4.3. Kết quả 4.3.1. Khả năng sinh sản của cừu Phan Rang nuôi tại Ninh Thuận và Ba vì
Khả năng sinh sản của cừu Phan Rang nuôi tại Ba Vì và Ninh Thuận được trình bày ở bảng 4.1.
Bảng 4.1 cho thấy: Trong số 19 chỉ tiêu sinh sản được phân tích, chỉ có 7 chỉ tiêu có sự khác biệt đáng tin cậy về mặt thống kê giữa cừu Phan Rang nuôi ở Ninh Thuận và nuôi ở Ba Vì. Các chỉ tiêu có sự khác biệt giữa Ninh Thuận và bao gồm: Thời gian động dục lần đầu, thời gian phối giống lần đầu, thời gian mang thai, thời gian động dục trở lại, khối lượng phối giống lần đầu, số con cai sữa và tỷ lệ cai sữa.
Bảng 4.1: Khả năng sinh sản của cừu nuôi ở Ninh Thuận và Ba Vì
Chỉ tiêu
|
Ninh Thuận
(n = 48)
(Mean ± SE)
|
BaVì (n=53)
(Mean ± SE)
|
Chung
(n=101)
(Mean ± SE)
|
P
|
Thời gian động dục lần đầu (ngày)
|
226,6b ± 4,45
|
245,4a± 4,23
|
236,5 ± 3,19
|
0,003
|
Thời gian phối giống lần đầu (ngày)
|
271,8b ± 5,92
|
301,9a ± 5,64
|
287,6 ± 4,33
|
0,000
|
Thời gian mang thai (ngày)
|
149,6a ± 0,25
|
148,3b ± 0,14
|
148,9 ± 0,16
|
0,000
|
Tuổi đẻ lứa đầu (ngày)
|
451,3 ± 8,88
|
466,8 ± 8,45
|
459,4 ± 6,14
|
0,209
|
Thời gian động dục trở lại (ngày)
|
101,5b ± 0,78
|
113,5a ± 0,74
|
107,9 ± 0,794
|
0,000
|
Khoảng cách lứa đẻ (ngày)
|
264,8 ± 1,53
|
268,5 ± 1,45
|
266,8 ± 1,060
|
0,081
|
Khối lượng phối giống lần đầu (kg)
|
18,7b ± 0,21
|
20,0a ± 0,20
|
19,4 ± 0,15
|
0,000
|
Khối lượng đẻ lứa đầu (kg)
|
24,3 ± 0,30
|
24,7 ± 0,29
|
24,5 ± 0,21
|
0,363
|
Tổng số lứa đẻ (lứa)
|
215
|
209
|
424
|
|
Số lứa/năm (lứa)
|
1,4a ± 0,01
|
1,4a ± 0,01
|
1,4 ± 0,005
|
0,043
|
Số con sơ sinh (con)
|
258
|
320
|
578
|
|
Số con sơ sinh/lứa (con)
|
1,22 ± 0,030
|
1,2 ± 0,027
|
1,2 ± 0,019
|
0,445
|
Số con đực sơ sinh (con)
|
119
|
162
|
281
|
|
Số con đực sơ sinh /lứa (con)
|
1,22 ± 0,044
|
1,3 ± 0,039
|
1,2 ± 0,028
|
0,203
|
Khối lượng đực sơ sinh (kg)
|
2,40 ± 0,029
|
2,40 ± 0,026
|
2,40 ± 0,018
|
0,994
|
Số con cái sơ sinh (con)
|
139
|
158
|
297
|
|
Số con cái sơ sinh /lứa (con)
|
1,22 ± 0,045
|
1,2 ± 0,041
|
1,2 ± 0,030
|
0,662
|
Khối lượng cái sơ sinh (kg)
|
2,30 ± 0,027
|
2,30 ± 0,025
|
2,30 ± 0,018
|
0,537
|
Số con cai sữa (con)
|
216
|
301
|
517
|
|
Số con cai sữa/lứa (con)
|
1,04b ± 0,029
|
1,2a ± 0,027
|
1,1 ± 0,019
|
0,003
|
Tỷ lệ cai sữa (%)
|
83,8b ± 1,44
|
94,1a ± 1,30
|
88,9 ± 1,05
|
0,000
|
Khối lượng cai sữa (kg)
|
12,66 ± 0,118
|
12,4 ± 0,107
|
12,5 ± 0,077
|
0,125
|
Số con đực cai sữa (con)
|
105
|
150
|
255
|
|
Khối lượng cai sữa đực (kg)
|
13,04± 0,189
|
12,77 ± 0,175
|
12,9 ± 0,121
|
0,309
|
Số con cái cai sữa (con)
|
111
|
151
|
262
|
|
Khối lượng cai sữa cái (kg)
|
12,80± 0,152
|
13,0 ± 0,141
|
12,9 ± 0,103
|
0,106
|
Ghi chú : a, b, giá trị trung bình trong cùng một hàng mang chữ cái khác nhau thì sai khác (p<0,05).
Thời gian động dục lần đầu (ngày) ở cừu Ninh Thuận sớm hơn và thời gian phối giống lần đầu ngắn hơn cừu Ba Vì (P<0.05). Thời gian mang thai trung bình cừu Phan Rang nuôi ở Ba Vì và Ninh Thuận lần lượt là 148,3 và 149,6 ngày, có sự khác nhau giữa hai vùng nuôi (P<0,05). Tuy nhiên tuổi đẻ lứa đầu không khác nhau rõ rệt về mặt thống kê.
Số con cai sữa và tỷ lệ cai sữa ở cừu nuôi tại Ninh Thuận thấp hơn so với ở cừu nuôi ở Ba Vì (p<0,05). Mặc dù vậy số con sơ sinh, số con đực, cái sơ sinh, khối lượng đực, cái sơ sinh và khối lượng đực, cái cai sữa không có sự khác nhau ở cừu Phan Rang nuôi ở Ba Vì và Ninh Thuận.
Số con đực sơ sinh, số con cai sữa và tỷ lệ cai sữa có khác nhau rõ rệt giữa hai vùng nuôi (P<0,05) theo chúng tôi chủ yếu do điều kiện quản lý, nuôi dưỡng của hai trại chăn nuôi có khác nhau.
4.3.2. Ảnh hưởng của mùa vụ phối giống và mùa vụ sinh con đến năng suất sinh sản của cừu Phan Rang
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ phối giống và mùa vụ sinh con đến năng suất sinh sản của cừu Phan Rang được trình bày tại các bảng 3a và 3b cho hai địa điểm Ba Vì và Ninh Thuận.
Kết quả ở bảng 4.3a cho thấy mùa vụ phối giống có ảnh hưởng rõ đến số con sơ sinh (P<0,05) và thời gian động dục lại (P<0,05) của cừu nuôi tại Ba Vì. Trong khi đó mùa vụ phối giống lại không có ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh sản khác như: số con đực sơ sinh, số con cái sơ sinh, tỷ lệ cai sữa, khối lượng sơ sinh, khối lượng cai sữa, khoảng cách lứa đẻ và số lứa/năm. Cừu cái được phối giống vào vụ thu đông có số con sơ sinh thấp hơn số con sơ sinh của cừu cái phối giống vào vụ hè thu (1,1 so với 1,3 con). Tuy nhiên, cừu cái được phối giống vào vụ thu đông lại có thời gian động dục lại ngắn hơn thời gian động dục lại của cừu cái phối giống vào vụ hè thu (111, 6 so với 115,5 ngày).
Bảng 4.2a: Ảnh hưởng của mùa vụ phối giống và mùa vụ đẻ đến một số chỉ tiêu sinh sản của cừu nuôi ở Ba Vì
Chỉ tiêu
|
Mùa vụ phối giống
|
Mùa vụ đẻ
|
Thu đông
(n= 51) (Mean ± SE)
|
Xuân hè
(n = 49)
(Mean ± SE)
|
P
|
Thu đông
(n=51) (Mean ± SE)
|
Xuân hè
(n= 49) (Mean ± SE)
|
P
|
Thời gian động dục lại (ngày)
|
111,6b±0,95
|
115,5a±1,19
|
0,01
|
114,9± 1,04
|
111,9±1,21
|
0,060
|
Khoảng cách lứa đẻ (ngày)
|
270,6± 2,32
|
267,6± 1,60
|
0,30
|
266,7± 1,45
|
271,6±2,46
|
0,085
|
Số lứa/năm (lứa)
|
1,4 ± 0,01
|
1,4 ± 0,01
|
0,43
|
1,4± 0,01
|
1,4 ± 0,01
|
0,117
|
Số con sơ sinh (con)
|
160
|
162
|
|
195
|
127
|
|
Số con sơ sinh/lứa (con)
|
1,1b ± 0,03
|
1,3a ± 0,05
|
0,03
|
1,3a ± 0,04
|
1,1b ± 0,03
|
0,002
|
Số con đực sơ sinh (con)
|
82
|
80
|
|
96
|
66
|
|
Khối lượng sơ sinh kg)
|
2,4 ± 0,02
|
2,3 ± 0,03
|
0,59
|
2,3± 0,03
|
2,4 ± 0,03
|
0,092
|
Số con đực sơ sinh/lứa (con)
|
0,6 ± 0,05
|
0,7 ± 0,06
|
0,63
|
0,6± 0,05
|
0,6 ± 0,06
|
0,334
|
Số con cái sơ sinh (con)
|
78
|
82
|
|
99
|
61
|
|
Số con cái sơ sinh/lứa (con)
|
1,1 ± 0,03
|
1,2 ± 0,04
|
0,07
|
1,2a± 0,04
|
1,1b ± 0,03
|
0,025
|
Số con cai sữa (con)
|
149
|
147
|
|
177
|
119
|
|
Tỷ lệ cai sữa (%)
|
93,1 ± 1,34
|
90,7 ± 1,61
|
0,44
|
90,8± 1,68
|
93,7± 1,28
|
0,115
|
Khối lượng cai sữa (kg)
|
12,5 ± 0,15
|
12,4 ± 0,14
|
0,85
|
12,4± 0,14
|
12,6± 0,16
|
0,274
|
Ghi chú : a, b, giá trị trung bình trong cùng một hàng mang chữ cái khác nhau thì sai khác (p<0,05).
Kết quả ở bảng 4.2a: về mùa vụ phối giống thu đông và xuân hè chỉ có ảnh hưởng đến tiêu sinh sản về thời gian động dục lại sau khi đẻ và số con sơ sinh/lứa ở vụ xuân hè cao hơn vụ thu đông p<0,05. Còn các chỉ tiêu khác lại không bị ảnh hưởng của mùa vụ phối giống.
Mùa vụ đẻ thu đông có ảnh hưởng rõ đến số con sơ sinh (P<0,01) và số con cái sơ sinh so mùa vụ đẻ xuân hè (P<0,05). Cừu đẻ vụ thu đông có số con sơ sinh cao hơn số con sơ sinh của cừu đẻ vụ hè thu (1,3 so với 1,1 con). Tương tự, số con cái sơ sinh của cừu đẻ vụ thu đông cũng cao hơn số con cái sơ sinh của cừu đẻ vụ hè thu.
Thời gian động dục lại cũng bị ảnh hưởng của mùa vụ đẻ ít nhiều, tuy nhiên ảnh hưởng này chưa đáng tin cậy về mặt thống kê (P = 0,06). Mùa vụ đẻ lại không có ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh sản khác như: số con đực sơ sinh, tỷ lệ cai sữa, khối lượng sơ sinh, khối lượng cai sữa, khoảng cách lứa đẻ và số lứa/năm.
Kết quả ở bảng 4.2b cho thấy cả mùa vụ phối giống và mùa vụ đẻ đều không có ảnh hưởng gì (P>0,05) đến các chỉ tiêu sinh sản của cừu nuôi tại Ninh Thuận: số con sơ sinh, số con đực sơ sinh, số con cái sơ sinh, tỷ lệ cai sữa, khối lượng sơ sinh, khối lượng cai sữa, thời gian động dục lại, khoảng cách lứa đẻ và số lứa/năm.
Bảng 4.2b. Ảnh hưởng của mùa vụ phối giống và mùa vụ đẻ đến một số chỉ tiêu sinh sản của cừu nuôi ở Ninh Thuận
Chỉ tiêu
|
Mùa vụ phối giống
|
Mùa vụ đẻ
|
Mùa khô
(n = 49) (Mean± SE)
|
Mùa mưa
(n = 49)
(Mean± SE)
|
P
|
Mùa khô (n = 48) (Mean± SE)
|
Mùa mưa (n = 45) (Mean± SE)
|
P
|
Thời gian động dục lại (ngày)
|
102,1± 1,28
|
102,0 ±1,73
|
0,998
|
101,2 ±1,62
|
103,1 ±1,44
|
0,312
|
Khoảng cách lứa đẻ (ngày)
|
266,4± 2,40
|
264,9 ± ,22
|
0,573
|
264,3 ±2,34
|
265,1 ±2,33
|
0,678
|
Số lứa/năm (lứa)
|
1,4 ± 0,01
|
1,4 ± 0,01
|
0,620
|
1,4 ± 0,01
|
1,4 ± 0,01
|
0,659
|
Số con sơ sinh (con)
|
124
|
140
|
|
141
|
123
|
|
Khối lượng sơ sinh (con)
|
2,3 ± 0,03
|
2,4 ± 0,03
|
0,910
|
2,4 ± 0,03
|
2,4 ± 0,03
|
0,951
|
Số con sơ sinh/lứa (con)
|
1,2 ± 0,04
|
1,2 ± 0,04
|
0,599
|
1,2 ± 0,04
|
1,3 ± 0,04
|
0,169
|
Số con đực sơ sinh (con)
|
51
|
68
|
|
67
|
52
|
|
Số con đực sơ sinh/lứa (con)
|
0,6 ± 0,06
|
0,6 ± 0,05
|
0,673
|
0,6 ± 0,05
|
0,6 ± 0,07
|
0,835
|
Số con cái sơ sinh (con)
|
73
|
72
|
|
74
|
71
|
|
Số con cái sơ sinh/lứa (con)
|
1,0 ± 0,05
|
1,0 ± 0,04
|
0,834
|
1,0 ± 0,03
|
1,0 ± 0,06
|
0,922
|
Số con cai sữa (con)
|
102
|
117
|
|
120
|
99
|
|
Tỷ lệ cai sữa (%)
|
82,3 ± 3,89
|
83,6 ± 3,14
|
0,614
|
85,1 ± 2,63
|
80,5 ± 4,36
|
0,334
|
Khối lượng cai sữa (kg)
|
12,7 ± 0,14
|
12,5 ± 0,21
|
0,747
|
12,6 ± 0,19
|
12,6 ± 0,17
|
0,713
|
Như vậy mùa vụ phối giống và mùa vụ đẻ có một số ảnh hưởng nhất định đến sinh sản ở cừu nuôi tại BaVì nhưng không có ảnh hưởng gì đến sinh sản ở cừu nuôi tại Ninh Thuận. Đây là một kết quả khá thú vị và cần được nghiên cứu tiếp để chỉ ra nguyên nhân. Bước đầu, theo chúng tôi sự khác biệt này có thể là do sự khác biệt về các điều kiện tự nhiên và khí hậu thời tiết tại hai địa điểm nghiên cứu.
4.3.3. Ảnh hưởng của lứa đẻ đến năng suất sinh sản của cừu Phan Rang
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của lứa đẻ đến năng suất sinh sản của cừu Phan Rang được trình bày tại các bảng 4.3a và 4.3b ở Ba Vì và Ninh Thuận.
Kết quả ở bảng 4.3a cho thấy lứa đẻ đã ảnh hưởng đến: số con sơ sinh (P<0,05), số con cai sữa (P<0,05), khối lượng cai sữa (P<0,01), thời gian động dục trở lại (P<0,001), khoảng cách lứa đẻ (P<0,001), và số lứa đẻ/năm (P<0,001) của cừu Phan Rang nuôi tại Ba Vì. Trong khi đó lứa đẻ đã không ảnh hưởng đến tỷ lệ cai sữa, khối lượng sơ sinh.
Kết quả ở bảng 4.3b cho thấy lứa đẻ đã ảnh hưởng khác nhau đến năng suất sinh sản ở cừu Phan Rang nuôi ở Ninh thuận so với ảnh hưởng này đến năng suất sinh sản ở cừu Phan Rang nuôi ở Ba Vì.
Tại Ninh Thuận, lứa đẻ có ảnh hưởng rõ đến số con sơ sinh (P<0,01), thời gian động dục trở lại (P<0,001), khoảng cách lứa đẻ (P<0,001), và số lứa đẻ/năm (P<0,001) của cừu Phan Rang nuôi ở Ninh Thuận. Trong khi đó lứa đẻ đã không ảnh hưởng đến: số con cai sữa, khối lượng cai sữa, tỷ lệ cai sữa, khối lượng sơ sinh. Như vậy trong khi lứa đẻ có ảnh hưởng rõ đến sáu chỉ tiêu sinh sản ở cừu nuôi tại Ba Vì, thì ảnh hưởng này chỉ rõ ở bốn chỉ tiêu sinh sản ở cừu nuôi tại Ninh thuận. Sự khác biệt này có thể là do sự khác biệt về các điều kiện tự nhiên và khí hậu thời tiết tại hai địa điểm nghiên cứu.
Bảng 4.3a: Ảnh hưởng của lứa đẻ đến khả năng sinh sản của cừu nuôi ở Ba Vì
Lứa đẻ
|
N
|
N
(con)
|
Số con sơ sinh/lứa (con)
|
Số con cai sữa/lứa (con)
|
Tỷ lệ cai sữa (%)
|
Khối lượng sơ sinh (kg)
|
Khối lượng cai sữa (kg)
|
Thời gian động dục trở lại (ngày)
|
Khoảng cách lứa đẻ (ngày)
|
Số lứa đẻ/năm
|
1
|
53
|
Mean
|
1,1a
|
1,0a
|
96,4
|
2,3
|
11,6a
|
119,5a
|
280,5a
|
1,3b
|
SE
|
0,055
|
0,048
|
1,859
|
0,039
|
0,210
|
1,536
|
2,206
|
0,011
|
2
|
51
|
Mean
|
1,2b
|
1,1ab
|
90,9
|
2,4
|
12,3b
|
110,6b
|
265,1b
|
1,4a
|
SE
|
0,056
|
0,049
|
1,895
|
0,040
|
0,215
|
1,566
|
2,249
|
0,011
|
3
|
50
|
Mean
|
1,3b
|
1,2ab
|
95,5
|
2,4
|
12,7b
|
113,1b
|
263,8b
|
1,4a
|
SE
|
0,057
|
0,049
|
1,914
|
0,040
|
0,217
|
1,582
|
2,271
|
0,011
|
4
|
37
|
Mean
|
1,3b
|
1,2ab
|
88,1
|
2,4
|
12,9b
|
109,6b
|
261,5b
|
1,4a
|
SE
|
0,066
|
0,057
|
2,225
|
0,047
|
0,252
|
1,839
|
2,641
|
0,013
|
5và 6
|
18
|
Mean
|
1,3b
|
1,3b
|
90,2
|
2,3
|
12,1ab
|
117,2ab
|
269,2ab
|
1,4ab
|
SE
|
0,095
|
0,082
|
3,190
|
0,067
|
0,361
|
2,636
|
3,786
|
0,019
|
P
|
|
0.020
|
0,033
|
0,803
|
0,277
|
0,001
|
0,000
|
0,000
|
0,000
|
Ghi chú: a, b, Giá trị trung bình trong cùng một cột mang chữ cái khác nhau thì sai khác (P<0,05)
Khuynh hướng chung là: số con sơ sinh tăng dần từ lứa 1 đến lứa 3; thời gian động dục trở lại ngắn dần từ lứa 1 đến lứa 5,6; khoảng cách lứa đẻ ngắn dần từ lứa 1 đến lứa 5 và 6; còn số lứa đẻ/năm tăng dần từ lứa 1 đến lứa 2 rồi ổn định. Nhìn chung năng suất sinh sản tốt hơn từ lứa 2 trở đi và thường ổn định ở lứa đẻ thứ 4.
Bảng 4.3b: Ảnh hưởng của lứa đẻ đến khả năng sinh sản của cừu
nuôi ở Ninh Thuận
Lứa đẻ
|
Giá trị
|
Số con sơ sinh/lứa (con)
|
Số con cai sữa/lứa (con)
|
Tỷ lệ cai sữa (%)
|
Khối lượng sơ sinh (kg)
|
Khối lượng cai sữa (kg)
|
Thời gian động dục trở lại (ngày)
|
Khoảng
cách lứa đẻ (ngày)
|
Số lứa đẻ/năm
|
1 (n=49)
|
Mean
|
1,1b
|
1,0
|
92,6
|
2,3
|
12,5
|
111,9a
|
277,3a
|
1,3b
|
SE
|
0,058
|
0,064
|
4,469
|
0,033
|
0,233
|
1,565
|
2,779
|
0,014
|
2 (n=48)
|
Mean
|
1,4a
|
1,1
|
79,4
|
2,3
|
12,7
|
96,7b
|
259,4b
|
1,4a
|
SE
|
0,058
|
0,064
|
4,515
|
0,034
|
0,235
|
1,582
|
2,808
|
0,014
|
3 (n=45)
|
Mean
|
1,2ab
|
1,1
|
84,2
|
2,4
|
12,7
|
96,3b
|
263,1b
|
1,4a
|
SE
|
0,060
|
0,066
|
4,663
|
0,035
|
0,243
|
1,633
|
2,900
|
0,015
|
4 (n=39)
|
Mean
|
1,2ab
|
1,0
|
79,2
|
2,4
|
12,6
|
97,3b
|
255,8b
|
1,4a
|
SE
|
0,065
|
0,071
|
5,009
|
0,037
|
0,261
|
1,755
|
3,115
|
0,016
|
5 và 6 (n=34)
|
Mean
|
1,1b
|
0,9
|
78,4
|
2,3
|
12,6
|
96,3b
|
256,4b
|
1,4a
|
SE
|
0,069
|
0,076
|
5,365
|
0,040
|
0,280
|
1,879
|
3,336
|
0.017
|
P
|
0,002
|
0,172
|
0,205
|
0,052
|
0,950
|
0,000
|
0,000
|
0,000
|
Ghi chú: a, b, Giá trị trung bình trong cùng một cột mang chữ cái khác nhau thì sai khác (P<0,05)
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |