BỘ giáo dục và ĐÀo tạo bộ NÔng nghiệp và ptnt viện chăn nuôi ngô thành vinh nghiên cứu sinh trưỞNG, sinh sảN, cho thịt và MỘt số giải pháp nâng cao năng suất thịt của cừu phan rang luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệP
Bảng 5.2: Sơ đồ thí nghiệm 2 (cừu 9 tháng tuổi)
Xây dựng khẩu phần vỗ béo theo tiêu chuẩn của Kearl (1982) dùng cho cừu. KP 1 tỷ lệ 70:30 (ĐC- đối chứng); KP2 tỷ lệ 60:40 (khẩu phần 2); KP3 tỷ lệ 50 :50 (khẩu phần 3) 5.2.3. Chuẩn bị thức ăn thí nghiệm* Thức ăn tinh hỗn hợp: được phối trộn bằng các loại nguyên liệu sẵn có. Sau khi phối trộn, thức ăn được lấy mẫu gửi để phân tích giá trị dinh dưỡng tại Viện Chăn nuôi. Thành phần tỷ lệ phối trộn và giá trị dinh dưỡng của thức ăn tinh được trình bày ở bảng 5.3. Bảng 5.3: Công thức thức ăn tinh hỗn hợp
* Thức ăn thô xanh: sử dụng trong thí nghiệm là cỏ Voi 35 - 45 ngày tuổi thu cắt hàng ngày. Cỏ được thái nhỏ 1-3cm để dễ dàng trộn cùng với thức ăn tinh. Giá trị dinh dưỡng của cỏ Voi được trình bày ở bảng 5.4. Bảng 5.4: Giá trị dinh dưỡng của cỏ Voi
* Trộn hỗn hợp thức ăn theo tỷ lệ thô:tinh: Thức ăn thô xanh và thức ăn tinh hỗn hợp được trộn theo tỷ 70:30 KP1 (ĐC); 60:40 (KP2) và 50:50 (KP) trên cơ sở tỷ lệ vật chất khô (%DM). Thành phần dinh dưỡng các hỗn hợp được trình bày ở bảng 5.5. Bảng 5.5: Thành phần dinh dưỡng của hỗn hợp thức ăn có tỷ lệ thô: tinh khác nhau
5.2.4. Chăm sóc quản lý và nuôi dưỡngCừu được cân khối lượng lúc bắt đầu thí nghiệm và chia làm 3 lô ngẫu nhiên mỗi lô 5 con nuôi cá thể 1 con/cũi. Trước khi thí nghiệm cừu được tẩy giun sán bằng thuốc Fenbendazole, tẩy sán gan bằng Fasinex (Triclabendazole) và tiêm phòng các bệnh tụ huyết trùng và bệnh Clostridial. Cừu thí nghiệm được nuôi nhốt riêng mỗi cừu 1 ô có diện tích (1,2m x 1m x 1,2m) cùng máng ăn riêng kích thước (40cm x 35cm x 20cm). Cừu được cho uống nước tự do bằng hệ thống van uống nước tự động và thả vận động 01 h/ngày từ 14:30 -15:30. Cừu thí nghiệm được cho ăn hỗn hợp thức ăn với tỷ lệ thô: tinh khác nhau theo tần suất 4 lần/ngày vào lúc 7:30; 10:30; 14:00 và 16:30. Chế độ cho ăn tự do hàng ngày, nếu thấy cừu ăn hết khẩu phần hoặc không thì ngày tiếp theo điều chỉnh tăng giảm 10% lượng thức ăn cho ăn. Dựa theo theo tiêu chuẩn của Kearl (1982) dùng cho cừu để xây dựng khẩu phần ăn. Tảng đá liếm sử dụng trong thí nghiệm là loại KNZ-BIOTIN (Hà Lan) có khối lượng 2 kg với thành phần (trong 1kg) gồm: 220g Na, 130g Ca, 50,4g P, 16g Mg, 9g S, 2g Fe, 340 mg Zn, 425mg Mn, 225mg Cu, 30mg Co, 8mg Si và 13mg I. Đá liếm được treo cố định trong từng ô chuồng cá thể và khi kết thúc thí nghiệm được cân lại sau khi đã phơi khô để tính lượng thu nhận của từng con. 5.2.5. Chỉ tiêu theo dõi
Thức ăn ăn vào: khối lượng thức ăn cho ăn và thức ăn thừa được cân hàng ngày bằng cân đồng hồ Nhơn Hòa loại 5 kg sai số: tối đa ± 30 g; tối thiểu ± 10 g .
5.2.6. Khảo sát năng suất và chất lượng thịt* Khảo sát năng suất thịt Sau khi kết thúc thí nghiệm, mỗi lô mổ khảo sát 3 con (thí nghiệm 1) và 3 con thí nghiệm 2 để xác định năng suất thịt. Cừu được nhịn đói 24 giờ trước khi mổ. Mổ khảo sát theo phương pháp thường quy vẫn áp dụng xác định năng suất thịt của gia súc nhỏ nhai lại. Giết mổ: Cắt tiết, vặt lông, cắt các bộ phận đầu, da, chân trước và chân sau, tinh hoàn (con đực), cơ quan nội tạng tách ra khỏi cơ thể (tim, phổi, lách, thận), dạ dày và ruột làm sạch bỏ thức ăn còn sót lại, cân bằng cân đồng hồ, ghi lại số liệu của từng cá thể. Thân thịt được xẻ chia làm đôi cân khối lượng để tính tỷ lệ thịt xẻ một bên sau đó nhân đôi tính cho nguyên con. Sau đó tách mỡ các bộ phận, thịt tinh phần mông, cơ thăn nội ngoại và cơ bán nguyệt... Khối lượng thịt xẻ (kg) Tỷ lệ thịt xẻ = ------------------------------------------ x 100 Khối lượng sống (kg) Khối lượng thịt tinh (kg) Tỷ lệ thịt tinh = --------------------------------------- x 100 Khối lượng sống (kg) Khối lượng xương (kg) Tỷ lệ xương = --------------------------------------- x 100 Khối lượng sống (kg) Khối lượng nội tạng (kg) Tỷ lệ nội tạng = --------------------------------------- x 100 Khối lượng sống (kg) * Khảo sát chất lượng thịt Các chỉ tiêu về chất lượng thịt gồm: giá trị pH, màu sắc, độ dai, tỷ lệ mất nước bảo quản và mất nước chế biến. Mẫu thịt được lấy ở cơ thăn (M. longissimus) và cơ bán nguyệt (M. Semimembranosus) để đánh giá các chỉ tiêu chất lượng thịt lúc 3h giờ sau giết thịt. Sau đó mẫu được lọc sạch, cắt thành các miếng có độ dày 2,5-3,0 cm và được bảo quản ở nhiệt độ 40 C để xác định các chỉ tiêu chất lượng thịt tại thời điểm 24 giờ sau giết thịt. Giá trị pH của cơ thăn và cơ bán nguyệt được đo bằng máy đo pH Star (CHLB Đức) với 5 lần do lặp lại đối với một mẫu tại thời điểm 3h (pH3) và 24h (pH24) sau giết thịt. Màu sắc thịt được đo trên cơ bán nguyệt chỉ vào lúc 24 giờ sau giết thịt bằng máy đo màu sắc Minolta CR-410 (Nhật Bản) với 5 lần lặp lại để xác định các giá trị màu sắc dựa trên mức độ phản quang của ánh sáng phát ra từ nguồn sáng của đèn. Các giá trị màu sắc được đánh giá gồm:
Tỷ lệ mất nước bảo quản (%) được xác định trên cả mẫu cơ thăn và cơ bán nguyệt tại phòng thí nghiệm tại thời điểm 24 giờ theo công thức sau: Tỷ lệ mất nước bảo quản = 100 (Khối lượng mẫu trước bảo quản - Khối lượng mẫu sau bảo quản)/Khối lượng mẫu trước bảo quản. Tỷ lệ mất nước chế biến (%) được xác định trên cả mẫu cơ thăn và cơ bán nguyệt trước và sau chế biến tại thời điểm 24 giờ sau giết thịt theo công thức sau: Tỷ lệ mất nước chế biến = 100 (Khối lượng mẫu trước chế biến - Khối lượng mẫu sau chế biến)/Khối lượng mẫu trước chế biến). Khối lượng mẫu sau chế biến được xác định là khối lượng cân lại mẫu sau khi hấp cách thuỷ bằng máy Waterbath Memmert ở nhiệt độ 75°C trong thời gian 60 phút. Độ dai của thịt (tính bằng Newton), được xác định bằng lực cắt tối đa đối với cơ thăn và cơ bán nguyệt sau khi hấp cách thuỷ. Mẫu cơ sau khi hấp cách thuỷ được làm nguội và dùng ống thép có đường kính 1,25cm để khoan 5-10 thỏi. Lực cắt được xác định trên các thỏi thịt bằng máy Warner Bratzler 2000D (Mỹ) với 5 lần lặp lại. 5.2.7. Xử lý số liệuSố liệu thô được tính toán sơ bộ bằng phần mền Excel, sau đó được tiến hành xử lý bằng mô hình tuyến tính tổng quát (General Linear Model-GLM) và so sánh 2 nghiệm thức bằng phương pháp Tukey của phần mềm Minitab 16.0 (2010). Mô hình thống kê xử lý kết quả thí nghiệm là: Yij = + Ti + eij Trong đó, là giá trị trung bình; Ti là ảnh hưởng của khẩu phần thí nghiệm và eij là sai số ngẫu nhiên.
Каталог: uploads -> files -> Luan%20van files -> Btl bộ ĐỘi biên phòng phòng tài chíNH files -> Bch đOÀn tỉnh đIỆn biên số: 60 -hd/TĐtn-tg đOÀn tncs hồ chí minh files -> BỘ NÔng nghiệP files -> PHỤ LỤC 13 MẪU ĐƠN ĐỀ nghị HỌC, SÁt hạch đỂ CẤp giấy phép lái xe (Ban hành kèm theo Thông tư số 46/2012/tt-bgtvt ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ gtvt) CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc files -> TRƯỜng cao đẲng kinh tế KỸ thuật phú LÂm cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam files -> CHƯƠng trình hoạT ĐỘng lễ HỘi trưỜng yên năM 2016 Từ ngày 14 17/04/2016 files -> Nghị định số 79/2006/NĐ-cp, ngày 09/8/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Dược files -> MỤc lục mở ĐẦU 1 phần I. ĐIỀu kiện tự nhiêN, kinh tế, XÃ HỘI 5 files -> LỜi cam đoan tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án này là trung thực, khách quan và chưa được ai bảo vệ ở bất kỳ học vị nào tải về 1.46 Mb. Chia sẻ với bạn bè của bạn: |