Giáo trình dược liệu I một số khái niệm c


Giới thiệu một số bài thuốc kinh nghiệm



tải về 2.19 Mb.
trang13/13
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích2.19 Mb.
#31239
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13

Giới thiệu một số bài thuốc kinh nghiệm


I.Chữa đẻ khó ở trâu, bò.

Trâu, bò đã đến thời gian, âm môn đã mở, thai đã h­ớng ra sản môn, nh­ng con vật vẫn ch­a đẻ đ­ợc gọi là đẻ khó. Lúc này chúng ta phải can thiệp. Tuỳ theo thực tế ta sử lý.

+ Thai thuận chiều nh­ng do mẹ yếu, ch­ơng lực tử cung kém không tự co để tống thai ra ngoài. Ta dùng bài thuốc sau:


  1. Ngải cứu 200 - 500 gam giã nát lọc lấy n­ớc cốt thêm 2 -5 quả trứng gà cho uống sống.

  2. Khế chua 5 - 7 quả, rễ cỏ tranh t­ơi 50 - 100 gam, rau mồng tơi 50 - 100gam, dây khoa lang 500 gam. Tất cả giã nát trộn thêm 1 thìa canh muối rồi tìm cách đ­a vào miệng cho vật nuốt.

II. Chẩy máu tử cung.

Sau khi đẻ, máu t­ơi chẩy liên tục không cần gọi là băng huyết. Ta dùng các bài thuốc sau



  1. Nụ hoè 50 - 100 gam, hoa mào gà đỏ phơi khô 50 - 100 gam, hạt trắc bá 15 - 30 gam (nếu lá dùng 200 - 300 gam sao cháy sắc đặc cho uống.

  2. Cỏ nhọ nồi, lá chỉ thiên, lá ngải mỗi thứ 100gam, sau cháy cạnh sắc đặc thêm 20 gam gừng sao cháy tán thành bột mịn trộn lãn cho uống.

  3. Bồ hóng bếp qua rây 200gam, mật mía 500 ml, trộn lẫn cho uống.

  4. Lá nón, lá chuối tiêu kho, tóc rối mỗi thứ 50 gam sao cháy cho uống.

  5. Nõn sen, cỏ nhọ nồi sao qua mỗi thứ 100gam, trắc bá sao cháy 100 gam, đỗ đen sao cháy 250gam. tất cả sắc đặc cho uống 2 lần trong ngày.



B. D­ợc liệu ức chế co bóp cơ tử cung


Khái niệm

Gồm những vị thuốc có tác dụng làm giảm sự co bóp của tử cung, giảm cơn đau, đều gọi là thuốc ức chế sự co bóp tử cung. Thú y dùng các vị thuốc này khi.

+ Gia súc bị động thai, có thai đau bụng, chẩy máu đ­ờng sinh dục trong thời gian có thai.

+ Sau đẻ gia súc bị đau bụng, ăn uống kém.

+ Gia súc bị sa âm đạo, bị lộn tử cung do tiêm thuốc kích đẻ, hay rặn đẻ quá mạnh.

Thuốc nam có các vị: Cà độc d­ợc, h­ơng phụ, tô ngạnh, củ gai, d­ơng quy...


H­ơng phụ tên khác củ gấu

Rhyzomacyperi


Họ Cói Cyperaceae.
Bộ phận dùng và cách chế biến

Dùng củ, đào về cuối thu đầu đông, phơi khô, đốt cháy hết rễ phụ, loại bỏ tạp chất gom về tiếp tục phơi đến độ ẩm d­ới 13% là đ­ợc.

Chế biến h­ơng phụ tứ chế sẽ làm tăng tác dụng an thai lên rất nhiều. Sau khi phơi khô, ta tẩm r­ợu 24 giờ rồi sao khô, tiếp tục tẩm dấm 24 giờ lại sao, tẩm tiếp muối 10% 24 giờ sao cuối cùng tẩm n­ớc tiểu ng­ời khoẻ mạnh 24 giở sau lai sao khô.



  1. Thành phần hoá học.

Trong h­ơng phụ có chừng 1% tinh dầu. Thành phần chủ yếu của tinh dầu là xyperen C15H24 chiếm 32 - 37%, xyperol chiếm khoảng 40 - 49%. Ngoài ra còn a xít béo và hợp chất phenolic. Tinh dầu là hoạt chất chính.

  1. Tác dụng d­ợc lý.

“Nam bất ngoại trần bì, nữ bất ly h­ơng phụ”. Nó đ­ợc coi nh­ vị thuốc bổ cùa nữ giới. Với tử cung. H­ơng phụ làm giảm sự co thắt ở dạng bình th­ờng, đặc biệt khi đang bị kích thích. Thí nghiệm trên tử cung cô lập hay trên động vật sống đều có kết quả t­ơng tự. Nó có tác dụng làm dịu sự căng thẳng của tử cung, do đó làm dịu cơn đau.

  1. ứng dụng.

+ Giảm đau khi tử cung bị co thắt. Dùng tr­ớc và sau đẻ đều đ­ợc. Tốt nhất khi gia súc bị động thai. Nên phối hợp với các vị sau: ngải cứu, đ­ơng qui, tô ngạnh...

+ Dùng làm thuốc kích thích tiêu hoá, phối hợp với các vị thuốc khác có chứa kháng sinh thực vật và tanin để chữa viêm đ­ờng tiêu hoá của gia súc.



  1. Liều l­ợng.

Liều dùng trong ngày cho một con

Trâu, bò, ngựa : 20 - 60 gam

Lợn, dê, chó: 10 - 20 gam

Thỏ, mèo : 1 -4 gam.


Một số bài thuốc kinh nghiệm


  1. Trâu, bò bị động thai

Khi trâu, bò bị động thai, chúng đứng không yên, hay lấy chân đá lên thàng bụng bên phải, đầu luôn quay về phía bụng phải hay lăn đùng ra đất. Khi đó ta dùng các bài thuốc sau:

  1. Lá chi chi 20 gam, gừng sống 50 gam, hoài sơn 20 gam, trần bì 10 gam. Tất cả sao vàng, sắc đặc chia 2 lần uống trong ngày.

  2. Lá ngải, sa nhân, sài hồ, h­ơng nhu mỗi thứ 20 gam khô hay 200 gam t­ơi. Giã nát, sắc đặc chia 2 lần uống trong ngày.

  3. Lá bạc hà, củ gai, tía tô mỗi thứ 200gam, ngải cứu 500 gam. Sắc đặc cho uống.

  4. Tử cung lộn bít tất.

Th­ờng xẩy ra sau khi gia súc đẻ 6 giờ, cá biệt có con 3 ngày sau. Nguyên nhân do tử cung ch­a tự co lại ở trựng thái bình th­ờng hay cổ tử cung ch­a đóng kín. Hay gặp ở những con gia súc già, suy dinh d­ỡng. thai quá to, động tác kéo thai quà mạnh. Biện pháp chữa trị gồm nhiều b­ớc.

1. Cố định gia súc ở t­ thế đầu thấp, mông cao

2. Sát trúng phần tử cung đã lộn ra phía ngoài: vệ sinh tay móng tay cắt cụt, không bị s­ơc, sắc . Tay phải rửa sạch bằng xà phòng rôi sát trùng con iod 5%. Rửa sạch, sát trùng phần tử cung lòi ra bằng các dung dịch ấm của thuốc tím 0,5%, hay n­ớc muối 5%, phèn phi 2%.

3. Dùng tay đẩy từ từ phần tòi ra của tử cung vào qua cổ tử cung. Trong khi đang đ­a tử cung vào, nếu con vật răn ta tạm dừng, hết cơn rặn lại tiếp tục đ­a vào đến hết. Dùng kin khâu 2 mút kép kín âm môn phía sát hậu môn. Bất ngờ đánh mạnh vào mông con vật. Vật giật mình, chạy nhanh xuống dốc khoảng 100 m không cho đứng lại để rặn, nh­ thế sẽ kéo toàn bộ tử cung tụt sâu xuống xoang chậu.

4. Bắt đứng liền 4-5 tiếng, không cho nằm, nếu con vật mệt, ta mắc võng cho nằm trên võng.

5. Buộc vào trán lá vông nem, thầu dầu trộn với dấm sao nóng. Ngày thay 2 lần.



  1. Thuốc uống:

+ Lá vông, củ thăng ma, ngũ bội tử mỗi thứ 200 gam, thuỷ x­ơng bồ 100gam, suyên sơn giác 150 gam tất cả sao vàng, sắc đặc chia nhiều lần uống trong ngày.

+ Ăn 500gam -1kg rau rút hay rau ngổ. Nếu không ăn, giã nát thêm 1 lít n­ớc lọc cho uống.

+ củ gấu 60gam, lá vông 200 gam sắc đặc cho uống.

***************o0o***********


Ch­ơng 7


D­ợc liệu có tác dụng chữa cảm mạo

Hiện nay, các cán bộ thú y ta còn ít để ý đến hiện t­ợng cảm mạo của con gia súc. Khi động vật ốm th­ờng nghĩ ngay đến các bênh truyền nhiễm, ký sinh trùng, nội ngoại khoa... mà hoàn toàn ch­a chú ý đến các thay đổi khác của ngoại cảnh đã tác động có hại đến vật nuôi làm cho chúng ốm: lạnh, nóng, độ ẩm cao, gió lùa..... Các tác động này đã tác động vào gia súc th­ờng xuyên hay đột ngột đều có thể gây nên trạng thái bệnh lý khác th­ờng, dẫn đến vật bị cảm. Ví dụ nh­ bệnh lợn con phân trắng gặp nhiều khi thay đổi thời tiết đột ngột hay khi ẩm độ cao, giá rét kéo dài ở những trại chăn nuôi lợn giống tập trung, còn trong chăn nuôi gia đình lại ít bị hơn tại sao? Hay mùa hè vận chuyển gia súc ở những nơi thời tiết sấu, nóng, chật... lại bị chết nhiều.

Để đảm bảo tính chất toàn diện của môn học, hơn nữa kinh nghiệm chữa cảm mạo cho gia súc trong nhân dân ta lại rất phong phú, chúng ta cần phải nghiêm túc học hỏi. Giới thiệu ch­ơng này, chúng tôi hy vọng rằng rồi đây vấn đề cơ chế bệnh học, cách chẩn đoán lâm sàng sẽ đ­ợc làm sáng tỏ. Kết quả điều trị cảm cho động vật nuôi sẽ tốt hơn.

Trong chẩn đoán và điều trị, ng­ời ta phân chia cảm ra làm 2. Trong đông y, khi chữa cảm cho gia súc phải phân loại các dạng cảm, dùng thuốc đúng bệnh mới cho kết quả điều trị tốt. Kinh nghiêm đã đ­ợc nhân dân đúc rút khi ra khi điều trị bệnh “Hàn ngộ hàn tắc tử, nhiệt ngộ nhiệt tắc cuồng”







cảm nhiệt

cảm hàn

Nguyên

Nhiệt độ cao gây nên:nóng, nắng,

Nhiệt độ thấp gây nên: bị m­a,

nhân

Làm việc d­ới trời nắng, nhốt chật

Đi làm sớm, bị gió lùa...

Triệu

Thân mình, gốc sừng, gốc tai nóng,

Vật sợ gió, rét. mình lạnh, gốc tai,

Chứng

tứ chi nóng, mắt đỏ. hay bị táo bón

tứ chi lạnh, lông xù, đi lỏng..

Giống nhau: Thân nhiệt tăng, bí tiểu tiện, không ra đ­ợc mồ hôi.

Một số tác giả khác lại phân biệt cảm theo cách sau

+ Cảm nhẹ: cảm mới nhập vào phần biểu phía ngoài cơ thể, chữa dễ.

+ Cảm nặng: cảm nhập vào phần lý làm ảnh h­ởng đến các khí quan nội tạng, th­ờng gây viêm phổi, đi ngoài, tiểu tiện ra máu...

+ Cảm rất nặng: cảm nhập vào hệ thống kinh lạc rất khó chữa gia súc bị tê, liệt hay thay đổi hẳn trạng thái sinh lý: vận động vòng tròn, đại tiểu tiện bữa bái...

Theo đông y, cảm mạo là do sự thay đổi của thời tiết làm cho sự thích nghi của động vật với ngọai cảnh bị rối loạn. Th­ờng khi gia súc bị cảm, các bệnh truyền nhiễm, nội ngoại khoa... sẽ kế phát nặng do sức đề kháng của cơ thể giảm.


Cách chống - chữa cảm mạo

Hiện nay ch­a có tài liệu nào nói về cơ chế bệnh học, cách chữa trị các chứng cảm mạo cho gia súc thật đầy đủ. Theo học thuyết stress của Sellye 1956: mọi kích thích cuả ngoại cảnh tác động vào cơ thể động vật qua bất kỳ đ­ờng nào đều thông qua cung phản xạ tác động vào vỏ não: nhiệt độ, bức xạ, độ ẩm tiếng ồn...
Các kích thích ===========> Vỏ não

Hypotalamus

CRF:Cocticotropic Rebasin Factor CRF: yếu tố giải phóng

TTTY hypophysis


ACTH: Adrenalin Tropic Hoormon

TTT
Miền vỏ (cocticozit) Miền tuỷ (adrenalin)

+ Giai đoạn đầu - cấp tính, Adrenalin tăng tiết làm xuất hiện các triệu chứng: Tăng đ­ờng huyết, huyết áp, Tăng khả năng mẫn cảm với các ngoại kích thích.

+ Nếu cứ tiếp tục kích thích, cocticozit sẽ tăng tiết với các biểu hiện sau: Hệ lâm ba teo nhỏ, thành phần máu thay đổi, công thức bạch cầu thay đổi, bach cầu ái toan tăng rõ rệt, thành phần hoá học của máu cũng thay đổi K+, Na+ tăng, còn đ­ờng, vitamin C lại giảm. Hàm l­ợng kháng thể giảm.

Tóm lại: Cơ thể bị mất sức đề kháng ===> bệnh kế phát phát triển.

Trạng thái stress chính là những biến đổi của cơ thể không đặc hiệu tr­ớc những tác nhân gây hại của ngoại cảnh. Theo Sellye, cảm chính là một trạng thái của stress. Dựa vào học thuyết nay, muốn phòng chống cảm mạo hãy chú y các điểm sau:

+ Không cho các tác nhân gây hại tiếp tục tác động (biện pháp này không triệt để).

+ Kích thích sự ra mồ hôi.

+ Tăng c­ờng sức đề kháng phi đặc hiệu, cho động vật ăn uống, nghỉ ngơi thích hợp, nhanh chóng khôi phục lại trạng thái sinh lý bình th­ờng.

Trên thế giới, đã sử dụng các thuốc an thần trấn tĩnh nhẹ, thuốc chống stress. ở ta ch­a có loại thuốc nào đặc trị có lợi cho 3 yếu tố trên cả. Thuốc chữa cảm mạo của ta hiện nay nhằm mục đích thực hiện nguyên tắc số 2: kích thích sự ra mồ hôi bằng cách sử dụng những d­ợc liệu chứa tinh dầu: kinh giới, tía tô, gừng, quế, bạc hà, ngải cứu, lá dâu... Tất cả những cây này trừ gừng củ và quế, ta dùng cả cây, tốt nhât lấy những câysạch, đang ra hoa, lúc trời khô ráo mấu n­ớc sông hay hãm n­ớc cho uống.


Cây gừng


Zingiber oficinale roscea.

Họ Gừng Zingiberaceae.

I Bộ phận dùng.

Gừng là cây thảo, sống hàng năm, cao 0,4 - 1m. Thân rễ phình to thành củ. Đ­ợc trồng ở mọi miền đất n­ớc dùng làm thuốc và gia vị. Ta dùng củ, sử dụng ở các dạng sau:

+ Sinh kh­ơng: gừng t­ơi đào cuối hè, đầu thu, rửa sạch cắt kát mỏng.

+ Can kh­ơng: gừng già đào cuối đông.

+ Than kh­ơng: gừng già đốt tồn tính.

II. Thành phần hoá học.



  1. Tinh dầu: chiếm 2 - 3% gồm 2 nhóm:

+. Nhóm chất tạo mùi thơm: zingiberol C15H26O chiếm phần lớn; zingiberene C15H24; xitran, bocneol. Tinh dầu gừng có tỷ trọng 0,878; nhiệt độ sôi 155 - 3000C.

+. Nhóm chất cay trong gừng gồm: gingenol; Shogaol; gingerone. Những chất cay của gừng nếu cho tiếp súc với KOH 5% một thời gian sẽ bị mất đi.



  1. Nhựa chiếm 5% gồm một nhựa trung tính và 2 nhựa a xít.

  2. Các tạp chất khác: chất béo, tinh bột, o xalát, chất nhầy.

Trong số này tinh dầu và nhóm chất cay là hoạt chất chính.

III.ứng dụng

Gừng đ­ợc dùng rất phổ biến trong đông y.


  1. Chữa cảm hàn: làm ấm cơ thể, kích thích quá trình sản nhiệt.

  2. Kích thích tiêu hoá, chữa bội thực khó tiêu, ch­ớng bụng đầy hơi, liệt dạ cỏ...

  3. Kích thích trung khu hô hấp, tuần hoàn. Chất cay có tác dụng cải thiện tuần hoàn cục bộ chữa c­ớc chân trâu, bò, ngựa trong mùa đông.

  4. Tiêu đờm, trừ ho, kích thích sự tiết dịch làm dịu niêm mạc đ­ờng hô hấp phía trên, giữ ấm cơ thể do đó giảm ho.
liều l­ợng

Trâu, bò, nhựa: 20 - 60gam

Dê, lợn, chó: 10 - 20 gam.

Thỏ, gia cầm, mèo: 2 - 4 gam.

Cây bạc Hà

Mentha arvesis L.

Họ Hoa môi Labiatae.



  1. Thu hái, chế biến

Bác hà cây thảo sống lâu năm, cao 0,5 - 1m. Đ­ợc trồng ở khắp nơi. Đ­ớc sử dụng rất lâu trong y học để chữa trị nhiều bệnh “mentha = vị nữ thần chữa bách bệnh”. N­ớc ta hiện nay trồng lấy tinh dầu xuất khẩu và làm thuốc. Năm thu 2 lứa vào tháng 6 - 7 và 9 - 10. Thu khi cây bắt đầu ra hoa. Hiện nay ta sử dụng d­ới 2 dạng.

+ Bạc hà cây (herba mentha) căt cây khi mới ra hoa, phơi âm can khô dùng dần.

+ Bạc hà não - tinh dầu (menthol) đ­ợc tách ra bằng cách làm lạnh rồi rửa sạch bằng cồn.


  1. Thành phần hoá học.

Tinh dầu là hoạt chất chủ yếu chiếm 0,5 - 5% tuỳ giống, bạc hà nhập tinh dầu có thể đạt 6%. Trong tinh dầu, menthol C10H19OH chiếm 50 - 90%, có khoảng 3 - 6% ở dạng kết hợp với a xít a xetic, còn lại ở dạng tự do.

  1. ứng dụng.

  2. Tăng c­ờng khả năng phân tiết mồ hôi làm giảm nhiệt độ cơ thể.

  3. Kích thích tiêu hoá, chữa bội thực khó tiêu, ch­ớng bụng, đầy hơi, tiêu chẩy...

  4. Chữa ho, long đờm

  5. Lợi tiểu, tiêu thũng.

  6. Liều l­ợng.

Với herba mentha dùng liều sau:

Trâu, bò, ngựa: 80 - 100gam khô, 200 - 500 gam t­ơi

Dê, lợn: 20 - 40 gam khô, 60 - 100 gam t­ơi.

Những bài thuốc kinh nghiêm chữa cảm mạo


  1. Chữa trâu, bò cảm nóng cảm nắng

+ Đắp n­ớc lạnh lên vùng đầu.

+ Sông khói bồ kết. Bệnh nặng lấy máu ở tĩnh mạch cổ.

+ Đánh gió bằng các d­ợc liệu có tinh dầu

+ Uống n­ớc sắc hay hãm của



  1. lá b­ởi, tre xanh, cam, tranh, ngải cứu, rau má, lá sắn dây, chè xanh... hay n­ớc ép của cây chuối tiêu thên thìa muối.

  2. lá tre hay lá dâu 300 gam, bạc hà 200 gam, lòi tiền 300gam.

Nếu trâu, bò bị cảm nh­ng kèm theo tê, liệt các chi cho uống n­ớc sắc của các lá: ngải cứu, chỉ thực, gừng, địa liền, s­ơng bồ.

  1. Lợn say nắng

th­ờng do vận chuyển trong toa chật, chuồng nuôi chật, nóng: chúng bị sùi bọt mép, đỏ mắt, phát ban...khi đó phải ngừng vận chuyển thả lợn ra chỗ mát, sau đó

+ Cắt 2 đốt đuôi, nặn hết máu

+ Uống n­ớc các lá: chè xanh, mã đề, sắn dây, cối xay, rau má...


  1. Trâu, bò bị cảm hàn

Uống một trong các bài thuốc sau.

1.Tía tô, gừng mỗi thứ 100 gam, kinh giới, ngải cứu mỗi thứ 300 gam. Giá nát hãm trong 1 lít n­ớc sôi để nguội cho uống. Kết hợp đ­a vào nơi ấm kín gió, đánh cảm bằng gừng t­ơi, các lá có tinh dâu sao nóng sát mạnh vào sống l­ng và tứ chi.



  1. Gừng, riềng mỗi thứ 40 gam, kinh giới, tía tô, cúc tần, cỏ mần trầu, chè xanh, rau má mỗi thứ 100 gam. Tất cả giã nát hãm trong 1 lít n­ớc sôi chở nguội uống. Nếu gia súc bị cảm nhiệt thêm lá 200 gamsắn dây.

  2. Cảm kèm theo ch­ớng hơi dùng lá ngải cứu, hắc h­ơng mỗi thứ 200 gam, tỏi, gừng mỗi thứ 50 gam. giã nát hãm nh­ trên cho uống.

  3. Cảm đi giải ra máu dùng

+ Lá ngải, bạc hà, trúc bách diệp (nếu không có trắc bách diệp thay bằng: huyết dụ, cỏ nhọ nhồi, nụ hoè hay hoa mào gà) mỗi thứ 100 gam, sinh địa 50 gam sắc đặc cho uống.

+ Lá lòi tiền, trắc bách diệp, huyết dụ mỗi thứ 100 gam, mía đỏ 3 cây, dây sắn dây 200 gam. Giã nát ép lấy n­ớc cốt cho uống.





Каталог: 2012
2012 -> Những câu nói tiếng Anh hay dùng hằng ngày
2012 -> I. NỘi dung quy hoạch cao đỘ NỀn và thoát nưỚc mặt bản đồ hiện trạng cao độ nền và thoát nước mặt
2012 -> BÀI 1: KỸ NĂng thuyết trình tổng quan về thuyết trình 1 Khái niệm và các mục tiêu
2012 -> Người yêu lạ lùng nhất
2012 -> Thi thử ĐẠi họC ĐỀ thi 11 MÔN: tiếng anh
2012 -> SÔÛ giao thoâng coâng chính tp. Hcm khu quaûn lyù giao thoâng ñOÂ thò soá 2
2012 -> Commerce department international trade
2012 -> Những câu châm ngôn hay bằng tiếng Anh
2012 -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO ĐỀ thi tuyển sinh đẠi họC 2012 Môn Thi: anh văN – Khối D
2012 -> Tuyển tập 95 câu hỏi trắc nghiệm hay và khó Hoá học 9 Câu 1

tải về 2.19 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương