CỦa mẹ VÀ trẻ TẠi huyện phú BÌNH, thái nguyên luậN Án tiến sĩ dinh dưỠng hà Nội, năm 2016


So sánh hiệu quả của hai phác đồ bổ sung vitamin A liều cao lên tình trạng vi chất dinh dưỡng và dinh dưỡng



tải về 2.29 Mb.
trang9/15
Chuyển đổi dữ liệu26.04.2018
Kích2.29 Mb.
#37440
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   ...   15

3.2. So sánh hiệu quả của hai phác đồ bổ sung vitamin A liều cao lên tình trạng vi chất dinh dưỡng và dinh dưỡng


3.2.1. Đặc điểm các đối tượng được lựa chọn vào can thiệp

Bảng 3. 11. Số lượng đối tượng ở các nhóm đủ tiêu chuẩn đưa vào phân tích thống kê


Chỉ s

Nhóm VA tuần 1

Nhóm VA tuần 6

Pr/W1

L

M6

HC

PTM6

Pr/W1

L

M6

HC

PTM6

Thông tin chung

182




182




182

172




172




172

Nhân trắc mẹ

182

-7

182




175

172

-3

172




169

SR mẹ

173




173

-4

169

169

2

161

-6

155

Retinol sữa mẹ

173




173

-12

161

164




164

-12

152

Hb mẹ

181

-7

174




174

172

-6

166




166

MDRD mẹ







142




142







130




130

SR trẻ







174

-15

159







161

-14

147

MDRD trẻ







142




142







130




130

Hb trẻ

174




172




172







165




165

Nhân trắc trẻ

182




182




182

172




172




172

Pr/W1: giai đoạn có thai 26-30 tuần/tuần 1 thời điểm tham gia can thiệp

L: thiếu thông tin hoặc mẫu không đủ phân tích; M6: mẫu thu thập giai đoạn 6 tháng

HC: hiệu chỉnh theo chỉ số nhiễm trùng: PTM6: số mẫu phân tích giai đoạn kết thúc

Bắt đầu nghiên cứu có 380 phụ nữ có thai được chọn tham gia can thiệp: Nhóm bổ sung vitamin A liều cao 1 tuần sau sinh (Nhóm VA tuần 1) có 190 đối tượng và nhóm bổ sung vitamin A 6 tuần sau sinh (Nhóm VA tuần 6) có 190. Kết thúc thời gian can thiệp có 354 cặp mẹ con tham gia đánh giá sau sinh 6 tháng, có 26 cặp mẹ con ở 2 nhóm không tham gia đánh giá với các lý do: 9 trường hợp không báo cáo thời điểm sinh, 13 cặp mẹ con với lý do mẹ bận công việc, hoặc chuyển đi nơi khác hoặc không tham gia đúng thời điểm đánh giá, 4 trẻ bố mẹ không đồng ý cho lấy máu không được đưa vào thống kê (số lượng bỏ cuộc không có sự khác biệt giữa 2 nhóm).



3.2.1.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.12. Đặc điểm về dân tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp, kinh tế hộ gia đình của hai nhóm nghiên cứu

Đặc điểm

Nhóm VA tuần 1 (n=182)

Nhóm VA tuần 6 (n=172)

p

Test 2



n

%

n

%




Dân tộc
















Kinh

164

90,1

150

87,2

0,05

Khác

18

9,9

22

12,8

Trình độ văn hóa mẹ
















Tiểu học

14

7,7

17

9,9

0,05



Trung học cơ sở

117

64,3

99

57,6

Từ THPT trở lên

51

28,0

56

32,6

Nghề nghiệp
















Làm ruộng

158

86,8

147

85,5

0,05

Buôn bán, kinh doanh

7

3,8

6

3,5

Khác (nội trợ, công nhân)

17

9,4

19

11,0

Tình trạng kinh tế
















Nghèo

20

11,0

24

14,0

0,05

Cận nghèo

14

7,7

9

5,2

Bình thường

148

81,3

139

80,8

Có 182 PNCT ở Nhóm VA tuần 1 và 172 PNCT tham gia nghiên cứu ở Nhóm VA tuần 6, không có sự khác biệt có ý nghĩa về số lượng đối tượng tham gia giữa 2 nhóm. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm về đặc điểm dân tộc, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế và thu nhập bình quân đầu người hộ gia đình.

Bảng 3.13. Đặc điểm số cặp mẹ và con, giới tính trẻ, cân nặng sơ sinh, tuổi tuần thai của hai nhóm đối tượng nghiên cứu

Đặc điểm

Nhóm VA tuần 1

(TB SD)

Nhóm VA tuần 6

(TB SD)

p

Số cặp mẹ con tham gia

182

172

 0,05

Trẻ trai

96 (52,7%)

95 (55,2%)

 0,05

Trẻ gái

86 (47,3%)

77 (44,8%)

Cân nặng sơ sinh của trẻa

3181±343

3127±322

 0,05*

Tuổi của mẹ

26,3±5,3

27,1±5,2

 0,05*

Số tuần thai khi sinh

39,1 ±1,7

39,2 ±1,7

 0,05*

*) T-test độc lập cho 2 giá trị trung bình;

Cân nặng sơ sinh trẻ trung bình khoảng 3100 gr. Số tuần mang thai trung bình của bà mẹ khi sinh là 39 tuần. Không có khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm về đặc điểm giới tính của trẻ, cân nặng sơ sinh, tuổi của mẹ.



Nghiên cứu điều tra ở giai đoạn 6 tháng sau sinh, do vậy đã tìm hiểu về tình hình nuôi dưỡng trẻ cho đến giai đoạn này (bảng 3.14). Kết quả cho thấy, trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng là (5,5%) ở nhóm VA tuần 1 và (4,1%) ở nhóm VA tuần 6, đây chính là thời điểm đang được khuyến nghị cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, tuy nhiên tìm hiểu tình hình thực tế, chúng tôi thấy rằng vẫn còn số lượng khoảng 30% số bà mẹ đã cho con ăn bổ sung ở tháng 4, do vậy chúng tôi tìm hiểu thêm về tình hình nuôi con bằng sữa mẹ dưới 4 tháng đầu và thời kỳ 4-6 tháng. Có 62,4% trẻ đã bắt đầu ăn bổ sung ở giai đoạn 4-6 tháng tuổi ở nhóm VA tuần 1 và 67,4% ở nhóm VA tuần 6. Số lần bú của trẻ trung bình trong 24 giờ là 11 lần ở cả 2 nhóm nghiên cứu (có trẻ bú ít nhất 4 lần/ngày; trẻ bú nhiều nhất là 20 lần/ngày).

Bảng 3.14. Đặc điểm tình hình nuôi dưỡng trẻ nhỏ ở 6 tháng của hai nhóm

Đặc điểm

Nhóm VA tuần 1

(n=181)

Nhóm VA tuần 6

(n= 172)

P

*) 2 test

Tỷ lệ trẻ bú sớm trong 1 giờ đầu sau sinh

110 (60,8%)

108 (62,8%)

 0,05

Tỷ lệ vẫn trẻ bú mẹ

179 (98,9%)

172 (100%)

 0,05

Tổng số lần bú TB/ngày

11,2  3,2

11,0  3,2

 0,05

Bú mẹ hoàn toàn ở 6 tháng đầu

10 (5,5%)

7 (4,1%)

 0,05

Ăn bổ sung < 4 tháng

58 (32,0%)

49 (28,5%)

 0,05

Ăn bổ sung từ 4 - 6 tháng

113 (62,4%)

116 (67,4%)

 0,05

3.2.1.2. Thực trạng dinh dưỡng và vi chất dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu ở thời điểm trước can thiệp

Bảng 3.15. Đặc điểm dinh dưỡng, vi chất dinh dưỡng của đối tượng


Đặc điểm

Nhóm VA tuần 1 (n=182)

(TB SD)

Nhóm VA tuần 6 (n = 172)

(TB SD)


p*

BMI trước khi mang thai (kg/m2)

19,3 ± 1,7

19,6 ± 1,8

< 0,05

Cân nặng trước mang thai (kg)

45,1 ± 4,6

45,9 ± 4,7

 0,05

Cân nặng khi 26 – 30 tuần thai

50,9 ± 5,4

51,6 ± 5,0

 0,05

Chiều cao (cm)

152,0 ± 4,9

152,2 ± 4,6

 0,05

Số kg tăng từ khi có thai đến khi 26 – 30 tuần thai (kg)

5,7 ± 2,7

5,7 ±2,7

 0,05

Số kg tăng trong thai kỳ (kg)

8,1 ± 3,4

8,2 ±3,6

 0,05

Vitamin A huyết thanh

1,39±0,54

1,38±0,55

>0,05

Hb trước can thiệp

114,3±12,1

113,3±12,9

>0,05

*) T-test độc lập cho 2 giá trị trung bình;

Không có sự khác biệt về chỉ số cân nặng trước khi mang thai trong điều tra ban đầu, chiều cao của ĐTNC khi điều tra ở 2 nhóm đối tượng nghiên cứu, cũng như số kg tăng lên trong giai đoạn 26 - 30 tuần thai kỳ và đến khi đẻ giữa 2 nhóm. Chỉ số BMI trung bình giữa 2 nhóm có sự khác nhau có ‎ nghĩa thống kê (T-test, p<0,05).



3.2.2. So sánh hiệu quả của 2 phác đồ bổ sung vitamin A cho bà mẹ đối với tình trạng vi chất dinh dưỡng và dinh dưỡng của mẹ sau sinh 6 tháng

3.2.2.1. So sánh hiệu quả của 2 phác đồ bổ sung vitamin A đối với tình trạng vitamin A huyết thanh của bà mẹ sau sinh 6 tháng

Bảng 3.16. Hiệu quả của bổ sung vitamin A lên hàm lượng vitamin A huyết thanh của mẹ sau sinh 6 tháng


Các chỉ số

Nhóm VA tuần 1 (TB  SD)

Nhóm VA tuần 6 (TB  SD)

Sự khác biệt

p*

Vitamin A huyết thanh

n

(µmol/l)

n

(µmol/l)




Trước can thiệp

173

1,39±0,54

167

1,38±0,55

0,009

>0,05

Sau sinh 6 tháng

169

1,55±0,501

155

1,58±0,462

-0,03

>0,05

Chênh lệch trước - sau

168

0,15±0,63

154

0,20±0,52

-0,05

>0,05

Vitamin A huyết thanh mẹ theo số lần bú

n

(µmol/l)

n

(µmol/l)




Mẹ cho bú ≤ 10 lần

70

1,42±0,47

82

1,57±0,45

-0,16

<0,05

Mẹ cho bú > 10 lần

95

1,64±0,51

73

1,59±0,48

-0,05

>0.05

Sự khác biệt nhóm VA tuần 1 – Nhóm VA tuần 6

*) T-test độc lập so sánh 2 nhóm; 1) p<0,01 và 2) p<0,001 so với ban đầu;

Về tình trạng vitamin A huyết thanh của mẹ, kết quả bảng 3.16, cho thấy, tại thời điểm điều tra ban đầu (bà mẹ mang thai 26 - 30 tuần) không có ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa 2 nhóm về hàm lượng SR (vitamin A huyết thanh) (T-test, p > 0,05).

Tại thời điểm điều tra đánh giá (bà mẹ sau sinh 6 tháng), hàm lượng SR trung bình của đối tượng nhóm VA tuần 1 là 1,55 µmol/l và nhóm VA tuần 6 là 1,58 µmol/l. Sự khác biệt hàm lượng vitamin A trung bình giữa 2 nhóm là 0,03 µmol/l không có ý nghĩa thống kê, khoảng tin cậy 95% là (-0,13 đến 0,08); Số lần trung bình bú mẹ của trẻ là 11 lần ở cả 2 nhóm, trong khi chúng ta hiểu rằng hiệu quả của việc cải thiện tình trạng vitamin A từ việc bổ sung vitamin A của mẹ và con là việc bú mẹ, trong khi ở thời điểm 6 tháng là thời điểm đã gần như kết thúc việc bú mẹ hoàn toàn của trẻ, trẻ đã bắt đầu giai đoạn ăn bổ sung do vậy chúng tôi đặt ra so sánh thêm về số lần bú của trẻ để tìm hiểu sâu thêm. Kết quả so sánh theo nhóm bà mẹ có số lần bú ≤ 10 lần (tính theo 24h trước ngày điều tra), thì thấy rằng sự chênh lệch hàm lượng SR ở nhóm VA tuần 6 có khác biệt với nhóm VA tuần 1 với p< 0,05.

Xem xét chênh lệch trung bình hàm lượng vitamin A huyết thanh trước can thiệp và sau sinh 6 tháng ở mỗi nhóm, có sự khác biệt có ‎ý nghĩa thống kê giữa nhóm VA tuần 1 (0,15 µmol/l) và nhóm VA tuần 6 (0,20 µmol/l) (T-test ghép cặp, p<0,01 với nhóm VA tuần 1; p < 0,001 với nhóm VA tuần 6).



Bảng 3.17. Chỉ số hiệu quả đối với tỷ lệ thiếu vitamin A tiền lâm sàng của bà mẹ sau khi can thiệp

Các chỉ số

Nhóm VA tuần 1

(n, %)

Nhóm VA tuần 6

(n, %)

p

Tỷ lệ thiếu vitamin A tiền lâm sàng (n, %)

Tỷ lệ VAD – TLS (T0)

16 (9,2%)

16 (9,6%)

>0,05*

Tỷ lệ VAD – TLS (T6)

6 (3,6%)

3 (1,9%)

>0,05**

Hiệu quả CT thô (%)

5,6

7,7




Hiệu quả CT thực (%)




2,1




*2 test cho các giá trị tỷ lệ; **: Fisher’s exact Test

Bảng 3.17, đánh giá tại thời điểm 6 tháng sau sinh, tỷ lệ VAD-TLS đều giảm ở cả 2 nhóm VA tuần 6 và nhóm VA tuần 1, tỷ lệ VAD-TLS ở nhóm VA tuần 1 là 3,6% và nhóm VA tuần 6 là 1,9%, so với tỷ lệ VAD-TLS ở bà mẹ ở giai đoạn 26-30 tuần thai là 9,2% và 9,6%, nhưng tỷ lệ ở nhóm VA tuần 6 giảm nhiều hơn, mặc dù sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (Fisher’s exact Test, p=0,5)

Bảng 3.18. Hiệu quả của bổ sung vitamin A lên tỷ số MRDR của mẹ sau sinh 6 tháng


Các chỉ số

Nhóm VA tuần 1 (TB  SD)

Nhóm VA tuần 6 (TB  SD)

Sự khác biệt

p*

Mẹ cho bú ≤ 10 lần

61

0,062±0,058

71

0.045±0,031

-0,017

<0,05

Mẹ cho bú > 10 lần

78

0,052±0,047

59

0,045±0,027

0,007

>0,05

Chung

142

0,056 ± 0,05

130

0,045 ± 0,29

0,011

<0,05

*) T-test độc lập so sánh giữa 2 nhóm;

Tại thời điểm bà mẹ 6 tháng sau sinh, nếu chia nhóm bà mẹ theo số lần cho trẻ bú, so sánh tỷ số MRDR trung bình phản ánh tình trạng dự trữ vitamin A trong gan ở nhóm VA tuần 6 (0,045) thấp hơn so với nhóm VA tuần 1 (0,062), sự khác biệt (0,017) có ý nghĩa thống kê (T-test, p = 0,036), khoảng tin cậy 95% là (0,001 đến 0, 034), ở nhóm các bà mẹ cho bú ≤ 10 lần. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở nhóm các bà mẹ cho bú > 10 lần ở 2 nhóm nghiên cứu.



Bảng 3.18, cho thấy tỷ số MRDR trung bình chung của toàn bộ bà mẹ sau sinh 6 tháng, ở nhóm VA tuần 6 (0,045) thấp hơn so với nhóm VA tuần 1 (0,056), sự khác biệt (0,011) có ý nghĩa thống kê (T-test, p = 0,03), khoảng tin cậy 95% là (0,001 đến 0,021).

Tương tự, tỷ lệ bà mẹ sau sinh 6 tháng có dự trữ VA trong gan thấp (tỷ số MRDR ≥ 0,06) ở nhóm VA tuần 1 (25,4%) và nhóm VA tuần 6 (22,3%) tuy nhiên sự khác biệt không có ‎ ý nghĩa thống kê (2 test, p> 0,05). Không có sự khác biệt về tỷ lệ mẹ dự trữ vitamin A thấp giữa 2 nhóm nghiên cứu nếu phân theo số lần mẹ cho trẻ bú, cả ở nhóm bà mẹ cho bú ≤ 10 lần/ngày và nhóm bà mẹ cho bú >10 lần/ngày (p>0,05).





Каталог: FileUpload -> Documents
Documents -> BỘ khoa học và CÔng nghệ
Documents -> HÀ NỘI – 2013 BỘ giáo dụC ĐÀo tạo bộ y tế viện dinh dưỠNG
Documents -> Phụ lục về cấp hạng khách quốc tế
Documents -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam qcvn 01 78: 2011/bnnptnt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thứC Ăn chăn nuôi các chỉ tiêu vệ sinh an toàn và MỨc giới hạn tốI Đa cho phép trong thứC Ăn chăn nuôI
Documents -> TỔng cục dạy nghề
Documents -> BỘ giáo dụC ĐÀo tạo bộ y tế viện dinh dưỠng nguyễn thị thanh hưƠng thực trạng và giải pháP
Documents -> Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o bé y tÕ ViÖn dinh d­ìng Ph¹m hoµng h­ng HiÖu qu¶ cña truyÒn th ng tÝch cùc ®Õn ®a d¹ng ho¸ b÷a ¨n vµ
Documents -> TỜ khai xác nhận viện trợ HÀng hóA, DỊch vụ trong nưỚC
Documents -> Phụ lục I mẫU ĐƠN ĐỀ nghị ĐĂng ký LƯu hàNH

tải về 2.29 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   ...   15




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương