BỘ giáo dục và ĐÀo tạo bộ NÔng nghiệp và ptnt viện chăn nuôi ngô thành vinh nghiên cứu sinh trưỞNG, sinh sảN, cho thịt và MỘt số giải pháp nâng cao năng suất thịt của cừu phan rang luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệP



tải về 1.46 Mb.
trang11/26
Chuyển đổi dữ liệu25.07.2016
Kích1.46 Mb.
#5133
1   ...   7   8   9   10   11   12   13   14   ...   26

3.3. Kết quả

3.3.1. Khối lượng và một số chiều đo từ sơ sinh đến 12 tháng tuổi của cừu Phan Rang nuôi tại Ba Vì và Ninh Thuận


Kết quả về diễn biến các chỉ tiêu khối lượng, các chiều đo (vòng ngực, dài thân chéo và cao vây) của cừu từ sơ sinh đến 12 tháng tuổi được trình bày ở bảng 1.

Giai đoạn nuôi từ sơ sinh tháng đến 9 tháng tuổi khối lượng cừu nuôi ở Ba Vì đều thấp hơn so với cừu nuôi ở Ninh Thuận nhưng không có sự khác nhau (p>0,05). Chúng tôi cho rằng với phương thức nuôi khác nhau, kết hợp yếu tố về quản lý dinh dưỡng phần nào đã ảnh hưởng đến sinh trưởng của cừu.

Bảng 3.1: Khối lượng, vòng ngực, dài thân chéo và cao vây từ sơ sinh đến 12 tháng tuổi của cừu Phan Rang tại Ba Vì và Ninh Thuận


Tuổi

Tính trạng

Ba Vì

Mean ± SE



Ninh Thuận

Mean ± SE



Chung

Mean ± SE



P

Sơ sinh

Số con (con)

320

258

578




Khối lượng (kg)

2,32 ± 0,016

2,41 ± 0,085

2,36 ± 0,039

0,212

3 tháng

Số con (con)

301

216

517




Khối lượng (kg)

12,43 ± 0,083

12,65 ± 0,098

12,52 ± 0,063

0,080

Vòng ngực (cm)

58,77a ± 0,127

59,27b ± 0,149

58,98 ± 0,097

0,012

Dài thân chéo (cm)

56,83 ± 0,137

57,18 ± 0,162

56,97 ± 0,105

0,101

Cao vây (cm)

54,16a ± 0,152

53,53b ± 0,179

53,89 ± 0,117

0,008

6 tháng

Số con (con)

276

201

477




Khối lượng (kg)

17,17 ± 0,767

17,29 ± 0,089

17,22 ± 0,058

0,323

Vòng ngực (cm)

62,17a ± 0,143

63,17b ± 0,168

62,59 ± 0,111

0,000

Dài thân chéo (cm)

60,19 ± 0,137

60,43 ± 0,160

60,29 ± 0,104

0,256

Cao vây (cm)

56,99 ± 0,141

57,36 ± 0,165

57,15 ± 0,107

0,089

9 tháng

Số con (con)

252

176

428




Khối lượng (kg)

22,10 ± 0,122

22,47 ± 0,146

22,25 ± 0.094

0,054

Vòng ngực (cm)

66,79a ± 0,153

68,13b ± 0,182

67,34 ± 0,121

0.000

Dài thân chéo (cm)

62,99 ± 0,117

63,16 ± 0,140

63,06 ± 0,090

0,335

Cao vây (cm)

59,55 ± 0,128

59,83 ± 0,153

59,66 ± 0,098

0,159

12 tháng

Số con (con)

226

153

379




Khối lượng (kg)

27,45 ± 0,193

27,17 ± 0,234

27,33 ± 0,149

0,361

Vòng ngực (cm)

72,02a ± 0,245

73,41b ± 0,298

72,58 ± 0,192

0,000

Dài thân chéo (cm)

66,43 ± 0,168

66,12 ± 0,204

66,31 ± 0,130

0,233

Cao vây (cm)

62,61a ± 0,150

63,24b ± 0,182

62,86 ± 0,117

0,008

Ghi chú: a, b, Giá trị trung bình trong cùng một hàng mang chữ cái khác nhau thì sai khác (P<0,05)

Kích thước vòng ngực là một chỉ tiêu quan trọng nhất liên quan tới quá trình sinh trưởng của gia súc, chiều đo này chịu ảnh hưởng của phẩm giống và chế độ chăm sóc nuôi dưỡng. Kết quả theo dõi về chiều đo vòng ngực ở bảng 1 cho thấy, chiều đo vòng ngực của cừu nuôi ở Ninh Thuận và nuôi ở Ba Vì, so sánh ở các thời điểm 3;6;9 và 12 tháng có sự khác nhau (P<0,05) lần lượt: 59,27; 63,17; 68,13; 73,41 cm so với 58,77; 62,17; 66,79; 72,02 cm chiều đo vòng ngực qua các tháng tuổi cừu nuôi ở Ninh Thuận có số đo vòng ngực dài hơn cừu nuôi ở Ba Vì. Tuy nhiên, khối lượng qua các tháng tuổi lại không có sự khác nhau (P>0,05). Số đo cao vây của cừu 3 tháng tuổi ở Ba Vì dài hơn so với cừu nuôi ở Ninh Thuận nhưng đến 12 tháng tuổi chỉ số chiều đo cao vây ở Ninh Thuận dài hơn ở Ba Vì.


3.3.2. Khối lượng cừu Phan Rang theo giới tính qua các tháng tuổi


Khối lượng là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng sản xuất, chất lượng đàn giống, tình hình chăn nuôi, đồng thời đó là một trong những chỉ tiêu để xác định phương án chăn nuôi có hiệu quả. Khối lượng là một đặc trưng của quá trình sinh trưởng, kết quả về khối lượng của cừu Phan Rang được theo dõi từ sơ sinh đến 12 tháng tuổi theo giới tính được trình bày ở bảng 2.

Bảng 3.2: Khối lượng cừu Phan Rang theo giới tính qua các tháng tuổi (kg)



Giới tính

Vùng

Giá trị

Giai đoạn tuổi

Sơ sinh

3 tháng

6 tháng

9 tháng

12 tháng

Cừu đực

Ba Vì

Số con

159

150

142

136

125

Mean ± SE

2,37 ± 0,023

12,96 ± 0,118

17,73 ± 0,111

23,23 ± 0,142

29,76a ± 0,156

Ninh Thuận

Số con

120

105

101

91

80

Mean ± SE

2,39 ± 0,019

13,10 ± 0,133

17,98 ± 0,103

23,52 ± 0,148

29,19b ± 0,177

Chung

Số con

279

255

243

227

205

Mean ± SE

2,38 ± 0,016

13,02 ± 0,089

17,83 ± 0,078

23,34 ± 0,104

29,53 ± 0,119




P

0,489

0,426

0,126

0,172

0,019

Cừu cái

Ba Vì

Số con

161

151

134

116

101

Mean ± SE

2,26 ± 0,012

11,90a ± 0,108

16,57 ± 0,081

20,79a ± 0,125

24,59 ± 0,144

Ninh Thuận

Số con

138

111

100

85

73

Mean ± SE

2,33 ± 0,159

12,23b ± 0,122

16,59 ± 0,105

21,34b ± 0,187

24,96 ± 0,196

Chung

Số con

299

262

234

201

174

Mean ± SE

2,34 ± 0,074

12,04 ± 0,081

16,58 ± 0,065

21,02 ± 0,109

24,74 ± 0,117







P

0,250

0,045

0,887

0,010

0,120

Ghi chú: a, b, Giá trị trung bình trong cùng một cột mang chữ cái khác nhau thì sai khác (P<0,05)

Cừu con lúc sinh ra và cừu cái mẹ sau khi đẻ trong vòng 12 giờ được cân khối lượng. Cừu con cai sữa khoảng 90 ngày tuổi, trong khi đó cừu mẹ vừa nuôi con và phối giống trở lại khi vẫn đang nuôi con. Kết quả bảng 2 cho thấy, khối lượng trung bình giai đoạn từ sơ sinh đến 9 tháng tuổi của cừu đực nuôi ở Ba Vì và Ninh Thuận không có sự sai khác nhưng đến 12 tháng tuổi có sự khác nhau (p<0,05) về khối lượng cừu nuôi ở Ba Vì và Ninh Thuận (29,76 kg so với 29,19 kg).

Ở thời điểm 3 tháng và 9 tháng tuổi cừu cái nuôi ở Ninh Thuận có khối lượng cai sữa (12,23 kg) và (21,34 kg) lớn hơn cừu nuôi ở Ba Vì (11,90 kg) và (20,79 kg) khác nhau có ý nghĩa (p<0,05). Điều này có thể là do ở vùng Ba Vì là mùa thu nên lượng thức ăn giảm đi trong khi đó còn ở Ninh Thuận vẫn đang là mùa mưa có lượng thức ăn thô xanh ngoài đồng dồi dào hơn do đó đã góp phần tác động đến sinh trưởng của cừu ở giai đoạn này.

Sau giai đoạn cai sữa 3 tháng tuổi cừu Phan Rang con đực, con cái có sự khác nhau về tăng khối lượng đến 12 tháng tuổi, con đực có khối lượng nặng hơn con cái. Kết quả bảng 3.2 cho thấy con đực luôn duy trì khối lượng của chúng về ưu thế từ lúc sinh ra trong suốt thời gian này và khoảng cách chênh lệch giữa khối lượng cơ thể của con đực và con cái có xu hướng rõ rệt hơn ở các giai đoạn phát triển về sau.


3.3.3. Tăng khối lượng tuyệt đối, tương đối của cừu Phan Rang nuôi ở Ba Vì và Ninh Thuận


Sinh trưởng tuyệt đối là một chỉ tiêu hết sức quan trọng đối với gia súc cho thịt, phản ánh khả năng sinh trưởng của cừu. Thông qua chỉ tiêu tăng trọng tuyệt đối có thể đánh giá khả năng sinh trưởng, hiệu quả của phương thức nuôi dưỡng cũng như tiềm năng cho thịt của phẩm giống. Chúng tuân theo quy luật sinh trưởng theo giai đoạn. Để đề xuất các biện pháp kỹ thuật phù hợp cho nuôi dưỡng cừu Phan Rang, chúng tôi tiến hành theo dõi, phân tích tăng trọng hàng ngày của cừu Phan Rang nuôi ở Ninh Thuận và Ba Vì. Kết quả được trình bày ở bảng 3.3a.

Cường độ sinh trưởng tuyệt đối của cừu Phan Rang giai đoạn từ sơ sinh đến 3 tháng tuổi là cao nhất trung bình (đực) là 118,14 và (cái) 107,74 gam/con/ngày. Sau đó tốc độ tăng khối lượng tuyệt đối giảm dần theo tháng tuổi lúc 12 tháng tuổi chỉ còn trung bình: (đực) 77,79, (cái) 27,28 gam/con/ngày. Qua bảng 3.3a cho thấy cừu đực có tốc độ sinh trưởng hàng ngày cao hơn cừu cái.



Bảng 3.3a: Sinh trưởng tuyệt đối của đàn cừu Phan Rang ở Ba Vì và Ninh Thuận (g/con/ngày)

Giới tính

Vùng

Giá trị

Giai đoạn tuổi

Sơ sinh-3 tháng

3-6 tháng

6- 9 tháng

9-12 tháng

Cừu đực

Ba Vì

Số con

150

142

136

125

Mean ± SE

117,63 ± 1,26

52,34 ± 1,71

59,62 ± 2,0

81,8a ± 2,68

Ninh Thuận

Số con

105

101

91

80

Mean ± SE

118,88 ± 1,46

53,86 ± 1,92

59,67 ± 1,88

72,04b ± 2,84

Chung

Số con

255

243

227

205

Mean ± SE

118,14 ± 0,95

52,97 ± 1,28

59,64 ± 1,41

77,99 ± 2,00




P

0,520

0,558

0,987

0,017

Cừu cái

Ba Vì

Số con

151

134

116

101

Mean ± SE

107,08 ± 1,14

51,92 ± 1,64

44,59 ± 1,69

27,74 ± 2,54

Ninh Thuận

Số con

111

100

85

73

Mean ± SE

108,64 ± 2,57

48,01 ± 1,88

49,03 ± 2,39

26,64 ± 3,07

Chung

Số con

262

234

201

174

Mean ± SE

107,74 ± 1,27

50,25 ± 1,24

46,47 ± 1,41

27,28 ± 1,95







P

0,544

0,118

0,120

0,780

Ghi chú: a, b, Giá trị trung bình trong cùng một cột mang chữ cái khác nhau thì sai khác (P<0,05)

Kết quả bảng 3.3a, cho thấy cường độ sinh trưởng tuyệt đối của cừu Phan Rang (đực, cái) giai đoạn sơ sinh đến 3 tháng tuổi là cao nhất, sau đó có xu hướng giảm dần, con cái có xu hướng giảm nhanh hơn hay tăng khối lượng trung bình hàng ngày ở con cái thấp hơn con đực.

Tăng khối lượng trung bình hàng ngày của cừu cái nuôi ở hai vùng từ sơ sinh đến 12 tháng tuổi là không khác nhau đáng kể (p>0,05). Cừu đực nuôi ở Ba Vì và Ninh Thuận về sinh trưởng tuyệt đối qua các tháng trước cai sữa và sau cai sữa đến 9 tháng tuổi đều có tốc độ tăng trọng trung bình hàng ngày là tương tự nhau (p>0,05) nhưng đến giai đoạn 9-12 tháng cừu đực nuôi ở Ba Vì 81,8 g/con/ngày cao hơn cừu nuôi ở Ninh Thuận 72,04 g/con/ngày (p<0,05).

Sinh trưởng tương đối cũng là một tính trạng phản ánh quá trình sinh trưởng của gia súc. Quá trình đó tùy thuộc vào từng phẩm giống, quá trình chăm sóc và yêu cầu của phẩm giống đòi hỏi. Sinh trưởng tương đối cũng tuân theo quy luật sinh trưởng không đồng đều và quy luật sinh trưởng phát dục theo giai đoạn. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng tương đối của cừu Phan Rang nuôi ở Ba Vì và Ninh Thuận được trình bày ở bảng 3.3b.

Kết quả bảng 3.3b cho thấy, tăng trưởng tương đối của cừu tuân theo quy luật giảm dần theo tháng tuổi. Cường độ sinh trưởng tương đối đều tăng mạnh nhất cả ở cừu cái và cừu đực ở giai đoạn sơ sinh đến 3 tháng, sau đó dần dần giảm xuống theo các giai đoạn tháng tuổi, chúng tôi thấy rằng kết quả là con đực có cường độ tăng trưởng cao hơn con cái cho cừu Phan Rang nuôi cả hai vùng Ba Vì và Ninh Thuận. Tuy nhiên đối với cừu đực ở giai đoạn 9-12 tháng tuổi nuôi ở Ba Vì tăng 7,09 (%) cao hơn 6,28(%) so với cừu ở Ninh Thuận (p<0,05) nhưng ở con cái lại không có sự khác nhau. Điều này được lý giải quản lý của trại Ba Vì nuôi dưỡng tốt hơn trại Ninh Thuận, vì vậy đã ảnh hưởng đến cường độ sinh trưởng của cừu đực, làm tăng tốc độ tăng trưởng tương đối trong nghiên cứu này.

Bảng 3.3b: Sinh trưởng tương đối của đàn cừu Phan Rang ở Ba Vì và


Ninh Thuận (%)


Giới tính

Vùng

Giá trị

Giai đoạn tuổi

Sơ sinh-3 tháng

3-6 tháng

6- 9 tháng

9-12 tháng

Cừu đực

Ba Vì

Số con

150

142

136

125

Mean ± SE

34,47 ± 0,15

7,71 ± 0,26

6,51 ± 0,21

7,09a ± 0,24

Ninh Thuận

Số con

105

101

91

80

Mean ± SE

34,41 ± 0,16

7,86 ± 0,30

6,42 ± 0,19

6,28b ± 0,26

Chung

Số con

255

243

227

205

Mean ± SE

34,45 ± 0,11

7,77 ± 0,19

6,46 ± 0,15

6,77 ± 0,18




P

0,811

0,703

0,774

0,025

Cừu cái

Ba Vì

Số con

151

134

116

101

Mean ± SE

33,95 ± 0,14

8,29 ± 0,28

5,31 ± 0,20

2,73 ± 0,25

Ninh Thuận

Số con

111

100

85

73

Mean ± SE

33,89 ± 0,49

7,55 ± 0,30

5,70 ± 0,26

2,55 ± 0,30

Chung

Số con

262

234

201

174

Mean ± SE

33,93 ± 0,22

7,97 ± 0,20

5,48 ± 0,16

2,65 ± 0,19







P

0,905

0,072

0,223

0,654

Ghi chú: a, b, Giá trị trung bình trong cùng một cột mang chữ cái khác nhau thì sai khác (P<0,05)

3.3.4. Chỉ số cấu tạo thể hình của cừu Phan Rang


Bảng 3.4:Chỉ số cấu tạo thể hình cừu Phan Rang nuôi tại Ba Vì và Ninh Thuận

Tháng tuổi

Chỉ số

Giá trị

Ba Vì

Ninh Thuận

Chung

P

Cừu đực

3

No

Số con

150

105

255




CSTM

Mean ± SE

101,71a ± 0,32

103,40b ± 0,42

102,40 ± 0,26

0,001

CSDT

104,24a ± 0,34

106,93b ± 0,46

105,35 ± 0,29

0,000

CSKL

105,93a ± 0,33

110,49b ± 0,51

107,81 ± 0,32

0,000

6

No

Số con

127

116

243




CSTM

Mean ± SE

102,69a ± 0,40

104,31b ± 0,43

103,46 ± 0,30

0,006

CSDT

104,92 ± 0,32

105,86 ± 0,41

105,37 ± 0,26

0,067

CSKL

107,64a ± 0,34

110,35b ± 0,48

108,93 0,30

0,000

9

No

Số con

96

131

227




CSTM

Mean ± SE

107,07a ± 0,40

108,29b ± 0,34

107,78 ± 0,26

0,019

CSDT

105,36 ± 0,40

105,37 ± 0,36

105,36 ± 0,27

0,098

CSKL

112,72a ± 0,41

114,03b ± 0,38

113,48 ±0,28

0,023

12

No

Số con

67

138

205




CSTM

Mean ± SE

108,96a ± 0,53

111,91b ± 0,40

110,95 ± 0,34

0,000

CSDT

107,24a ± 0,47

104,87b ± 0,32

105,65 ± 0,28

0,000

CSKL

116,79 ± 0,59

117,27 ± 0,37

117,11 ± 0,32

0,480

Cừu cái

3

No

Số con

151

111

262




CSTM

Mean ± SE

105,45a ± 0,41

104,08b ± 0,49

104,87 ± 0,32

0,032

CSDT

105,87 ± 0,38

106,97 ± 0,48

106,34 ± 0,30

0,070

CSKL

111,53 ± 0,42

111,22 ± 0,55

111,40 ± 0,33

0, 645

6

No

Số con

134

100

234




CSTM

Mean ± SE

104,08 ± 0,39

104,81 ± 0,47

104,39 ± 0,30

0,230

CSDT

106,44a ± 0,38

105,05b ± 0,53

105,85 ± 0,32

0,032

CSKL

110,70 ± 0,45

110,01 ± 0,59

110,40 ± 0,36

0,340

9

No

Số con

116

85

201




CSTM

Mean ± SE

105,05a ± 0,35

106,79b ± 0,54

105,79 ± 0,31

0,005

CSDT

106,69 ± 0,41

105,73 ± 0,50

106,28 ± 0,32

0,134

CSKL

112,01 ± 0,44

112,82 ± 0,62

112,36 ± 0,37

0,274

12

No

Số con

96

78

174




CSTM

Mean ± SE

107,05a ± 0,44

108,71b ± 0,48

107,79 ± 0,33

0,012

CSDT

105,70 ± 0,46

105,12 ± 0,51

105,44 ± 0,34

0,403

CSKL

113,05 ± 0,46

114,22 ± 0,62

113,58 ± 0,38

0,124

CSDT: chỉ số dài thân, CSTM: chỉ số tròn mình, CSKL: chỉ số khối lượng; a, b, Giá trị trung bình trong cùng một hàng mang chữ cái khác nhau thì sai khác (P<0,05)

Chiều dài thân giai đoạn ngoài bào thai phát triển hơn chỉ số tròn mình, chiều dài phát triển nhanh hơn chiều đo vòng ngực, cho nên hình dáng của cừu thay đổi khi mới sinh, cừu có hình dáng chữ nhật dựng đứng nhưng khi trưởng thành có hình chữ nhật nằm ngang. Chỉ số tròn mình phản ánh quá trình phát triển giữa chiều sâu và chiều dài của cơ thể, nó liên quan tới kích thước vòng ngực và dài thân của cừu qua các thời kỳ sinh trưởng khác nhau, liên quan tới ngoại hình của từng phẩm giống.

Để xác định sự phát triển tổng hợp của cơ thể cừu Phan Rang qua các tháng tuổi chúng tôi tiến hành tính toán chỉ số cấu tạo thể hình của cừu Phan Rang như sau. Kết quả được trình bày ở bảng 4. Ở cừu đực 3 tháng tuổi CSTM; CSDT; CSKL cho thấy các chỉ số cấu tạo thể hình có sự khác nhau giữa cừu nuôi ở Ba Vì và Ninh Thuận (p<0,05).

Đối với cừu đực lúc 6 và 9 tháng tuổi chỉ số cấu tạo thể hình về CSTM, CSKL và 12 tháng tuổi CSTM cừu nuôi ở Ninh Thuận có chỉ số lớn hơn so với cừu nuôi ở Ba Vì (p<0,05) nhưng CSDT cừu ở Ba Vì (107,24%) cao hơn cừu ở Ninh Thuận (104,03%) có ý nghĩa (p<0,05). Có thể do cừu đực ở Ninh Thuận được chăn thả nhiều cho nên các chỉ số này có khác với cừu nuôi ở Ba Vì.

Đối với cừu cái CSTM cừu nuôi ở Ba Vì lớn hơn so với cừu nuôi ở Ninh Thuận trong khi đó CSDT và CSKL không có sự sai khác ở độ tuổi 3 tháng. Ở độ tuổi 6 tháng CSDT cừu nuôi Ba Vì lớn hơn cừu nuôi ở Ninh Thuận (p<0,05) trong khi đó CSTM và CSKL là tương tự nhau không có sự sai khác giữa hai vùng nuôi. Ở độ tuổi 9 và 12 tháng CSTM ở Ba Vì lần lượt: 105,05; 107,05 (%) ở Ninh Thuận lần lượt: 106,79; 108,71(%) có sự sai khác (p<0,05) tuy nhiên, CSDT và CSKL không có sự sai khác giữa hai vùng nuôi.


Каталог: uploads -> files -> Luan%20van
files -> Btl bộ ĐỘi biên phòng phòng tài chíNH
files -> Bch đOÀn tỉnh đIỆn biên số: 60 -hd/TĐtn-tg đOÀn tncs hồ chí minh
files -> BỘ NÔng nghiệP
files -> PHỤ LỤC 13 MẪU ĐƠN ĐỀ nghị HỌC, SÁt hạch đỂ CẤp giấy phép lái xe (Ban hành kèm theo Thông tư số 46/2012/tt-bgtvt ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ gtvt) CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> TRƯỜng cao đẲng kinh tế KỸ thuật phú LÂm cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> CHƯƠng trình hoạT ĐỘng lễ HỘi trưỜng yên năM 2016 Từ ngày 14 17/04/2016
files -> Nghị định số 79/2006/NĐ-cp, ngày 09/8/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Dược
files -> MỤc lục mở ĐẦU 1 phần I. ĐIỀu kiện tự nhiêN, kinh tế, XÃ HỘI 5
files -> LỜi cam đoan tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án này là trung thực, khách quan và chưa được ai bảo vệ ở bất kỳ học vị nào

tải về 1.46 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   7   8   9   10   11   12   13   14   ...   26




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương