Trữ lượng đã thăm dò: 0,0 m3.
Tài nguyên cát cấp 333: 338.396 m3.
Tổng cộng: 338.396 m3, chi tiết như bảng:
Bảng 1.61
Số hiệu thân cát
|
Diện tích, m2
|
Chiều phủ, m
|
Chiều dày cát, m
|
Khối lượng phủ, m3
|
Trữ lượng đã thăm dò, m3
|
Tài nguyên cấp 333, m3
|
Tổng TL & TN, m3
|
SH-TQ.2
|
225.597
|
0,0
|
1,5
|
0,0
|
0,0
|
338.396
|
338.396
|
Chất lượng cát: thành phần hạt của các chủ yếu là cát hạt nhỏ (0,25-0,1)mm, chiếm 87,4%; hạt trung (0,5-0,25)mm chiếm 0,00%; cát hạt lớn (2-0,5)mm chiếm 0,0% và nhóm bột sét <0,1mm chiếm 12,6%.
3. Thân cát SH-TQ.3:
Thân cát SH-TQ.3 nằm trên lòng sông Hậu thuộc địa phận xã Thành Lợi, Mỹ Hòa, huyện Bình Minh.
Chiều dài thân cát 3,1km, chiều rộng thân cát trung bình 330m, chiều dày thân cát 1,5m. Thân cát nằm sâu dưới mặt nước sông trung bình 19m. Chi tiết được thể hiện như bảng:
Bảng 1.62
Thứ tự
|
SH lỗ khoan
|
X,m
|
Y,m
|
H,m
|
Sâu khoan,m
|
Phủ,m
|
Cát,m
|
Mẫu
|
1
|
SH24
|
1112561
|
586643
|
-19,5
|
1
|
0
|
0,5
|
1
|
2
|
SH25
|
1111803
|
586867
|
-14,0
|
3,5
|
0
|
3
|
2
|
3
|
SH27
|
1110646
|
587662
|
-14,8
|
3
|
1,5
|
1
|
1
|
Nhỏ nhất :
|
-19,5
|
1,00
|
0,00
|
0,50
|
|
Lớn nhất :
|
-14,0
|
3,50
|
1,50
|
3,00
|
|
Trung bình :
|
-16,1
|
2,50
|
0,50
|
1,50
|
|
Tổng :
|
|
|
|
|
4
|
Trữ lượng đã thăm dò: 355.280 m3.
Tài nguyên cát cấp 333: 1.117.960 m3.
Tổng cộng: 1.473.240 m3, chi tiết như bảng:
Bảng 1.63
Số hiệu thân cát
|
Diện tích, m2
|
Chiều phủ, m
|
Chiều dày cát, m
|
Khối lượng phủ, m3
|
Trữ lượng đã thăm dò, m3
|
Tài nguyên cấp 333, m3
|
Tổng TL & TN, m3
|
SH-TQ.3
|
982.160
|
0,50
|
1,50
|
491.080
|
355.280
|
1.117.960
|
1.473.240
|
Chất lượng cát: thành phần hạt của các chủ yếu là cát hạt nhỏ (0,25-0,1)mm, chiếm 85,7%; hạt trung (0,5-0,25)mm chiếm 3,3%; cát hạt lớn (2-0,5)mm chiếm 0,4% và nhóm bột sét <0,1mm chiếm 11,7%.
4. Thân cát SH-TQ.4:
Thân cát SH-TQ.4 nằm trên lòng sông Hậu thuộc địa phận Phú Thành, huyện Trà Ôn.
Chiều dài thân cát 4,2 km, chiều rộng thân cát trung bình 560m, chiều dày thân cát 1,53m. Thân cát nằm sâu dưới mặt nước sông trung bình 15m. Chi tiết được thể hiện như bảng:
Bảng 1.64
Thứ tự
|
SH lỗ khoan
|
X,m
|
Y,m
|
H,m
|
Sâu khoan,m
|
Phủ,m
|
Cát,m
|
Mẫu
|
1
|
SH36
|
1105555
|
591820
|
-7,0
|
3,5
|
2
|
1
|
1
|
3
|
SH38
|
1104864
|
591767
|
-14,6
|
2
|
0
|
1,5
|
1
|
4
|
SH39
|
1104421
|
592524
|
-6,0
|
3,5
|
1
|
2
|
1
|
5
|
SH40
|
1103689
|
592550
|
-12,5
|
2,5
|
0
|
2
|
1
|
6
|
SH41
|
1103262
|
593504
|
-6,5
|
2
|
0
|
1,5
|
1
|
7
|
SH42
|
1102558
|
593489
|
-12,2
|
2,2
|
0,5
|
1,2
|
1
|
Nhỏ nhất :
|
-14,6
|
2,0
|
0,00
|
1,00
|
|
Lớn nhất :
|
-6,0
|
3,5
|
1
|
2,00
|
|
Trung bình :
|
-9,8
|
2,7
|
0,58
|
1,53
|
|
Trữ lượng đã thăm dò: 1.836.000 m3.
Tài nguyên cát cấp 333: 1.646.369 m3.
Tổng cộng: 3.482.369 m3, chi tiết như bảng:
Bảng 1.65
Số hiệu thân cát
|
Diện tích, m2
|
Chiều phủ, m
|
Chiều dày cát, m
|
Khối lượng phủ, m3
|
Trữ lượng đã thăm dò, m3
|
Tài nguyên cấp 333, m3
|
Tổng TL & TN, m3
|
SH-TQ.4
|
982.160
|
0,58
|
1,53
|
491.080
|
1.836.000
|
1.646.369
|
3.482.369
|
Chất lượng cát: thành phần hạt của các chủ yếu là cát hạt nhỏ (0,25-0,1)mm, chiếm 82,7%; hạt trung (0,5-0,25)mm chiếm 3,0%; cát hạt lớn (2-0,5)mm chiếm 3,3% và nhóm bột sét <0,1mm chiếm 13,8%.
5. Thân cát SH-TQ.5:
Thân cát SH-TQ.5 nằm trên lòng sông Hậu thuộc địa phận xã Phú Thành, huyện Trà Ôn.
Chiều dài thân cát 1,1km, chiều rộng thân cát trung bình 300m, chiều dày thân cát 1,5m. Thân cát nằm sâu dưới mặt nước sông trung bình 16m. Chi tiết được thể hiện như bảng:
Bảng 1.66
Thứ tự
|
SH lỗ khoan
|
X,m
|
Y,m
|
H,m
|
Sâu khoan,m
|
Phủ,m
|
Cát,m
|
Mẫu
|
1
|
SH45
|
1100972
|
595674
|
-10,0
|
2,5
|
0,5
|
1,5
|
1
|
Trữ lượng đã thăm dò: 108.660 m3.
Tài nguyên cát cấp 333: 336.083 m3.
Tổng cộng: 444.743 m3, chi tiết như bảng:
Bảng 1.67
Số hiệu thân cát
|
Diện tích, m2
|
Chiều phủ, m
|
Chiều dày cát, m
|
Khối lượng phủ, m3
|
Trữ lượng đã thăm dò, m3
|
Tài nguyên cấp 333, m3
|
Tổng TL & TN, m3
|
SH-TQ.5
|
982.160
|
0,5
|
1,5
|
491.080
|
108.660
|
336.083
|
444.743
|
Chất lượng cát: thành phần hạt của các chủ yếu là cát hạt nhỏ (0,25-0,1)mm, chiếm 89,6%; hạt trung (0,5-0,25)mm chiếm 1,1%, cát hạt lớn (2-0,5)mm chiếm 1,1% và nhóm bột sét <0,1mm chiếm 8,2%.
6. Thân cát SH-TQ.6:
Thân cát SH-TQ.6 nằm trên lòng sông Hậu thuộc địa phận xã Phú Thành, Lục Sĩ Thành, huyện Trà Ôn.
Chiều dài thân cát 2,8km, chiều rộng thân cát trung bình 600m, chiều dày thân cát 1,93m. Thân cát nằm sâu dưới mặt nước sông trung bình 12m. Chi tiết được thể hiện như bảng:
Bảng 1.68
Thứ tự
|
SH lỗ khoan
|
X,m
|
Y,m
|
H,m
|
Sâu khoan,m
|
Phủ,m
|
Cát,m
|
Mẫu
|
1
|
SH49
|
1098960
|
598767
|
-8,5
|
4,5
|
0
|
4
|
2
|
2
|
SH50
|
1098309
|
599019
|
-12,0
|
2
|
0,5
|
1
|
1
|
3
|
SH51
|
1098500
|
599786
|
-7,1
|
2
|
0
|
1,5
|
1
|
4
|
SH59
|
1098205
|
600504
|
-8,0
|
1,7
|
0
|
1,2
|
1
|
Nhỏ nhất :
|
-12,00
|
1,70
|
0,00
|
1,00
|
|
Lớn nhất :
|
-7,1
|
4,50
|
0,50
|
4,00
|
|
Trung bình :
|
-8,9
|
2,55
|
0,13
|
1,93
|
|
Tổng :
|
|
|
|
|
5
|
Trữ lượng đã thăm dò: 0,0 m3.
Tài nguyên cát cấp 333: 2.493.216 m3.
Tổng cộng: 2.493.216 m3, chi tiết như bảng:
Bảng 1.69
Số hiệu thân cát
|
Diện tích, m2
|
Chiều phủ, m
|
Chiều dày cát, m
|
Khối lượng phủ, m3
|
Trữ lượng đã thăm dò, m3
|
Tài nguyên cấp 333, m3
|
Tổng TL & TN, m3
|
SH-TQ.6
|
1.291.822
|
0,13
|
1,93
|
161.478
|
0,0
|
2.493.216
|
2.493.216
|
Chất lượng cát: thành phần hạt của các chủ yếu là cát hạt nhỏ (0,25-0,1)mm, chiếm 80,4%; hạt trung (0,5-0,25)mm chiếm 1,1%; cát hạt lớn (2-0,5)mm chiếm 0,0% và nhóm bột sét <0,1mm chiếm 18,5%.
E. Nhánh trái sông Hậu
1. Thân cát TO-TQ.1:
Thân cát TO-TQ.1 nằm trên nhánh trái sông Hậu và sông Trà Ôn thuộc địa phận xã Mỹ Hòa, huyện Bình Minh; xã Ngãi Tứ, huyện Tam Bình; xã Thiện Mỹ, Tích Thiện, Phú Thành, Lục Sĩ Thành, huyện Trà Ôn.
Chiều dài thân cát 37,2 km, chiều rộng thân cát từ 100- 400m, chiều dày thân cát 3,52m. Thân cát nằm sâu dưới mặt nước sông trung bình 8m. Chi tiết được thể hiện như bảng:
Bảng 1.70
Thứ tự
|
SH lỗ khoan
|
X,m
|
Y,m
|
H,m
|
Sâu khoan,m
|
Phủ,m
|
Cát,m
|
Mẫu
|
1
|
SH37
|
1105522
|
592742
|
-3
|
3,2
|
0,5
|
2,2
|
1
|
2
|
TO64
|
1105195
|
593405
|
-5,8
|
2
|
0,5
|
1
|
1
|
3
|
TO65
|
1104925
|
594119
|
-6,5
|
3
|
0
|
2,5
|
1
|
4
|
TO66
|
1104652
|
594823
|
-5
|
6
|
0
|
5,5
|
3
|
5
|
TO67
|
1104142
|
595378
|
-3
|
6
|
0
|
5,5
|
3
|
6
|
TO68
|
1104339
|
595648
|
-6
|
5
|
0
|
4,5
|
2
|
7
|
TO69
|
1104025
|
596463
|
-6,8
|
8,7
|
0
|
8,2
|
4
|
8
|
TO70
|
1103562
|
597073
|
-3,5
|
5,5
|
0
|
5
|
3
|
9
|
TO71
|
1103128
|
597644
|
-6,4
|
3,7
|
1
|
2,2
|
1
|
10
|
TO72
|
1102844
|
598262
|
-4,5
|
3,5
|
1
|
2
|
1
|
11
|
TO73
|
1102576
|
598982
|
-5,8
|
3,2
|
0
|
2,7
|
1
|
12
|
TO74
|
1102336
|
599623
|
-10
|
4,5
|
1
|
3
|
2
|
13
|
TO76
|
1101315
|
600755
|
-8,8
|
1,8
|
0
|
1,3
|
1
|
14
|
TO77
|
1100685
|
601293
|
-6,2
|
7,5
|
0,8
|
6,2
|
3
|
15
|
TO78
|
1100250
|
602010
|
-6
|
4
|
0,5
|
3,3
|
2
|
16
|
TO79
|
1099594
|
602598
|
-6
|
10,5
|
0
|
10
|
5
|
17
|
TO80
|
1099198
|
603236
|
-4
|
4,8
|
1
|
3,3
|
2
|
18
|
TO81
|
1098804
|
603943
|
-4,4
|
1,9
|
0,5
|
0,9
|
1
|
19
|
TO82
|
1098136
|
604451
|
-3,8
|
3,8
|
0
|
3,5
|
2
|
20
|
TO83
|
1097633
|
605172
|
-3,4
|
4
|
0
|
3,5
|
2
|
21
|
TO84
|
1097111
|
605668
|
-4
|
4
|
0
|
3,3
|
2
|
22
|
TO85
|
1096511
|
606398
|
-5
|
3,2
|
0,5
|
2,2
|
1
|
23
|
TO86
|
1095949
|
606796
|
-4
|
3,5
|
0,5
|
2,5
|
2
|
24
|
TO87
|
1095349
|
607540
|
-2,5
|
4,8
|
0
|
4,3
|
2
|
25
|
TO88
|
1094822
|
607939
|
-4,5
|
3
|
1
|
1,5
|
1
|
26
|
TO89
|
1098593
|
603105
|
-5
|
2,5
|
0
|
2
|
1
|
27
|
TO90
|
1097889
|
603670
|
-5
|
3
|
0,5
|
2
|
1
|
28
|
TO91
|
1097227
|
603752
|
-4,2
|
2,5
|
0,5
|
1,5
|
1
|
29
|
TO92
|
1096354
|
604521
|
-3
|
2
|
1
|
0,5
|
1
|
30
|
TO93
|
1095690
|
604973
|
-4
|
4,5
|
1
|
3
|
2
|
31
|
TO94
|
1095164
|
605553
|
-4,8
|
7,5
|
0
|
7
|
4
|
32
|
TO95
|
1094507
|
606011
|
-5
|
8
|
0
|
7,5
|
4
|
33
|
TO96
|
1093911
|
606598
|
-5,5
|
7,5
|
0,5
|
6,5
|
4
|
34
|
TO58
|
1093173
|
607034
|
-9
|
5
|
1,5
|
3
|
2
|
Nhỏ nhất :
|
-10,00
|
1,80
|
0,00
|
0,50
|
|
Lớn nhất :
|
-2,50
|
10,50
|
1,50
|
10,00
|
|
Trung bình :
|
-5,13
|
4,52
|
0,41
|
3,52
|
|
Tổng :
|
|
|
|
|
69
|
Trữ lượng đã thăm dò: 18.947.358 m3.
Tài nguyên cát cấp 333: 4.578.439 m3.
Tổng cộng: 23.525.797 m3, chi tiết như bảng:
Bảng 1.71
Số hiệu thân cát
|
Diện tích, m2
|
Chiều phủ, m
|
Chiều dày cát, m
|
Khối lượng phủ, m3
|
Trữ lượng đã thăm dò, m3
|
Tài nguyên cấp 333, m3
|
Tổng TL & TN, m3
|
TO-TQ.1
|
6.683.465
|
0,41
|
3,52
|
2.740.220
|
18.947.358
|
4.578.439
|
23.525.797
|
Chất lượng cát: thành phần hạt của các chủ yếu là cát hạt nhỏ (0,25-0,1)mm, chiếm 78,5%; hạt trung (0,5-0,25)mm chiếm 2,4%; cát hạt lớn (2-0,5)mm chiếm 3,9% và nhóm bột sét <0,1mm chiếm 20,4%.
BẢNG TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN TRỮ LƯỢNG CÁT LÒNG SÔNG TỈNH VĨNH LONG ĐẾN THÁNG 9 NĂM 2009
Bảng 1.72
Thứ tự
|
Số hiệu thân cát
|
Diện tích, m2
|
Chiều phủ, m
|
Chiều dày cát, m
|
Khối lượng phủ, m3
|
Trữ lượng đã thăm dò, m3
|
Tài nguyên cấp 333, m3
|
Tổng TL & TN, m3
|
1
|
ST.1
|
2.836.000
|
0,125
|
3,85
|
354.500,0
|
6.019.049
|
8.335.915
|
14.354.964
|
2
|
ST.2
|
772.949
|
1,200
|
5,75
|
927.538,8
|
0,0
|
4.444.457
|
4.444.457
|
3
|
CC.1
|
2.375.493
|
0,000
|
4,18
|
0,0
|
5.225.000
|
4.704.561
|
9.929.561
|
4
|
CC.2
|
5.136.415
|
0,000
|
3,67
|
0,0
|
7.051.713
|
11.798.930,0
|
18.850.643
|
5
|
CC.3
|
342.108
|
0,000
|
3,33
|
0,0
|
1.139.220
|
0
|
1.139.220
|
6
|
CC.4
|
290.985
|
0,000
|
2,0
|
0,0
|
0,0
|
581.970
|
581.970
|
7
|
CC.5
|
1.552.613
|
0,000
|
4,24
|
0,0
|
3.165.910
|
3.417.169
|
6.583.079
|
8
|
CC.6
|
8.808.439
|
0,000
|
2,98
|
0,0
|
5.660.707
|
20.588.441
|
26.249.148
|
9
|
PT.1
|
509.553
|
0,600
|
2,4
|
305.731,8
|
448.154
|
774.773
|
1.222.927
|
10
|
PT.2
|
2.495.783
|
0,000
|
2,23
|
0,0
|
3.451.474
|
2.114.122
|
5.565.596
|
11
|
PT.3
|
261.004
|
0,000
|
1,87
|
0,0
|
0,0
|
488.077
|
488.077
|
12
|
SH.1
|
4.585.407
|
0,250
|
1,89
|
1.146.351,8
|
1.336.351
|
7.330.068
|
8.666.419
|
13
|
SH.2
|
225.597
|
0,000
|
1,5
|
0,0
|
0,0
|
338.396
|
338.396
|
14
|
SH.3
|
982.160
|
0,500
|
1,5
|
491.080
|
355.280
|
1.117.961
|
1.473.240
|
15
|
SH.4
|
2.276.058
|
0,500
|
1,53
|
1.138.029
|
1.836.000
|
1.646.369
|
3.482.369
|
16
|
SH.5
|
296.495
|
0,500
|
1,5
|
148.247,5
|
108.660
|
336.083
|
444.743
|
17
|
SH.6
|
1.291.822
|
0,130
|
1,93
|
167.936,9
|
0,0
|
2.493.216
|
2.493.216
|
18
|
TO.1
|
6.683.465
|
0,410
|
3,52
|
2.740.220,7
|
18.947.358
|
4.578.439
|
23.525.797
|
Tổng sông Tiền
|
6.019.049
|
9.344.008
|
18.799.421
|
Tổng sông C. Chiên
|
22.242.550
|
41.091.071
|
63.333.621
|
Tổng S. P. Tra
|
3.899.628
|
3.376.972
|
7.276.600
|
Tổng sông Hậu
|
3.636.291
|
13.262.093
|
16.898.383
|
Nhánh trái Sông Hậu
|
18.947.358
|
4.578.439
|
23.525.797
|
Tổng cộng :
|
54.744.876
|
75.088.946
|
129.833.822
|
F. Tài nguyên trữ lượng cát lòng sông
Dự báo tổng tài nguyên trữ lượng cát lòng sông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long tới tháng 6 năm 2009 là: 129.833.822 m3. Trong đó: Phần đã thăm dò: 54.744.876 m3. Trữ lượng có thể huy động vào khai thác sau khi trừ đi phần trữ lượng lọt vào vùng cấm: 125.297.690 m3. Trong đó tổng trữ lượng và tài nguyên cát phân bố trên các sông như sau:
Sông Tiền : 18.799.421 m3;
Sông Cổ Chiên : 63.333.621 m3;
Sông Pang Tra : 7.276.600 m3;
Sông Hậu : 16.898.383 m3;
Nhánh trái sông Hậu : 23.525.797 m3.
Tài nguyên cát lòng sông theo kết quả quy hoạch năm 2000: quy hoạch được 11 thân cát với tổng trữ lượng tài nguyên là 133,90 triệu m3, theo kết quả tổng hợp sơ bộ đến tháng 6 năm 2009 tổng cộng có 18 thân cát tổng trữ lượng tài nguyên là 129.833.822 m3. Nhưng trong 18 thân cát thực tế chỉ bồi lắng và tích tụ được 2 thân cát mới SH-TQ.2 và SH-TQ.6 đều nằm trên lòng sông Hậu, số thân cát dư còn lại là được tách từ thân cát cũ trong quy hoạch năm 2000 cụ thể được thể hiện qua bảng:
Bảng 1.73
QUY HOẠCH NĂM 2000
|
QUY HOẠCH NĂM 2009
|
Ghi chú
|
Thứ tự
|
Số hiệu thân cát
|
Trữ lượng đã thăm dò, m3
|
Tài nguyên cát cấp P1, m3
|
Thứ tự
|
Số hiệu thân cát
|
Trữ lượng đã thăm dò, m3
|
Tài nguyên cát cấp 333, m3
|
1
|
I
|
9.912.000
|
7.260.000
|
1’
|
ST.1
|
6.900.667
|
8.335.915
|
ST.1, CC.1 cùng nằm trong thân cát I-2000
|
2’
|
CC.1
|
4.691.911
|
5.225.772
|
2
|
II
|
-
|
1.900.000
|
3’
|
ST.2
|
-
|
4.444.457
|
ST2 II
|
3
|
III
|
6.400.000
|
11.820.000
|
4’
|
CC.2
|
3.292.166
|
15.558.477
|
CC.2, CC.3, CC.4, CC.5 cùng nằm trong thân cát III-2000
|
5’
|
CC.3
|
1.140.360
|
-
|
6’
|
CC.4
|
-
|
581.970
|
7’
|
CC.5
|
619.612
|
5.963.467
|
4
|
IV
|
-
|
3.834.000
|
8’
|
CC.6
|
9.001.240
|
16.404.152
|
CC.6 nối liền hai thân cát IV, V-2000
|
5
|
V
|
-
|
2.300.000
|
6
|
VI
|
-
|
1.500.000
|
9’
|
PT.1
|
448.152
|
774.775
|
PT.1 VI
|
7
|
VII
|
3.000.000
|
5.400.000
|
10’
|
PT.2
|
2.806.091
|
2.705.824
|
PT.2, PT.3 cùng nằm trong thân cát VII-2000
|
11’
|
PT.3
|
-
|
487.207
|
8
|
VIII
|
25.041.943
|
21.506.695
|
12’
|
SH.1
|
905.520
|
7.768.542
|
SH.1 VIII
|
9
|
IX
|
13’
|
SH.3
|
308.558
|
1.164.682
|
SH.3 IX
|
10
|
X
|
-
|
33.810.000
|
14’
|
SH.4
|
976.118
|
2.513.837
|
PT.2, PT.3 cùng nằm trong thân cát VII-2000
|
15’
|
TO.1
|
2.535.624
|
20.971.077
|
11
|
XI
|
-
|
219.170
|
16’
|
SH.5
|
120.480
|
323.903
|
SH.5 XI
|
|
|
|
|
17’
|
SH.2
|
-
|
338.396
|
Mới phát hiện
|
|
|
|
|
18’
|
SH.6
|
-
|
2.486.757
|
Mới phát hiện
|
Tổng trữ lượng tài nguyên
|
133.903.808 m3
|
Tổng trữ lượng tài nguyên
|
129.833.822 m3
|
|
Với số liệu được thống kê qua hai lần quy hoạch như trên đã trình bày cho thấy một dấu hiệu đáng mừng đó là:
- Tài nguyên trữ lượng cát thay đổi không nhiều so với thời kỳ quy hoạch năm 2000. Điều này cho thấy tốc độ bồi lắng của cát khá nhanh, mặc dù sản lượng khai thác hàng năm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long từ năm 2000 đến nay công suất từ 0,6-3,0 triệu m3. Đồng thời nói lên sự quản lý về thăm dò khai thác khoáng sản cát lòng sông nói riêng của các cấp quản lý trong tỉnh trong thời gian từ năm 2000 đến năm 2009 đã đi đúng hướng và có hiệu quả.
- Tuy nhiên về hình thái, vị trí phân bố các thân cát có sự thay đổi đáng kể. Các thân cát có trữ lượng cạn dần tại các vị trí đã và đang cấp phép khai thác nhưng có xu thế dịch chuyển về phía hạ nguồn, đồng thời chất lượng cát cũng thiên về phía độ hạt nhỏ nhiều hơn so với năm 2000.
PHẦN II
DỰ BÁO NHU CẦU THỊ TRƯỜNG SỬ DỤNG NGUYÊN LIỆU CÁT LÒNG SÔNG VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG VÀ ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ KHOÁNG SẢN
I. Phương hướng và mục tiêu phát triển của vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước có nhiều chủ trương, chính sách để phát triển kinh tế - xã hội của vùng như: Quyết định 99/TTg ngày 03/02/1996 về định hướng dài hạn và kế hoạch 5 năm 1996 - 2000 phát triển thủy lợi, giao thông và xây dựng nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long; Quyết định 256QĐ/TTg ngày 26/4/1996 cho các hộ gia đình thuộc diện chính sách và hộ nghèo vùng ngập sâu vay vốn đôn nền hoặc làm nhà trên cọc; Quyết định số 01/1998/QĐ-TTg ngày 05/01/1998 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010; Quyết định số 144/QĐ-TTg ngày 21/6/1999 phê duyệt quy hoạch kiểm soát lũ và sử dụng nước Đồng bằng sông Cửu Long; Quyết định 173/2001/QĐ-TTg ngày 06/1/2001 về phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2001-2005; Chỉ thị số 12-CT/TƯTW ngày 16 tháng 4 năm 2002 và Nghị Quyết số 21 của Bộ Chính trị về tăng cường bảo đảm an ninh, quốc phòng các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Chính phủ cũng đã ưu tiên bố trí những khoản ngân sách lớn, khuyến khích việc huy động các nguồn lực trong và ngoài nước để đầu tư phát triển vùng. Nhờ có các chủ trương, chính sách tích cực và cố gắng đầu tư nên đến nay về nhiều mặt kinh tế - xã hội của vùng ĐBSCL đã có sự chuyển biến tích cực.
1. Chủ trương tiếp tục chuyển dịch cơ cấu và nâng cao chất lượng các ngành trong cơ cấu kinh tế của cả nước và vùng ĐBSCL sẽ tác động một cách toàn diện, sâu sắc đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế Vĩnh Long
Dự báo đến 2010 và 2020, cơ cấu kinh tế của cả nước sẽ tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng của dịch vụ và công nghiệp. Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP giảm xuống còn 14% năm 2010 và 9% năm 2020; tỷ trọng công nghiệp tăng tương ứng lên 42% và 45%; dịch vụ tăng lên 44% và 46%.
Đối với Đồng bằng sông Cửu Long là đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng có hiệu quả và bền vững; tăng nhanh xuất khẩu; giảm nhanh tỷ trọng nông nghiệp, tăng công nghiệp và dịch vụ cả trong GDP và trong cơ cấu lao động.
- Công nghiệp: Phát triển có hiệu quả các khu công nghiệp. Trong 9 khu công nghiệp tập trung dự kiến xây dựng tại các tỉnh: Tp. Cần Thơ, Long An, Đồng Tháp, Vĩnh Long, An Giang và Tiền Giang, đã có 5 khu với diện tích 586 ha được Thủ tướng Chính phủ quyết định cho thành lập và đang triển khai. Ngoài ra, có thêm 58 khu được đề nghị đưa vào quy hoạch đến năm 2010 (kể cả khu công nghiệp vừa và nhỏ) với tổng diện tích 6.900 ha, đang được xem xét để quyết định nhằm thu hút đầu tư, thu hút lao động, phát triển mạnh công nghiệp trong đó có công nghiệp công nghệ cao, di rời các cơ sở công nghiệp ô nhiễm từ thành phố ra ngoại vi.
2. Bước chuyển động đáng kể của khoa học và công nghệ của cả nước và vùng ĐBSCL đặt ra những nhiệm vụ to lớn cho Vĩnh Long.
Chủ trương phát triển khoa học và công nghệ là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Một trong những chủ trương cụ thể là:
Lựa chọn và áp dụng rộng rãi công nghệ vật liệu mới đáp ứng yêu cầu xây dựng kết cấu hạ tầng và các khu dân cư cho vùng ngập lũ.
Nghiên cứu các biện pháp xử lý sạt lở sông Tiền, sông Hậu, xây dựng và bảo vệ đê biển, đê bao các khu dân cư, đê, cù lao... ứng dụng các công nghệ thích hợp để xử lý nước sinh hoạt cho dân cư vùng ngập lũ, bảo vệ môi trường sinh thái, chú trọng các khu vực nuôi trồng thủy sản, rừng ngập mặn, rừng mới khôi phục...
3. Nhà nước dành tỷ lệ thích hợp ngân sách Nhà nước (kể cả phát hành trái phiếu, vay của dân) và huy động các nguồn lực của các thành phần kinh tế để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng vùng ĐBSCL:
3.1) Phát triển mạng lưới giao thông
Phát triển mạng lưới giao thông gắn với quy hoạch chống lũ. Những đường quan trọng, huyết mạch đảm bảo vượt lũ tần suất 1% và vượt mức lũ năm 2000. Mạng lưới giao thông nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, các vùng khó khăn, các căn cứ kháng chiến cũ và hải đảo được chú ý phát triển. Hình thành cho được các tuyến trục dọc nối Đồng bằng sông Cửu Long với Đông Nam bộ và cả nước là: quốc lộ 1A, quốc lộ 60 dọc ven biển, đường N1, N2 cặp biên giới và mở mới tuyến đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh đi Tp. Cần Thơ. Phấn đấu nâng cấp tất cả các tuyến quốc lộ và tỉnh lộ, đạt 90% nhựa hóa. Nâng cấp và xây dựng các tỉnh lộ và huyện lộ quan trọng tạo thành hệ thống giao thông, thông suốt trên toàn vùng ngập lũ bảo đảm yêu cầu đi lại bình thường của người dân trong mùa lũ lụt.
Nâng cấp và làm mới quốc lộ 50 kéo dài, đường tắt cho quốc lộ 50 và quốc lộ 53; các quốc lộ 54, 61, 62, 63, 91 và đường vành đai Chủ Chẹt - Kênh Đê - Kênh Năm, thị xã Vị Thanh. Quy hoạch lại hệ thống cảng vùng Đồng bằng sông Cửu Long và các cảng nằm dọc trên tuyến vận tải chính của sông Tiền, sông Hậu; nạo vét luồng lạch. Chuẩn bị khôi phục tuyến đường sắt thành phố Hồ chí Minh đi thành phố Mỹ Tho.
3.2) Phát triển đô thị và xây dựng cụm, tuyến dân cư.
Đẩy nhanh việc xây dựng các cụm, các tuyến dân cư và xây dựng nhà ở cho nhân dân vùng bị ngập lũ, trước hết là vùng bị ngập sâu. Chuyển giao công nghệ xây dựng nhà dùng cột bê tông dự ứng lực cho các địa phương, các doanh nghiệp để các địa phương, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế cùng tham gia vào việc xây dựng nhà ở cho dân. Khi làm, bán nền và nhà ở cho đồng bào vùng ngập lũ cần có chính sách ưu tiên, hỗ trợ cho đồng bào nghèo, những người có thu nhập thấp, hoàn cảnh khó khăn. Phấn đấu đến năm 2005 giải quyết dứt điểm chỗ ở an toàn, ổn định cho khoảng 200 nghìn hộ dân cư sống trong vùng ngập sâu từ 2 m trở lên. Đến năm 2010 giải quyết dứt điểm các cụm, tuyến dân cư cho 600 nghìn hộ còn lại không còn phải bị ngập, được sống trong vùng lũ an toàn.
II. Định hướng tổng thể phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2010 – 2020 tỉnh Vĩnh Long
a) Mục tiêu về kinh tế
- Tăng trưởng kinh tế 10 đến 15% giai đoạn 2011 - 2020.
- Giá trị sản xuất Nông nghiệp và thuỷ sản sẽ tăng với tốc độ 3 - 6%/năm trong 11 năm 2011 – 2010.
- Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng khoảng từ 13 - 14% đến 22 - 23%/năm trong những năm 2011 - 2020 và tuỳ thuộc vào khả năng chuyển dịch sang các ngành công nghiệp và dịch vụ;
- Dịch vụ tăng trưởng khoảng 10 - 15%/năm trong những năm 2011 - 2020.
- Cơ cấu chuyển dịch phù hợp với tốc độ tăng trưởng các khu vực và khả năng khai thác các điều kiện và cơ hội phát triển;
- Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm 13 - 14% trong giai đoạn đến 2015 và 19 - 20% trong những năm 2016 - 2020..
- Tỷ lệ huy động ngân sách nhà nước trong GDP đạt bình quân 8 - 9% giai đoạn 2011 - 2015 và 11 - 12% giai đoạn 2016 - 2020.
Giá trị tăng thêm bình quân đầu người đạt 35 triệu vào năm 2015 và 82 triệu đồng năm 2020 (giá hiện hành), tương ứng 1850-1860 USD năm 2015 và 4045 - 4050 USD năm 2020.
b) Mục tiêu về xã hội:
- 100% số hộ-dân có điện sử dụng cho sản xuất và sinh hoạt vào năm 2010;
- Nhựa hoá tỉnh lộ, trải đá cấp phối xã; bê tông hoá 100% đường huyện và đường liên xã.
- Nâng cấp trung tâm giáo dục thường xuyên thành thành trường Đại học; xây dựng các phòng học đạt tiêu chuẩn quốc gia.
- 100% trạm y tế xã có trang bị dụng cụ kế hoạch hoá gia đình; nâng cấp các bệnh viện, trung tâm y tế các huyện; xây dựng các sân vận động huyện và trung tâm TDTT thành phố Vĩnh Long.
- Duy trì tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân hàng năm 1 - 1,1%vào năm 2010 khoảng 1,03%, năm 2020 khoảng 0,9%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 7 - 8% (theo tiêu chuẩn mới).
- Giải quyết việc làm cho 25.000 - 26.000 lao động mỗi năm
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2010 khoảng 34 - 35%, năm 2015 khoảng 48 - 50% và năm 2020 khoảng 60 - 65%.
- Hạ tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 20% vào năm 2010, 15% vào năm 2015 và 5% vào năm 2020.
- Có 95% xã, phường, thị trấn, 8 huyện, thành phố đạt chuẩn quốc gia về phổ cập trung học cơ sở 100% đúng độ tuổi vào năm 2010;
c) Mục tiêu về môi trường:
- Đến năm 2015 có 100% dân số đô thị sử dụng nước sạch với định mức bình quân 120 lít/người/ngày; 70% dân nông thôn sử dụng nước sạch với tiêu chuẩn 80 lít/người/ngày; 100% trường tiểu học có đủ nước sạch sử dụng cho sinh hoạt;
- 50% gia đình nông thôn sử dụng hố xí hợp vệ sinh vào năm 2010 và 100% trong kế hoạch 5 năm tiếp theo;
- Đảm bảo môi trường sạch cho cả khu vực đô thị và nông thôn:
- Đên năm 2015 có 100% các khu , cụm công nghiệp có hệ thống xử lý chất thải;
- Đến 2015 chất sinh hoạt rắn được thu gom 90% đối với khu vực đô thị và 60% đối với khu vực nông thôn và đến năm 2020 100% đối với đô thị và 90% đối với khu vực nông thôn;
- Đảm bảo những quy định về tiêu chuẩn môi trường của cả nước nói chung và của Vĩnh Long nói riêng (đất, nước, không khí), duy trì các hệ sinh thái và tính đa dạng sinh học trên địa bàn.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |