3.3 HIỆU QUẢ CỦA BỔ SUNG VIÊN ĐA VI CHẤT LÊN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG PHỤ NỮ 18-35 VÀ PHỤ NỮ MANG THAI.
3.3.1 Tình trạng dinh dưỡng và vi chất dinh dưỡng của phụ nữ 18-35 tại điều tra ban đầu
Bảng 3.9: Các chỉ số nhân trắc của phụ nữ 18-35 tuổi ở hai nhóm
tại thời điểm điều tra trước can thiệp.
Chỉ số
|
Nhóm xã đối chứng
(n=333)
|
Nhóm xã can thiệp
(n=276)
|
p
|
Tuổi (năm)
|
26,2 4,7
|
26,9 4,9
|
> 0,05
|
Cân nặng (kg)
|
47,8 5,6
|
46,0 4,9
|
< 0,001
|
Tỷ lệ phụ nữ có cân nặng dưới 45kg (%)
|
32,1
|
42,4
|
< 0,05
|
Chiều cao (cm)
|
150,0 5,7
|
150,0 5,3
|
> 0,05
|
Tỷ lệ % phụ nữ có chiều cao < 145cm
|
17,7
|
17,8
|
> 0,05
|
Chỉ số khối cơ thể (kg/m2)
|
21,2 2,0
|
20,4 1,9
|
< 0,001
|
Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn (%)
|
7,5
|
15,6
|
< 0,01
|
Tỷ lệ có BMI bình thường (%)
|
88,3
|
82,6
|
Tỷ lệ thừa cân/ béo phì (%)
|
4,2
|
1,8
|
Trung bình % mỡ cơ thể
|
23,8 4,2
|
22,7 4,5
|
<0,05
|
Tỷ lệ % có dự trữ mỡ thấp
|
0,3
|
2,5
|
< 0,05
|
Tỷ lệ % có dự trữ mỡ cao
|
8,1
|
4,3
|
So sánh giữa hai nhóm, test T cho so sánh biến số liên tục và test X2 cho so sánh tỷ lệ phần trăm.
Kết quả điều tra ban đầu ở nhóm phụ nữ tuồi 18-35 tuổi cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê tại thời điểm điều tra ban đầu giữa nhóm can thiệp và nhóm đối chứng về một số chỉ số nhân trắc như cân nặng, BMI, trung bình phần trăm mỡ cơ thể.
Bảng 3.10: Một số chỉ số sinh hóa của phụ nữ 18 – 35 tuổi ở hai nhóm
tại thời điểm điều tra ban đầu
|
Nhóm xã đối chứng (n=333)
|
Nhóm xã can thiệp (n=276)
|
p
|
Nồng độ Hb huyết thanh (g/l)
|
122,9 16,9
|
125,0 16,2
|
> 0,05
|
Ferritin huyết thanh (μg/l)
|
31,3 17
|
31,0 19
|
> 0,05
|
Kẽm huyết thanh (μmol/l)
|
10,8 0,7
|
10,6 0,9
|
< 0,05
|
Vitamin A huyết thanh (μmol/l)
|
0,78 0,07
|
0,77 0,07
|
> 0,05
|
Tỷ lệ thiếu máu (%)
|
36,6
|
34,4
|
> 0,05
|
Tỷ lệ ferritin thấp (%)
|
22,2
|
25,7
|
> 0,05
|
Tỷ lệ kẽm huyết thanh thấp (%)
|
45,9
|
54,0
|
< 0,05
|
Tỷ lệ vitamin A thấp (%)
|
20,4
|
27,5
|
> 0,05
|
So sánh giữa hai nhóm, test T cho so sánh biến số liên tục và test X2 cho so sánh tỷ lệ phần trăm.
Ở điều tra ban đầu, các chỉ số sinh hóa về nồng nộ hemoglobin huyết thanh, tỷ lệ thiếu máu, nồng độ ferritin huyết thanh, thỉ lệ thiếu vitamin A, nồng độ vitamin A huyết thanh là không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng.
3.3.2 Tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ mang thai tại điều tra ban đầu
Kết quả của bảng 3.11 cho thấy ở thời điểm điều tra ban đầu 2 nhóm can thiệp và đối chứng của phụ nữ mang thai không có sự khác biệt về tuổi của đối tượng.
Các chỉ số về chiều cao, tỷ lệ % phụ nữ có chiều cao dưới 145 cm không có sự khác biệt giữa hai nhóm.
Có sự khác biệt giữa 2 nhóm về trung bình cân nặng của phụ nữ mang thai với p <0.01.
Bảng 3.11: Các chỉ số nhân trắc của phụ nữ mang thai ở hai nhóm
tại thời điểm điều tra ban đầu
Chỉ số
|
Nhóm xã đối chứng (n=272)
|
Nhóm xã can thiệp (n=273)
|
p
|
Tuổi (năm)
|
24,4 5,0
|
24,6 4,7
|
> 0,05
|
Cân nặng (kg)
|
50,7 5,6
|
49,0 5,9
|
< 0,01
|
Chiều cao (cm)
|
150,3 5,5
|
150,5 5,4
|
> 0,05
|
Tỷ lệ % phụ nữ chiều cao < 145cm
|
15,1
|
16,1
|
> 0,05
|
Trung bình % mỡ cơ thể
|
26,3 4,2
|
25,2 4,3
|
< 0,01
|
Tỷ lệ % có dự trữ mỡ thấp
|
0,0
|
0,7
|
> 0,05
|
Tỷ lệ % có dự trữ mỡ cao
|
18,4
|
12,8
|
So sánh giữa hai nhóm, test T cho so sánh biến số liên tục và test X2 cho so sánh tỷ lệ phần trăm.
Bảng 3.12: Một số chỉ số sinh hóa của phụ nữ mang thai ở hai nhóm
tại thời điểm điều tra trước can thiệp
|
Nhóm xã đối chứng (n=272)
|
Nhóm xã can thiệp (n=273)
|
P
|
Nồng độ Hb huyết thanh (g/l)
|
114,2 16,2
|
111,5 16,2
|
> 0,05
|
Ferritin huyết thanh (μg/l)
|
30,6 17
|
30,6 18
|
> 0,05
|
Kẽm huyến thanh (μmol/l)
|
9,96 0,81
|
9,87 0,83
|
> 0,05
|
Vitamin A huyết thanh (μmol/l)
|
0,78 0,07
|
0,79 0,07
|
> 0,05
|
Tỷ lệ thiếu máu (%)
|
37,1
|
36,6
|
> 0,05
|
Tỷ lệ ferritin thấp (%)
|
33,1
|
38,8
|
> 0,05
|
Tỷ lệ kẽm huyết thanh thấp (%)
|
84,2
|
85,0
|
> 0,05
|
Tỷ lệ vitamin A thấp (%)
|
21,0
|
16,1
|
> 0,05
|
So sánh giữa hai nhóm, test T cho so sánh biến số liên tục và test X2 cho so sánh tỷ lệ phần trăm.
Kết quả xét nghiệm sinh hóa ở điều tra trước can thiệp (bảng 3.12) cũng cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở các chỉ số sinh hóa về hàm lượng vi chất dinh dưỡng trong huyết thanh và tỷ lệ thiếu các vi chất dinh dưỡng giữa nhóm can thiệp và đối chứng.
3.3.3 Hiệu quả của bổ sung đa vi chất 1 viên/ tuần lên tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ 18-35 tuổi
Bảng 3.13: Hiệu quả của bổ sung đa vi chất 1 viên/ tuần
lên các chỉ số nhân trắc của phụ nữ 18-35 tuổi
Chỉ số
|
Nhóm xã đối chứng
(n=333)
|
Nhóm xã can thiệp
(n=276)
|
P
|
Cân nặng (kg, X±SD)
|
Cân nặng trước can thiệp
|
47,8 5,6c
|
46,0 4,9
|
<0,001
|
Cân nặng sau can thiệp
|
47,6 5,4a
|
46,2 5,2
|
<0,05
|
Chênh lệch giữa 2 thời điểm
|
-0,2 2,5
|
0,2 2,2
|
>0,05
|
Chiều cao(cm, X±SD)
|
Chiều cao trước can thiệp
|
150,0 5,7
|
150,0 5,3
|
>0,05
|
Chiều cao sau can thiệp
|
150,2 5,4
|
150,3 5,1
|
>0,05
|
Chênh lệch giữa 2 thời điểm
|
0,2 1,5
|
0,3 1,4
|
>0,05
|
Chỉ số khối cơ thể (kg/ m2)
|
Trung bình BMI trước can thiệp
|
21,2 2,0c
|
20,4 1,9
|
<0,001
|
Trung bình BMI sau can thiệp
|
21,1 1,8c
|
20,5 1,8
|
<0,001
|
Chênh lệch BMI giữa hai thời điểm
|
-0,1 1,1
|
0,1 1,1
|
>0,05
|
Trung bình mỡ cơ thể
|
Trung bình % mỡ cơ thể trước can thiệp
|
23,8 4,2a
|
22,7 4,5
|
<0,05
|
Trung bình % mỡ cơ thể sau can thiệp
|
23,7 4,0a
|
22,9 4,4
|
<0,05
|
Chênh lệch % mỡ giữa hai thời điểm
|
-0,1 1,4
|
0,2 1,5
|
>0,05
|
So sánh giữa hai nhóm, test T
Kết quả bảng 3.13 cho thấy trung bình cân nặng giữa 2 nhóm có sự khác biệt ngay từ điều tra ban đầu và tiếp tục được ghi nhận tại thời điểm điều tra đánh giá. Ở nhóm can thiệp có sự tăng nhẹ 0,2kg và ở nhóm chứng thì ngược lại, tuy nhiên sự khác biệt về sự thay đổi cân nặng giữa trước và sau can thiệp không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Chỉ số BMI và chỉ số trung bình phần trăm mỡ cơ thể ở trước và sau can thiệp cũng có diễn biến tương tự như chỉ số cân nặng, không có sự khác biệt về sự thay đổi về các chỉ số này trước và sau can thiệp giữa hai nhóm.
Chỉ số trung bình chiều cao của phụ nữ 18-35 tuổi không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở thời điểm điều tra ban đầu, đồng thời cũng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở điều tra đánh giá và cả khi so sánh sự chênh lệch trước và sau can thiệp giữa hai nhóm.
Về hiệu quả trên tình trạng vi chất dinh dưỡng (bảng 3.14), trung bình hàm lượng hemoglobin ở nhóm đối chứng và nhóm can thiệp tại điều tra ban đầu lần lượt là 122,9g/l và 125g/l và sự khác biệt của hai nhóm là không có ý nghĩa thống kê. Tại điều tra đánh giá sau can thiệp, nồng độ hemoglobin của nhóm chứng là 123,3 và ở nhóm can thiệp là 125,6g/l cũng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Chênh lệch giữa hai nhóm lần lượt là 0,4g/l và 0,6g/l và sự khác biệt cũng không có ý nghĩa thống kê với p>0,05, T test).
Hàm lượng ferritin huyết thanh ở cả 2 nhóm trước can thiệp là không khác biệt có ý nghĩa thống kê, tuy nhiên ở điều tra đánh giá sau can thiệp có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001) giữa 2 nhóm với kết quả 31,9 μg/L ở nhóm can thiệp và 33,1 μg/L ở nhóm chứng. Sự khác biệt về chênh lệch nồng độ ferritin trước và sau can thiệp giữa 2 nhóm cũng có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Ở chỉ số kẽm huyết thanh, Kết quả điều tra ban đầu cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm, sau can thiệp chỉ số trung bình kẽm huyết thanh ở nhóm can thiệp đã cao hơn so với nhóm chứng (11,53 μmol/L ở nhóm can thiệp so với 10,04 μmol/L ở nhóm chứng) và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,001, T test). Chênh lệch trung bình kẽm huyết thanh trước và sau can thiệp giữa hai nhóm cũng có sự khác biệt, nhóm can thiệp tăng 0,97μmol/L trong khi nhóm chứng giảm 0,72 μmol/L và sự khác biệt này cũng có ý nghĩa thống kê với p<0,001 (bảng 3.14).
Bảng 3.14: Hiệu quả của bổ sung đa vi chất 1 viên/ tuần
lên các chỉ số sinh hóa của phụ nữ 18-35 tuổi
|
Nhóm xã đối chứng (n=333)
|
Nhóm xã can thiệp (n=276)
|
P
|
Hàm lượng Hemoglobin (g/l, X±SD)
|
|
|
|
Hb trước can thiệp
|
122,9 16,9
|
125,0 16,2
|
>0,05
|
Hb sau can thiệp
|
123,3 15,7
|
125,6 16,1
|
>0,05
|
Hb chênh lệch
|
0,4 5,7
|
0,6 5,7
|
>0,05
|
Hàm lượng Ferritin (μg/L, X±SD)
|
|
|
|
Ferritin trước can thiệp
|
31,3 24
|
31,0 19
|
>0,05
|
Ferritin sau can thiệp
|
31,9 23
|
33,1 19
|
<0,001
|
Ferritin chênh lệch
|
0,6 1,3
|
2,1 1,0
|
<0,001
|
Kẽm huyết thanh (μmol/L, X±SD)
|
|
|
|
Kẽm huyết thanh trước can thiệp
|
10,77 0,74
|
10,57 0,88
|
<0,001
|
Kẽm huyết thanh sau can thiệp
|
10,04 1,47
|
11,53 1,33
|
<0,001
|
Kẽm huyết thanh chênh lệch
|
-0,72 1,44
|
0,97 1,14
|
<0,001
|
Hàm lượng Retinol (μmol/L, X±SD)
|
|
|
|
Retinol trước can thiệp
|
0,78 0,07
|
0,77 0,07
|
>0,05
|
Retinol sau can thiệp
|
0,79 0,06
|
0.82 0,07
|
<0,001
|
Retinol chênh lệch
|
0,01 0,03
|
0,04 0,03
|
<0,001
|
So sánh giữa hai nhóm, test T
Ở chỉ số retinol huyết thanh, Kết quả điều tra ban đầu cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm, sau can thiệp chỉ số trung bình retinol huyết thanh ở nhóm can thiệp đã cao hơn so với nhóm chứng (0,82 μmol/L ở nhóm can thiệp so với 0,79 μmol/L ở nhóm chứng) và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,001, T test). Chênh lệch trung bình retinol huyết thanh trước và sau can thiệp giữa hai nhóm cũng có sự khác biệt, nhóm can thiệp tăng 0,04μmol/L trong khi nhóm chứng tăng 0,01 μmol/L và sự khác biệt này cũng có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Như vậy kết quả can thiệp bổ sung vi chất ở nhóm phụ nữ 18-35 tuổi được trình bày trong bảng 3.17 cho thấy chưa có thay đổi hàm lượng hemoglobin nhưng đã có sự cải thiện tốt ở nhóm can thiệp ở các chỉ số ferritin huyết thanh, kẽm huyết thanh và retinol huyết thanh so với nhóm đối chứng.
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ thiếu vi chất dinh dưỡng ở phụ nữ 18-35 tuổi
trước và sau can thiệp (%)
Kết quả trình bày trong biểu đồ 3.5 cho thấy hiệu quả của bổ sung viên đa vi chất dinh dưỡng liều hàng tuần trong nhóm phụ nữ 18-35 tuổi lên việc giảm tỷ lệ thiếu các vi chất bao gồm:
ở nhóm can thiệp, tỷ lệ phụ nữ 18-35 tuổi có hàm lượng ferritin huyết thanh đã giảm từ 25,7% ở thời điểm trước can thiệp xuống 10,1% ở điều tra sau can thiệp. ở nhóm đối chứng tỷ lệ này giảm từ 22,2 xuống 17,1%. Hiệu quả can thiệp thô là 15,6% và hiệu quả can thiệp thực là 10,5%.
Tỷ lệ vitamin A huyết thanh thấp ở nhóm can thiệp đã giảm từ 27,5% xuống 6,9% (ở nhóm chứng tỷ lệ này giảm từ 20,4% xuống 10,8%), hiệu quả can thiệp thô của nhóm can thiệp là 20,6% và hiệu quả can thiệp thực là 11%. Khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm ở trước và sau can thiệp về tỷ lệ vitamin A huyết thanh thấp là có ý nghĩa thống kê (p<0,05, test X2).
Tỷ lệ kẽm huyết thanh thấp ở nhóm can thiệp cũng giảm đáng kể từ 54% ở trước can thiệp xuống 27,2% tại điều tra sau can thiệp. Sự khác biệt giữa nhóm can thiệp và nhóm đối chứng về tỷ lệ kẽm huyết thanh thấp tại sau can thiệp là có ý nghĩa thống kê (p<0,001, X2 test).
3.3.4 Hiệu quả của bổ sung đa vi chất lên tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ mang thai
Các kết quả cho thấy ở thời điểm điều tra ban đầu và điều tra đánh giá có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm can thiệp và đối chứng về trung bình cân nặng, trung bình % mỡ cơ thể. Tuy nhiên không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh chênh lệnh trước và sau can thiệp ở các chỉ số này giữa hai nhóm.
Trung bình chỉ số chiều cao giữa hai nhóm không khác nhau có ý nghĩa thống kê cả ở điều tra ban đầu, điều tra đánh giá và chênh lệch giữa hai thời điểm trước và sau can thiệp.
Bảng 3.15: Hiệu quả của bổ sung đa vi chất lên các chỉ số nhân trắc
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |