BỘ giáo dục và ĐÀo tạo viện nghiên cứu phát triểN giáo dụC



tải về 1.63 Mb.
trang11/13
Chuyển đổi dữ liệu19.07.2016
Kích1.63 Mb.
#2069
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13

11. Bộ Thương mại đánh giá:


Đến nay “đã khẳng định sự tồn tại của các trường trong cơ chế mới, đã cơ bản đổi mới mục tiêu, nội dung phương pháp đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với cơ chế thị trường, với nền kinh tế mở cửa.

• Đã có một hệ thống trường hợp lý với cơ sở vật chất tương đối khang trang về đội ngũ giáo viên đủ sức thực hiện nhiệm vụ trong hiện tại và tương lai”.


12. Bộ Nội vụ đánh giá: Nhờ đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng nên:


• Sau 10 năn thực hiện đổi mới giáo dục-đào tạo, đến hết năm l995 trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân đã được nâng lên một cách đáng kể, cụ thể là:

• Đại học trơ lên 14,38% (năm 1985 là 3,91%) trong đó có 135 PTS, 150 thạc sĩ, 14 PGS

• Trung học 34.59% (năm 1985 là 14,35%)

• Số cán bộ chưa được đào tạo cơ bản (trình độ trung học sở lên) giảm từ 81,6 % năm 1985 xuống còn 51,3 % năm 1 995.



Báo cáo kết luận:

“Trong 10 năm qua, mặc dù có nhiều khó khăn và bị tác động nhiều mặt của nền kinh tế thị trường, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của lực lượng Công an nhân dân đã dành được những thành tích đáng kể, hoà nhập được tiến trình đổi mới chung của ngành giáo dục-đào tạo, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, chiến sĩ công an, đáp ứng kịp thời yêu cầu công tác, chiến đấu và xây dựng lực lượng.”


13. Tồng cục Địa chính đánh giá:


“Mười năm qua ngành Địa chính đã triển khai nhiều công tác quan trọn nhà trường ít tổ chức còng tác kết họp gắn với thực hiện nhiệm vụ của ngành.. đã đo vẽ lập bản đồ giải thửa cho hàng trăm Xã phường với diện tích trên 10.000 ha phân hạng đất lúa cho 7 huyện thị xã với diện tích 50.000 ha, lập hồ sơ địa chính phục vụ cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất cho hơn 1 vạn hộ gia đình cho nhiều tỉnh, thành phố.

Đến nay, tất cả các tỉnh, thành phố, gần 300 huyện, thị xã và hàng trăm phường, đã có học sinh của nhà trường đang công tác. Lực lượng cán bộ này nỗ lực phấn đấu trên mọi mặt, góp phần tạo nên sự chuyển biến của công tác quản lý đất đai ở các cấp nhất là cơ sở.”


14. Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam đánh giá:


“Qua 10 năm đổi mới giáo dục-đào tạo, ngành Hàng không dân dụng đã có những bước tiến vượt bậc cả về qui mô, số lượng và chất lượng trong đào tạo. Thực hiện tốt những chủ trương, định hướng trong công tác đào tạo cán bộ. Quán triệt sâu sắc tư tưởng trong công tác đào tạo phù hợp với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, coi sự nghiệp giáo dục-đào tạo là quốc sách hàng đầu.

Thực tế từ năm 1990 đến nay, công tác đào tạo của ngành Hàng không đã chú trọng tới mở rộng qui mô đào tạo nâng cấp được từ trường nghiệp vụ đơn thuần lên trường Trung học chuyên nghiệp. Công việc không kém phần quan trọng là ngành chú ý nâng cao chất lượng đào tạo, đào tạo cơ bản trong nước. Với chương trình đào tạo như vậy, ngành Hàng không đã tạo ra được đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ trí thức để nghiên cứu và tiếp thu trình độ coong nghệ tiên tiến của thế giới, làm chủ được trang thiết bị hiện đại.”


15. Tổng cục Khí tượng thuỷ văn đánh giá:


“Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, trong 10 năm qua công tác giáo dục và đào tạo của ngành khí tượng thuỷ văn đã đạt được những kết quả nhất định góp phần tăng cường năng lực của ngành. Hoạt động đào tạo của ngành và các qui định đúng hướng, đúng chủ trương chính sách của Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Kết quả của hoạt động đào tạo: bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ 10 năm qua đã tăng cường đáng kể cho đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật khí tượng thủy văn để đảm bảo nhiệm vụ chính trị của ngành.

Cơ sở vật chất kỹ thuật của các trường bước đầu được đầu tư và tăng cường hơn theo yêu cầu nhiệm vụ.

Đội ngũ giáo viên từng bước được kiện toàn và nâng cao chất lượng.

16. Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội nêu nhận định:

Chuyên biến nổi bật là quy mô đào tạo ở khối trường của ngành không ngừng được mở rộng, số lượng học sinh ở các trường trung học, trường dạy nghề người tàn tật không ngừng được tăng lên, đáng chú ý là số lượng người học ở các hình thức giáo dục tại chức, bồi dưỡng, giáo dục không chính qui, ngắn hạn đã tăng lên rất nhanh.

Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình môn học, chuyển biến rất quan trọng là đã tiến hành đa dạng hoá các loại hình đào tạo: tập trung, tại chức, trung học, đại học, công nhân kỹ thuật... làm cho các trường thích ứng với những chuyển biến của cơ cấu kinh tế xã hội.

Một chuyển biến nữa là quan hệ quốc tế trong lĩnh vực đào tạo đã bắt đầu mở ra, tạo điều kiện giao lưu giữa các trường của ngành với một số nước trên thế giới và các tổ chức phi chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng giáo viên. . .

Về chất lượng đào tạo đã có những chuyển biến trên một số mặt sau: đổi mới việc giảng dạy và học tập các môn học lý luận chính trị, giáo dục công dân, giáo dục quốc phòng, giáo dục thề chất, tăng cường giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh, kiến thức chính trị xã hội, chăm lo cải thiện đời sống văn hoá, tinh thần vật chất cho học sinh, nhất là khu nội trú, do đó góp phần từng bước nâng cao ý thức công dân và tư tưởng, an ninh và trật tự xã hội, việc dạy các chương trình dân số, môi trường, phòng chống ma tuý, AIDS đã được thực hiện trong các trường của ngành.

Mở rộng việc dạy ngoại ngữ và tin học ngoài giờ cho học sinh.

Đối mới phương hướng dạy học theo hướng phát huy tính chủ động tích cực của người học, bồi dưỡng năng lực tự học... nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo những con người lao động tự chủ, năng động, sáng tạo.

Các trường mặc dù còn nhiều khó khăn về cơ chế và điều kiện hoạt động, công tác nghiên cứu khoa học, dạy và học phục vụ nhiệm vụ của ngành được mở rộng, thông qua nhiều chương trình đề tài, nhiều hợp đồng đã thực sự tạo điều kiện cho các trường có thêm thu nhập, cái thiện đời sống.


III. NHỮNG ĐỀU KIỆN ĐẢM BẢO


Hầu hết báo cáo đều đề cập đến những điều kiện đảm bảo cho giáo dục-đào tạo phát triển (có một số gọi đó là những bài học kinh nghiệm). Nội dung được đề cập trong mục này bao gồm một số vấn đề sau đây.

Каталог: uploaded -> 2011
2011 -> Nghị quyết số 49-nq/tw ngàY 02 tháng 6 NĂM 2005 CỦa bộ chính trị VỀ chiến lưỢc cải cách tư pháP ĐẾn năM 2020
2011 -> TÌnh hình và xu thế phát triển giáo dụC ĐẠi họC Ở MỘt số NƯỚc thuộc khu vực châU Á thái bình dưƠNG
2011 -> LUẬt pháp về biển và VÙNG biểN
2011 -> VĂn phòng quốc hộI
2011 -> Nghị quyết số 9-nq/tw ngàY 02 tháng năM 2005
2011 -> MỘt số quy đỊnh của bộ luật tố TỤng hình sự VỀ hoạT ĐỘng đIỀu tra và truy tố ĐỐi với ngưỜi chưa thành niên phạm tộI
2011 -> Nguyên tắc lập luận hợp lý VÀ nguyên tắc VI phạm mặc nhiên trong pháp luật cạnh tranh giới thiệu chung
2011 -> VIỆt nam asean tự HÀo về những thành tựu của mìNH

tải về 1.63 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương