức cấu tạo của 4 ancaloit:
Tỷ lệ ancaloit trung bình tính bằng dạng Sunfat trong 1kg vỏ là:
- Peletierin : 0,7-1g
- Isopeletierin : 1,3 - 1,5g
- Pseudopeletierin : 1,5 - 2 g.
- Metyl peleticrin : 0,04g
Tỷ lệ này cũng thay đổi theo điều kiện chăm sóc, cách thu hái và bảo quản.
Trớc đây ngời ta cho rằng chỉ có peletierin và Isopeletierin là hoạt chất chính, có tác dụng trị giun sán. Theo các tài liệu mới gần đây, ngời ta không công nhận Peleticrin mà chỉ có Isopeletierin, pseudopeletierin và metylpeletierin các hoạt chất có tác dụng trị giun sán.
2. Tanin
Trong vỏ thân, vỏ rễ và vỏ cành có chứa khoảng 22% tanin. Khi thủy phân cho tác các axit: galatacic, digalic, nhiều hơn là axit punicotanic. Trong vỏ quả có 28% tanin và chất mầu.
4. Tác dụng dợc lý
1. Tác dụng của các ancaloit
Peletienrin là chất độc đối với giun sán, động vật có vú và ngời.
a, Đối với gia súc và ngời
Theo DuJaridin - Beaumetz và Derochenmre thì với liệu hơi cao so với điều trị petetierin gây tê liệt đối với các dây thần kinh vận động, còn thần kinh cảm giác thì không bị tổn thơng. Với động vật có vú, lúc đầu peletierin làm tăng độ kích thích của phản xạ, sau đó gây tê liệt thần kinh trung ơng. Liều cao, các cơ hô hấp bị liệt, con vật bị chết ở dạng ngạt thở.
Theo Tifenau 1920, tác dụng của peletierin giống tác dụng của dung dịch adrenalin làm co mạch quản ngoại vi, nên làm huyết áp tăng đột ngột. Ông còn nói rằng tác dụng của isopeletierin cũng giống hệt peleticrin.
Với ngời, liều 0,5 – 0,6 g đã gây buồn nôn, chóng mặt, tiêu chảy, lả ngời, hoa mắt...
Trên ếch, khi tiếp súc với peletierrin nó bị kích thích, sau đó làm liết chân.
b/ Đối với căn bệnh (giun sản ký sinh ở đờng tiêu hóa):
peletierin làm giảm và làm liệt các bám của giun sán. Vì thế giun, sán không bám vào niêm mạc đờng tiêu hóa đợc, bị tống ra ngoài theo phân.
Thử trên sinh vật: Ngâm sán Tenia serrala vào dung dịch muối 1/10.000 Peletierin sulfat hay nớc sắc vỏ lựu, sán thôi cử động trong 5-6 phút và chết hẳn sau 10 phút. Thí nghiệm trên giun đất và giun móc (Ankylostone) đều cho kết quả tốt. Trong thực tế chữa bệnh, ngời ta coi vỏ lựu là thuốc trị giun, sán đa giá.
2, Tác dụng của tanin
Tác dụng của tanin trong vở lựu là tác dụng phụ. Nó có tác dụng phòng độc cho cơ thể và giúp quá trình tẩy.
5. ứng dụng điều trị
1, Dùng vỏ thân, rễ và cành cây lựu trị ký sinh trùng đờng tiêu hóa cho gia súc gia cầm.
Trong lâm sàng dùng vỏ lựu tốt hơn nhiều so với dùng riêng các muối của ancaloit tinh khiết. Vì các ancaloit trong vỏ lựu ở dạng kết hợp với tanin. Vào cơ thể, các ancaloit này giải phòng từ từ, nên có ít dọc cho cơ thể gia súc hơn mà hiệu lực tẩy sán giun ở đờng tiêu hóa lại cao hơn.
Có thể dùng vỏ tơi hoặc vỏ khô. Nếu dùng khô ta nên ngâm nớc trớc vài giờ rồi sắc. Vỏ lựu khô để 13 năm rồi, chế thành cao, vẫn còn hiệu lực trị bệnh nh vỏ tơi.
Trị sán dây cho ngời hay chó trởng thành.
Dùng vỏ lựu khô tán nhỏ vừa phải 60g ngân với 750ml nớc trong 6 giờ, sau đó sắc rồi cô đặc còn 500ml. Lọc bỏ bã cho uống 2 – 3 lần cách nhau 30 phút vào buổi sáng. Sau khi uống liều cuối cùng 2 giờ sẽ cho uống thêm 30g NaSO4 hay MgSO4 hoà trong 100ml nớc.
2, Dùng vỏ quả lựu xanh trị bệnh viêm đờng tiêu hóa gây tiêu chẩy, kiết lỵ.
3, ở ngời còn ngậm vỏ để chữa bệnh đau răng.
Chú ý: Ngời có thai, trẻ em và gia súc có thai không đợc dùng vì Peletierin gây co cơ trơn tử cung, gây sẩy thai. Gia súc non mẫn cảm hơn với các ancaloit này nên phải thận trọng.
6. Liều lợng
Dùng để trị ký sinh trùng.
Đối với trâu, bò, ngựa 30 - 70 gr
Đối với dê, cừu, lơn: 5 – 10 hay 15 gr
Chó, mèo 2-5 hay 10g
Đối với thỏ, gia cầm: 1 - 2 gr
Hay phối hợp với các vị thuốc khác để trị ký sinh trùng đờng tiêu hoá.
7. Bài thuốc kinh nghiệm:
1, Trị ký sinh trùng đờng tiêu hóa.
- Vỏ lựu
- Hạt cau
- Hạt bí ngô.
Liều lợng tùy theo trọng lợng của gia súc, cả 3 vị nghiền nhỏ sắc đặc, gạn lấy nớc cho gia súc uống khi đói. Sau khi uống 1 -2 giờ cho uống thêm 1 liều là tẩy là Đại hoàng hay là MgSO4 hoặc NaSO4.
2, Chữa kiết lỵ
Để chữa kiết lỵ của gia súc, tốt nhất ta nên dùng vỏ quả lựu phơi khô hay sây khô (Pericarpium). Nếu không có vỏ quả dùng vỏ thân, cành và rễ lựu đều đợc. Trong lâm sàng ta thờng hay phối hợp với các vị thuốc khác.
1. Vỏ lựu với lá mỏ lông. Sắc lên cho bê nghé uống.
2. Vỏ lựu, củ nâu và lá ổi. Sắc lên cho bê nghé uống.
Liều lợng theo quy định ghi ở phần trên.
Cây xoan
Khổ luyện, sầu đâu, xoan trắng, xuyên luyện
Tên khoa học Melia azedarach L.
Họ xoan Meliaceae
1. Mô tả cây và phân bố
Xoan là cây thân gỗ, to, cao trung bình 10 -15 m cá biệt có cây cao 25 -30m. Xoan trồng để lấy gỗ. Nó đợc trồng ở khắp nơi trong nớc ta, thờng ở đồng bằng cây mọc to hơn miền núi. Vỏ thân cây già thờng có màu mốc bạc. Thân nứt, nẻ. Lá 2lần kép lông chim lẻ. Lá chét cuống ngắn, mép khía răng ca nông. Hoa mọc ở kẽ lá, lỡng tính, màu tím nhạt. Hoa tự xim hai ngã có 4 - 5 lá đài và 4 -5 cánh hoa. Quả hạch, xoan có hoa vào tháng 3 và chín vào tháng 12. Khi còn nhỏ non quả màu xanh, nhẵn bóng. Khi chín có màu vàng nhạt. Trong quả chứa 1 hạt mầu nâu nhạt. Trên hạt có các khía dọc là ranh giới giữa các tấm bì.
2. Bộ phận dùng, thu hái và chế biến:
Ta dùng vỏ thân, cành to và vỏ rễ phơi khô của cây xoan (khổ luyện căn bì). Thực tế dùng vỏ rễ tốt hơn, an toàn hơn.
Khi lấy vỏ làm thuốc nên chọn những cây đã đến tuổi khai thác gỗ
(6 - 7 năm). Chặt cả cây, cạo bỏ lớp vỏ đen rồi bóc lấy lớp vỏ trong. Đào gốc, bóc lấy vỏ rễ, bỏ lõi gỗ. Ngoài ra ta còn có thể lấy vỏ thân, cành hay rễ của những cây xoan đang phát triển cha đến tuổi khai thác. Vỏ thu đợc, phơi hay sấy khô bảo quản. Trớc khi dùng, sao vàng hết mùi hăng là đợc ta có thể tán bột hay sắc đặc. Qua vi phẫu ta có thể phân biệt đợc vỏ thân và vỏ rễ.
Mạch gỗ của vỏ thân hình chữ nhật còn mạch gỗ của vỏ rễ hình tròn. Lớp nhu mô của thân chứa diệp lục còn nhu mô của vỏ rễ chỉ có tinh bột. Nhìn trên vi trơng nêu đi từ ngoài vào trong ta thấy cấu tạo vỏ thân nh sau: Lớp bần thờng bong ra ngoài đến 2 hàng tế bào biểu bì xếp đều đặn, đám sơi xếp rải rác trong phần nhu mô. Nhu mô có các tế bào hình trứng xếp lộn xộn, chứa diệp lục, libe có tế bào nhỏ vỏ mỏng. Mạch gỗ hình chữ nhật xếp thành hàng nằm trong nhu mô.
Trong vi phẫu của vỏ rễ từ ngoài vào, cũng thấy lớp bần mầu nâu, đến hai hàng tế bào biểu bì xếp đều đặn, đôi chỗ có những đám sợi nằm trong nhu mô gồm các tế bào hình trứng, chứa tinh bột. Đám libe với những tế bào nhỏ, mỏng. Mạch gỗ hình tròn nhu mô gỗ với tế bào nhiều mặt.
Ngoài vỏ thân, vỏ rễ dùng làm thuốc ngời ta còn dùng cả hạt quả xoan nữa (khổ luyện tử).
Cách bào chế trong thú y: lấy vỏ xoan ở những câu còn sống hay cây vừa mới chặt (toàn bộ vỏ: thân, cành và rễ), nạo bỏ miền bần (lớp sát ngoài cùng mầu đen hay nâu sám). Đun sôI, cô đặc thành cao mềm. Tiếp tục chiết cao mềm bằng cồn ethylic. Thu hồi cồn ta đợc nhựa mầu nâu vàng, vị đắng, mùi hăng. Dùng nhựa này làm thuốc tẩy giun sán.
3. Thành phần hóa học
Vỏ thân và vỏ rễ chứa một ancaloit vị đắng macgosin, một chất tinh thể hình kim không màu có công thức C9H8O4 và tanin khoảng 70%. Một chất vô định hình trung tính. Theo Cornish hoạt chất chính là macgosin. Còn Trung - Lâm - Lợi - Bình ngời Nhật Bản thì hoạt chất chính là chất kết tinh hình kim không mầu ở trên, có độ nóng chảy 154oC. Trong vỏ xoan con có kulinon, kuacton và kulolacton. Tất cả đều là dẫn xuất của euphan.
Hạt (khổ luyện tử) có các thành phần thuộc loại tetraxyclotritecpin. Theo Đỗ Tất Lợi, quả còn cha ancaloit là azaridin, chất đầu khoảng 60%. Trong dầu có siêm sinh nên có mùi tỏi.
Trong vỏ rễ, thân, cành và hạt ngoài nhóm chất tetraxyclotritecpin còn có các chất đắng goi chung là “luyện khổ vị tố”. Theo Đỗ Tất Lợi, Đặng Văn Trờng 1970 và Hồ Sùng Gia, từ vỏ xoan đã chiết đợc một hoạt chất có phản ứng nhựa đó là toosendanin. Chất này có tác dụng trên giun đất, giun lợn và giun ngời.
- Lá xoan chứa ancaloit là paraisin một ít rulin, chiếm khoảng 0,5% tính theo lá khô.
4. Tác dụng dợc lý
1. Với giun sán
Theo Hồ Sùng Gia thì hoạt chất có tác dụng trị giun sán (giun lợn) là một chất nhựa trung tính, nhng tính chất không ổn định, bảo quản sau 1 tháng tác dụng bị giảm. Ngời ta chiết vỏ xoan bằng cồn Etylic. Dịch chiết vỏ xoan bằng rợu liều 0,25% đã làm giun lợn say; nhựa trung tính chỉ cần nồng độ 0,1% cũng có tác dụng tơng tự làm chết giun lợn sau 30 phút.
Theo Hà Mộng Gia 1984 nhựa trung tính chiết ra t vỏ xoan có khả năng làm tê liệt thần kinh đầu và giác bám cũng nh các đốt sán cha thành thục.
Theo quan điểm hiện nay của phần đông các nhà khoa học cả macgosin và nhựa trung tính đều là hoạt chất có tác dụng trị giun sán.
Ngoài ra nớc sắc vỏ xoan có tác dụng ức chế các vi khuẩn gây bệnh trên da. Nó có tác dụng trị viêm âm đạo do tạp khuẩn.
-
Với ký chủ - Gia súc
Trên tim ếch cô lập nớc sắc 1 -5% làm giảm sự co bóp ; 5% làm ngừng tim.
Trên thỏ cùng liều 1g/kg thể trọng, nếu uống nớc sắc nồng độ 1-7%, cha có sự thay đổi rõ ở hệ tuàn hoàn và hô hấp, huyết áp cha tăng. Nếu tiêm tĩnh mạch dung dịch nồng độ 1%, thỏ khó thở ; 3% thỏ chết.
Dùng vỏ xoan trị giun sán cho gia súc, hay gặp các phản ứng phụ: gia súc bị nôn, đầy bụng. Phản ứng này mất đi rất nhanh.
Liều cao, gia súc có biểu hiện ngộ độc là do thần kinh trung ơng bị kích thích, nhất là thần kinh vận động. Nhựa xoan chiết từ vỏ có thể làm gia súc đau bụng, đầy bụng, phát sốt, mắt đỏ ngầu. Sau đó toàn thân yếu mệt, tứ chi tê dại.
5. Liều lợng
Liều lợng hạt
Trâu, bò, ngựa : 30 - 70 gr
Dê, lợn : 10 - 20 gr
Với vỏ rễ
Trâu, bò, ngựa : 40 - 120 gr
Dê, lợn : 10 - 20 gr
Thỏ, gia cầm : 1 - 2gr.
6. ứng dụng
- Thờng hay dùng hạt và vỏ rễ điều trị ký sinh trùng đờng tiêu hoá cho gia súc: giun đũa, giun móc câu và sán. Khi dùng thuốc trị giun sán ta không cần uống thêm thuốc tẩy vì bản thân nó có tác dụng kích thích nhu động ruột.
- Dùng ngoài để chữa
+ Chữa các u nhọt ác tính đang trong thời kỳ viêm tiến triển: Nóng - đỏ - đau.
Vỏ xoan ngâm rợu xoa bóp nơi đau.
+ Điều trị vết thơng có dòi.
Vỏ xoan nghiền thành bột mịn trộn lẫn với bột lông não rắc vào vết thơng.
+ Chữa ghẻ lở, của gia súc: vỏ xoan hay lá xoan nấu nớc tắm.
(Một vài nơi, nhân dân còn dùng nớc lá xoan trị sâu phá hoại cây trồng. Hay dùng lá xoan khô bỏ vào các chùm hạt giống: thóc, lạc, đỗ… trị mọt).
7. Bài thuốc kinh nghiệm
Trong điều trị, nên phối hợp với các vị thuốc khác: sử quân tử chữa giun đũa. Phối hợp với hạt cau chữa giun móc, sán giây. Phối hợp với hồi hơng, dơng quy hay mộc hơng… Chữa chớng bụng đầy hơi, tích thực, chớng hơi kết tràng, hay gặp ở ngựa, chữa bằng cách này rất hiệu nghiệm.
Chữa bê nghé ỉa phân trắng
Vỏ xoan : 40gr ; Diêm sinh : 10gr
Sắc vỏ xoan trộn diêm sinh cho nghé uống.
Chữa vết thơng có dòi
Vỏ xoan; Bột long não hoặc băng phiến
Vỏ xoan đốt thành than, tán thành bột mịn 1 phần. Bột lông nào hay băng phiến nghiền thành bột mịn một phần. Hai thứ trộn đều rắc lên vết thơng có dòi.
Bí ngô - Bí đỏ - Bầu Lào
Cucurbitae pepo L.
Họ bầu bí: Cucurbitaceae
1. Mô tả cây
Cây bí ngô là một loại thân leo, khỏe, lá to, dầy, ráp, vì có nhiều lông cứng, mép lá răng ca không đều, hoa đon tính, màu vàng, trên cùng một cây. Hoa cái bao giờ cũng có bầu rõ. Tràng hoa có màu cánh hợn màu vàng, có rãnh sâu. Quả to có thịt, khi non có màu xanh, khi chín già có màu vàng. Vỏ rát cứng, trong quả có nhiều hạt. Quả thờng thu vào tháng 6 - 7 dơng lịch.
2. Phân bố
Bí ngô đợc trồng ở khắp nơi trong nớc để lấy rau, lấy quả và chăn nuôi. Trong chơng trình VAC để cải tạo và phát triển nông thôn của ta, cây bí ngô là một trong những cây đợc quan tâm trồng trong vờn gia đình.
3. Bộ phận dùng
Dùng quả làm rau ăn ở ngời và thức ăn bổ sung cho gia súc, gia cầm. Quả chín dùng làm thuốc. Bổ sung vitamin A, điều trị bệnh thiết vitamin A.
Hạt bí ngô - semem cucurbitae. Hạt dẹp, dài 0,8 - 1cm rộng 0,4 - 0,5cm dầy 2 -4mm. Hạt có màu trắng vàng.
Cấu tạo của hạt từ ngoài vào
Vỏ dầy, màu trắng nhạt hay trắng vàng.
- Vỏ lụa rất mỏng màu xanh lục dính liên với nhân.
Nhân gồm 2 lá mầm, mỗi lá có một mặt phẳng ở trong và một mặt khum theo chiều cong của vỏ cứng ở phía ngoài. Lá mầm màu trắng, hình trái xoan dẹt.
Hạt bí ngô phải dùng tơi, tốt nhất là bóc lớp vỏ hạt cứng dùng ngay.
4. Thành phần hóa học:
1. Hạt
Trong hạt chứa một hetezozit có tên peponozit, mang tính chất nhựa có ở trong phôi và vỏ lụa mầu ghi. Đợc Lendi tìm thấy năm 1938 bằng cách dùng các dung môi hữu cơ : ether dầu hoả, chloroform, rợu, để chiết.
- Chất dầu tan trong ether dầu hoả, chiếm khoảng 37%, gồm các axit béo sau: linoleic chiếm 45%, oleic 25%, panmitic và stearic 30%. Trong đó có khoảng 1,8% là chất không xà phòng hoá đợc cucurbitea.
- Chất tan trong chloroform là hydrocacbua có tên Melen C30H22 và 1 Steroid.
- Các chất tan trong rợu: Lexithin, các đờng Sacroza và fructoza.
- Các chất tan trong nớc gồm pectin và Protein. Theo Krishman thì Protein gồm globulin 7,3%, glutelin 9,4%, protit tan trong nớc 6,4%. Proteoza 3,5%, pepton 1,1%; Còn lại các chất khác chiếm 1,6%.
Chất tan trong axit clohydric là các muối photphat, phytin.
Về phơng diện thực phẩm, A. leclere đã phân tích hạt bí ngô và cho kết quả sau:
Nớc 5,54%
Protein 33,90%
Chất béo 39,57%
Đờng 2,00%
Tro 3,95%
Celuloza 15,06%
2 Quả
Trong thịt quả bí ngô (quả nhục) có chứa các chất:
- Chất đờng: Sacaroza, glucoza, pentosa, carotenoit, Acginin, asparagin, trigonellin.
- Cucurbiten C40H56.
- Cucurbita xanthin C40H56O2
- Các vitamin A2, B1, C4
- Lipit 0,2%
- Tro 0,7%
5. Công dụng
Hạt bí ngô đợc dùng làm thuốc từ thời cổ xa (Pline).
Nó đợc dùng chữa ký sinh trùng cho gia súc và ngời.
Hạt bí ngô nh không độc, dùng để tẩy ký sinh trùng rất an toàn. Có thể dùng cho cả gia súc non, ít dùng với đại gia súc.
6. Liều lợng
1. Hạt
Dùng tẩy sán, giun cho chó, mèo liều 100 - 200g
Nên dùng phối hợp với các vị thuốc khác để trị ký sinh trùng đờng tiêu hoá: hạt cau, vỏ xoan, cao dơng xỉ (Aspidium filix – mas). Ngoài ra ngời ra còn sử dụng hạt bí ngô là nguồn thức ăn bổ sung protein và lipit rất quý cho gia súc hoặc ép dầu dùng trong kỹ nghệ thực phẩm.
2. Quả
Dùng làm thức ăn xanh dự trữ, là nguồn bổ sung Vitamin A, B, C quý cho gia súc.
7. Cơ chế
Hoạt chất trị giun sán của hạt bí ngô có trong phôi và vỏ lụa Chất này có tác dụng làm tê liệt thần kinh của giun, sán dây, có ít tác dụng hơn với giun đũa.
8. ứng dụng
1. Tẩy sán dây cho chó
- Hạt bí ngô 100 – 200 g: bóc vỏ cứng thêm chút đờng, giã nhỏ, cho chó ăn vào buổi sáng. hay nghiền nát hạt bí ngô cả vỏ cứng, thêm nớc ngập và đun nhỏ lửa đến sôi, tốt nhất nên đun cách thuỷ sôi chờ nguội cho uống. Sau 1 – 2 giờ cho uống thêm nớc sắc của: Rễ xoan 8g; Rễ lựu 8g. Sắc đặc uống trong 1 lần
Tẩy sán sơ mít của chó
Hạt bí ngô bóc vỏ 100g; đờng mía hay mật 50g. Nghiền mịn hạt bí ngô trong đờng hay mật ăn 1 lần trong ngày, sau 3 giờ uống thêm thuốc tẩy.
2. Tẩy giun kim cho trẻ em (tham khảo)
Hạt bí ngô 50g - 100 g cha bóc vỏ cứng hay 30 – 70 g đã bỏ vỏ, ăn liền một lúc vào buổi sáng sau 30 phút uống thêm thuốc tẩy.
3. Tẩy sán dây ở ngời lớn
Hạt bí ngô 300g cả vỏ cứng hay 150 g hạt đã bóc vỏ ăn một lúc vào buổi sáng khi còn đói san đó nóng nớc sắc của: Hạt cau 50g, rễ lựu 50g.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |