3.3. Kết quả 3.3.1. Khối lượng và một số chiều đo từ sơ sinh đến 12 tháng tuổi của cừu Phan Rang nuôi tại Ba Vì và Ninh Thuận
Kết quả về diễn biến các chỉ tiêu khối lượng, các chiều đo (vòng ngực, dài thân chéo và cao vây) của cừu từ sơ sinh đến 12 tháng tuổi được trình bày ở bảng 1.
Giai đoạn nuôi từ sơ sinh tháng đến 9 tháng tuổi khối lượng cừu nuôi ở Ba Vì đều thấp hơn so với cừu nuôi ở Ninh Thuận nhưng không có sự khác nhau (p>0,05). Chúng tôi cho rằng với phương thức nuôi khác nhau, kết hợp yếu tố về quản lý dinh dưỡng phần nào đã ảnh hưởng đến sinh trưởng của cừu.
Bảng 3.1: Khối lượng, vòng ngực, dài thân chéo và cao vây từ sơ sinh đến 12 tháng tuổi của cừu Phan Rang tại Ba Vì và Ninh Thuận
Tuổi
|
Tính trạng
|
Ba Vì
Mean ± SE
|
Ninh Thuận
Mean ± SE
|
Chung
Mean ± SE
|
P
|
Sơ sinh
|
Số con (con)
|
320
|
258
|
578
|
|
Khối lượng (kg)
|
2,32 ± 0,016
|
2,41 ± 0,085
|
2,36 ± 0,039
|
0,212
|
3 tháng
|
Số con (con)
|
301
|
216
|
517
|
|
Khối lượng (kg)
|
12,43 ± 0,083
|
12,65 ± 0,098
|
12,52 ± 0,063
|
0,080
|
Vòng ngực (cm)
|
58,77a ± 0,127
|
59,27b ± 0,149
|
58,98 ± 0,097
|
0,012
|
Dài thân chéo (cm)
|
56,83 ± 0,137
|
57,18 ± 0,162
|
56,97 ± 0,105
|
0,101
|
Cao vây (cm)
|
54,16a ± 0,152
|
53,53b ± 0,179
|
53,89 ± 0,117
|
0,008
|
6 tháng
|
Số con (con)
|
276
|
201
|
477
|
|
Khối lượng (kg)
|
17,17 ± 0,767
|
17,29 ± 0,089
|
17,22 ± 0,058
|
0,323
|
Vòng ngực (cm)
|
62,17a ± 0,143
|
63,17b ± 0,168
|
62,59 ± 0,111
|
0,000
|
Dài thân chéo (cm)
|
60,19 ± 0,137
|
60,43 ± 0,160
|
60,29 ± 0,104
|
0,256
|
Cao vây (cm)
|
56,99 ± 0,141
|
57,36 ± 0,165
|
57,15 ± 0,107
|
0,089
|
9 tháng
|
Số con (con)
|
252
|
176
|
428
|
|
Khối lượng (kg)
|
22,10 ± 0,122
|
22,47 ± 0,146
|
22,25 ± 0.094
|
0,054
|
Vòng ngực (cm)
|
66,79a ± 0,153
|
68,13b ± 0,182
|
67,34 ± 0,121
|
0.000
|
Dài thân chéo (cm)
|
62,99 ± 0,117
|
63,16 ± 0,140
|
63,06 ± 0,090
|
0,335
|
Cao vây (cm)
|
59,55 ± 0,128
|
59,83 ± 0,153
|
59,66 ± 0,098
|
0,159
|
12 tháng
|
Số con (con)
|
226
|
153
|
379
|
|
Khối lượng (kg)
|
27,45 ± 0,193
|
27,17 ± 0,234
|
27,33 ± 0,149
|
0,361
|
Vòng ngực (cm)
|
72,02a ± 0,245
|
73,41b ± 0,298
|
72,58 ± 0,192
|
0,000
|
Dài thân chéo (cm)
|
66,43 ± 0,168
|
66,12 ± 0,204
|
66,31 ± 0,130
|
0,233
|
Cao vây (cm)
|
62,61a ± 0,150
|
63,24b ± 0,182
|
62,86 ± 0,117
|
0,008
|
Ghi chú: a, b, Giá trị trung bình trong cùng một hàng mang chữ cái khác nhau thì sai khác (P<0,05)
Kích thước vòng ngực là một chỉ tiêu quan trọng nhất liên quan tới quá trình sinh trưởng của gia súc, chiều đo này chịu ảnh hưởng của phẩm giống và chế độ chăm sóc nuôi dưỡng. Kết quả theo dõi về chiều đo vòng ngực ở bảng 1 cho thấy, chiều đo vòng ngực của cừu nuôi ở Ninh Thuận và nuôi ở Ba Vì, so sánh ở các thời điểm 3;6;9 và 12 tháng có sự khác nhau (P<0,05) lần lượt: 59,27; 63,17; 68,13; 73,41 cm so với 58,77; 62,17; 66,79; 72,02 cm chiều đo vòng ngực qua các tháng tuổi cừu nuôi ở Ninh Thuận có số đo vòng ngực dài hơn cừu nuôi ở Ba Vì. Tuy nhiên, khối lượng qua các tháng tuổi lại không có sự khác nhau (P>0,05). Số đo cao vây của cừu 3 tháng tuổi ở Ba Vì dài hơn so với cừu nuôi ở Ninh Thuận nhưng đến 12 tháng tuổi chỉ số chiều đo cao vây ở Ninh Thuận dài hơn ở Ba Vì.
3.3.2. Khối lượng cừu Phan Rang theo giới tính qua các tháng tuổi
Khối lượng là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng sản xuất, chất lượng đàn giống, tình hình chăn nuôi, đồng thời đó là một trong những chỉ tiêu để xác định phương án chăn nuôi có hiệu quả. Khối lượng là một đặc trưng của quá trình sinh trưởng, kết quả về khối lượng của cừu Phan Rang được theo dõi từ sơ sinh đến 12 tháng tuổi theo giới tính được trình bày ở bảng 2.
Bảng 3.2: Khối lượng cừu Phan Rang theo giới tính qua các tháng tuổi (kg)
Giới tính
|
Vùng
|
Giá trị
|
Giai đoạn tuổi
|
Sơ sinh
|
3 tháng
|
6 tháng
|
9 tháng
|
12 tháng
|
Cừu đực
|
Ba Vì
|
Số con
|
159
|
150
|
142
|
136
|
125
|
Mean ± SE
|
2,37 ± 0,023
|
12,96 ± 0,118
|
17,73 ± 0,111
|
23,23 ± 0,142
|
29,76a ± 0,156
|
Ninh Thuận
|
Số con
|
120
|
105
|
101
|
91
|
80
|
Mean ± SE
|
2,39 ± 0,019
|
13,10 ± 0,133
|
17,98 ± 0,103
|
23,52 ± 0,148
|
29,19b ± 0,177
|
Chung
|
Số con
|
279
|
255
|
243
|
227
|
205
|
Mean ± SE
|
2,38 ± 0,016
|
13,02 ± 0,089
|
17,83 ± 0,078
|
23,34 ± 0,104
|
29,53 ± 0,119
|
|
P
|
0,489
|
0,426
|
0,126
|
0,172
|
0,019
|
Cừu cái
|
Ba Vì
|
Số con
|
161
|
151
|
134
|
116
|
101
|
Mean ± SE
|
2,26 ± 0,012
|
11,90a ± 0,108
|
16,57 ± 0,081
|
20,79a ± 0,125
|
24,59 ± 0,144
|
Ninh Thuận
|
Số con
|
138
|
111
|
100
|
85
|
73
|
Mean ± SE
|
2,33 ± 0,159
|
12,23b ± 0,122
|
16,59 ± 0,105
|
21,34b ± 0,187
|
24,96 ± 0,196
|
Chung
|
Số con
|
299
|
262
|
234
|
201
|
174
|
Mean ± SE
|
2,34 ± 0,074
|
12,04 ± 0,081
|
16,58 ± 0,065
|
21,02 ± 0,109
|
24,74 ± 0,117
|
|
|
P
|
0,250
|
0,045
|
0,887
|
0,010
|
0,120
|
Ghi chú: a, b, Giá trị trung bình trong cùng một cột mang chữ cái khác nhau thì sai khác (P<0,05)
Cừu con lúc sinh ra và cừu cái mẹ sau khi đẻ trong vòng 12 giờ được cân khối lượng. Cừu con cai sữa khoảng 90 ngày tuổi, trong khi đó cừu mẹ vừa nuôi con và phối giống trở lại khi vẫn đang nuôi con. Kết quả bảng 2 cho thấy, khối lượng trung bình giai đoạn từ sơ sinh đến 9 tháng tuổi của cừu đực nuôi ở Ba Vì và Ninh Thuận không có sự sai khác nhưng đến 12 tháng tuổi có sự khác nhau (p<0,05) về khối lượng cừu nuôi ở Ba Vì và Ninh Thuận (29,76 kg so với 29,19 kg).
Ở thời điểm 3 tháng và 9 tháng tuổi cừu cái nuôi ở Ninh Thuận có khối lượng cai sữa (12,23 kg) và (21,34 kg) lớn hơn cừu nuôi ở Ba Vì (11,90 kg) và (20,79 kg) khác nhau có ý nghĩa (p<0,05). Điều này có thể là do ở vùng Ba Vì là mùa thu nên lượng thức ăn giảm đi trong khi đó còn ở Ninh Thuận vẫn đang là mùa mưa có lượng thức ăn thô xanh ngoài đồng dồi dào hơn do đó đã góp phần tác động đến sinh trưởng của cừu ở giai đoạn này.
Sau giai đoạn cai sữa 3 tháng tuổi cừu Phan Rang con đực, con cái có sự khác nhau về tăng khối lượng đến 12 tháng tuổi, con đực có khối lượng nặng hơn con cái. Kết quả bảng 3.2 cho thấy con đực luôn duy trì khối lượng của chúng về ưu thế từ lúc sinh ra trong suốt thời gian này và khoảng cách chênh lệch giữa khối lượng cơ thể của con đực và con cái có xu hướng rõ rệt hơn ở các giai đoạn phát triển về sau.
3.3.3. Tăng khối lượng tuyệt đối, tương đối của cừu Phan Rang nuôi ở Ba Vì và Ninh Thuận
Sinh trưởng tuyệt đối là một chỉ tiêu hết sức quan trọng đối với gia súc cho thịt, phản ánh khả năng sinh trưởng của cừu. Thông qua chỉ tiêu tăng trọng tuyệt đối có thể đánh giá khả năng sinh trưởng, hiệu quả của phương thức nuôi dưỡng cũng như tiềm năng cho thịt của phẩm giống. Chúng tuân theo quy luật sinh trưởng theo giai đoạn. Để đề xuất các biện pháp kỹ thuật phù hợp cho nuôi dưỡng cừu Phan Rang, chúng tôi tiến hành theo dõi, phân tích tăng trọng hàng ngày của cừu Phan Rang nuôi ở Ninh Thuận và Ba Vì. Kết quả được trình bày ở bảng 3.3a.
Cường độ sinh trưởng tuyệt đối của cừu Phan Rang giai đoạn từ sơ sinh đến 3 tháng tuổi là cao nhất trung bình (đực) là 118,14 và (cái) 107,74 gam/con/ngày. Sau đó tốc độ tăng khối lượng tuyệt đối giảm dần theo tháng tuổi lúc 12 tháng tuổi chỉ còn trung bình: (đực) 77,79, (cái) 27,28 gam/con/ngày. Qua bảng 3.3a cho thấy cừu đực có tốc độ sinh trưởng hàng ngày cao hơn cừu cái.
Bảng 3.3a: Sinh trưởng tuyệt đối của đàn cừu Phan Rang ở Ba Vì và Ninh Thuận (g/con/ngày)
Giới tính
|
Vùng
|
Giá trị
|
Giai đoạn tuổi
|
Sơ sinh-3 tháng
|
3-6 tháng
|
6- 9 tháng
|
9-12 tháng
|
Cừu đực
|
Ba Vì
|
Số con
|
150
|
142
|
136
|
125
|
Mean ± SE
|
117,63 ± 1,26
|
52,34 ± 1,71
|
59,62 ± 2,0
|
81,8a ± 2,68
|
Ninh Thuận
|
Số con
|
105
|
101
|
91
|
80
|
Mean ± SE
|
118,88 ± 1,46
|
53,86 ± 1,92
|
59,67 ± 1,88
|
72,04b ± 2,84
|
Chung
|
Số con
|
255
|
243
|
227
|
205
|
Mean ± SE
|
118,14 ± 0,95
|
52,97 ± 1,28
|
59,64 ± 1,41
|
77,99 ± 2,00
|
|
P
|
0,520
|
0,558
|
0,987
|
0,017
|
Cừu cái
|
Ba Vì
|
Số con
|
151
|
134
|
116
|
101
|
Mean ± SE
|
107,08 ± 1,14
|
51,92 ± 1,64
|
44,59 ± 1,69
|
27,74 ± 2,54
|
Ninh Thuận
|
Số con
|
111
|
100
|
85
|
73
|
Mean ± SE
|
108,64 ± 2,57
|
48,01 ± 1,88
|
49,03 ± 2,39
|
26,64 ± 3,07
|
Chung
|
Số con
|
262
|
234
|
201
|
174
|
Mean ± SE
|
107,74 ± 1,27
|
50,25 ± 1,24
|
46,47 ± 1,41
|
27,28 ± 1,95
|
|
|
P
|
0,544
|
0,118
|
0,120
|
0,780
|
Ghi chú: a, b, Giá trị trung bình trong cùng một cột mang chữ cái khác nhau thì sai khác (P<0,05)
Kết quả bảng 3.3a, cho thấy cường độ sinh trưởng tuyệt đối của cừu Phan Rang (đực, cái) giai đoạn sơ sinh đến 3 tháng tuổi là cao nhất, sau đó có xu hướng giảm dần, con cái có xu hướng giảm nhanh hơn hay tăng khối lượng trung bình hàng ngày ở con cái thấp hơn con đực.
Tăng khối lượng trung bình hàng ngày của cừu cái nuôi ở hai vùng từ sơ sinh đến 12 tháng tuổi là không khác nhau đáng kể (p>0,05). Cừu đực nuôi ở Ba Vì và Ninh Thuận về sinh trưởng tuyệt đối qua các tháng trước cai sữa và sau cai sữa đến 9 tháng tuổi đều có tốc độ tăng trọng trung bình hàng ngày là tương tự nhau (p>0,05) nhưng đến giai đoạn 9-12 tháng cừu đực nuôi ở Ba Vì 81,8 g/con/ngày cao hơn cừu nuôi ở Ninh Thuận 72,04 g/con/ngày (p<0,05).
Sinh trưởng tương đối cũng là một tính trạng phản ánh quá trình sinh trưởng của gia súc. Quá trình đó tùy thuộc vào từng phẩm giống, quá trình chăm sóc và yêu cầu của phẩm giống đòi hỏi. Sinh trưởng tương đối cũng tuân theo quy luật sinh trưởng không đồng đều và quy luật sinh trưởng phát dục theo giai đoạn. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng tương đối của cừu Phan Rang nuôi ở Ba Vì và Ninh Thuận được trình bày ở bảng 3.3b.
Kết quả bảng 3.3b cho thấy, tăng trưởng tương đối của cừu tuân theo quy luật giảm dần theo tháng tuổi. Cường độ sinh trưởng tương đối đều tăng mạnh nhất cả ở cừu cái và cừu đực ở giai đoạn sơ sinh đến 3 tháng, sau đó dần dần giảm xuống theo các giai đoạn tháng tuổi, chúng tôi thấy rằng kết quả là con đực có cường độ tăng trưởng cao hơn con cái cho cừu Phan Rang nuôi cả hai vùng Ba Vì và Ninh Thuận. Tuy nhiên đối với cừu đực ở giai đoạn 9-12 tháng tuổi nuôi ở Ba Vì tăng 7,09 (%) cao hơn 6,28(%) so với cừu ở Ninh Thuận (p<0,05) nhưng ở con cái lại không có sự khác nhau. Điều này được lý giải quản lý của trại Ba Vì nuôi dưỡng tốt hơn trại Ninh Thuận, vì vậy đã ảnh hưởng đến cường độ sinh trưởng của cừu đực, làm tăng tốc độ tăng trưởng tương đối trong nghiên cứu này.
Bảng 3.3b: Sinh trưởng tương đối của đàn cừu Phan Rang ở Ba Vì và
Ninh Thuận (%)
Giới tính
|
Vùng
|
Giá trị
|
Giai đoạn tuổi
|
Sơ sinh-3 tháng
|
3-6 tháng
|
6- 9 tháng
|
9-12 tháng
|
Cừu đực
|
Ba Vì
|
Số con
|
150
|
142
|
136
|
125
|
Mean ± SE
|
34,47 ± 0,15
|
7,71 ± 0,26
|
6,51 ± 0,21
|
7,09a ± 0,24
|
Ninh Thuận
|
Số con
|
105
|
101
|
91
|
80
|
Mean ± SE
|
34,41 ± 0,16
|
7,86 ± 0,30
|
6,42 ± 0,19
|
6,28b ± 0,26
|
Chung
|
Số con
|
255
|
243
|
227
|
205
|
Mean ± SE
|
34,45 ± 0,11
|
7,77 ± 0,19
|
6,46 ± 0,15
|
6,77 ± 0,18
|
|
P
|
0,811
|
0,703
|
0,774
|
0,025
|
Cừu cái
|
Ba Vì
|
Số con
|
151
|
134
|
116
|
101
|
Mean ± SE
|
33,95 ± 0,14
|
8,29 ± 0,28
|
5,31 ± 0,20
|
2,73 ± 0,25
|
Ninh Thuận
|
Số con
|
111
|
100
|
85
|
73
|
Mean ± SE
|
33,89 ± 0,49
|
7,55 ± 0,30
|
5,70 ± 0,26
|
2,55 ± 0,30
|
Chung
|
Số con
|
262
|
234
|
201
|
174
|
Mean ± SE
|
33,93 ± 0,22
|
7,97 ± 0,20
|
5,48 ± 0,16
|
2,65 ± 0,19
|
|
|
P
|
0,905
|
0,072
|
0,223
|
0,654
|
Ghi chú: a, b, Giá trị trung bình trong cùng một cột mang chữ cái khác nhau thì sai khác (P<0,05)
3.3.4. Chỉ số cấu tạo thể hình của cừu Phan Rang
Bảng 3.4:Chỉ số cấu tạo thể hình cừu Phan Rang nuôi tại Ba Vì và Ninh Thuận
Tháng tuổi
|
Chỉ số
|
Giá trị
|
Ba Vì
|
Ninh Thuận
|
Chung
|
P
|
Cừu đực
|
3
|
No
|
Số con
|
150
|
105
|
255
|
|
CSTM
|
Mean ± SE
|
101,71a ± 0,32
|
103,40b ± 0,42
|
102,40 ± 0,26
|
0,001
|
CSDT
|
104,24a ± 0,34
|
106,93b ± 0,46
|
105,35 ± 0,29
|
0,000
|
CSKL
|
105,93a ± 0,33
|
110,49b ± 0,51
|
107,81 ± 0,32
|
0,000
|
6
|
No
|
Số con
|
127
|
116
|
243
|
|
CSTM
|
Mean ± SE
|
102,69a ± 0,40
|
104,31b ± 0,43
|
103,46 ± 0,30
|
0,006
|
CSDT
|
104,92 ± 0,32
|
105,86 ± 0,41
|
105,37 ± 0,26
|
0,067
|
CSKL
|
107,64a ± 0,34
|
110,35b ± 0,48
|
108,93 0,30
|
0,000
|
9
|
No
|
Số con
|
96
|
131
|
227
|
|
CSTM
|
Mean ± SE
|
107,07a ± 0,40
|
108,29b ± 0,34
|
107,78 ± 0,26
|
0,019
|
CSDT
|
105,36 ± 0,40
|
105,37 ± 0,36
|
105,36 ± 0,27
|
0,098
|
CSKL
|
112,72a ± 0,41
|
114,03b ± 0,38
|
113,48 ±0,28
|
0,023
|
12
|
No
|
Số con
|
67
|
138
|
205
|
|
CSTM
|
Mean ± SE
|
108,96a ± 0,53
|
111,91b ± 0,40
|
110,95 ± 0,34
|
0,000
|
CSDT
|
107,24a ± 0,47
|
104,87b ± 0,32
|
105,65 ± 0,28
|
0,000
|
CSKL
|
116,79 ± 0,59
|
117,27 ± 0,37
|
117,11 ± 0,32
|
0,480
|
Cừu cái
|
3
|
No
|
Số con
|
151
|
111
|
262
|
|
CSTM
|
Mean ± SE
|
105,45a ± 0,41
|
104,08b ± 0,49
|
104,87 ± 0,32
|
0,032
|
CSDT
|
105,87 ± 0,38
|
106,97 ± 0,48
|
106,34 ± 0,30
|
0,070
|
CSKL
|
111,53 ± 0,42
|
111,22 ± 0,55
|
111,40 ± 0,33
|
0, 645
|
6
|
No
|
Số con
|
134
|
100
|
234
|
|
CSTM
|
Mean ± SE
|
104,08 ± 0,39
|
104,81 ± 0,47
|
104,39 ± 0,30
|
0,230
|
CSDT
|
106,44a ± 0,38
|
105,05b ± 0,53
|
105,85 ± 0,32
|
0,032
|
CSKL
|
110,70 ± 0,45
|
110,01 ± 0,59
|
110,40 ± 0,36
|
0,340
|
9
|
No
|
Số con
|
116
|
85
|
201
|
|
CSTM
|
Mean ± SE
|
105,05a ± 0,35
|
106,79b ± 0,54
|
105,79 ± 0,31
|
0,005
|
CSDT
|
106,69 ± 0,41
|
105,73 ± 0,50
|
106,28 ± 0,32
|
0,134
|
CSKL
|
112,01 ± 0,44
|
112,82 ± 0,62
|
112,36 ± 0,37
|
0,274
|
12
|
No
|
Số con
|
96
|
78
|
174
|
|
CSTM
|
Mean ± SE
|
107,05a ± 0,44
|
108,71b ± 0,48
|
107,79 ± 0,33
|
0,012
|
CSDT
|
105,70 ± 0,46
|
105,12 ± 0,51
|
105,44 ± 0,34
|
0,403
|
CSKL
|
113,05 ± 0,46
|
114,22 ± 0,62
|
113,58 ± 0,38
|
0,124
|
CSDT: chỉ số dài thân, CSTM: chỉ số tròn mình, CSKL: chỉ số khối lượng; a, b, Giá trị trung bình trong cùng một hàng mang chữ cái khác nhau thì sai khác (P<0,05)
Chiều dài thân giai đoạn ngoài bào thai phát triển hơn chỉ số tròn mình, chiều dài phát triển nhanh hơn chiều đo vòng ngực, cho nên hình dáng của cừu thay đổi khi mới sinh, cừu có hình dáng chữ nhật dựng đứng nhưng khi trưởng thành có hình chữ nhật nằm ngang. Chỉ số tròn mình phản ánh quá trình phát triển giữa chiều sâu và chiều dài của cơ thể, nó liên quan tới kích thước vòng ngực và dài thân của cừu qua các thời kỳ sinh trưởng khác nhau, liên quan tới ngoại hình của từng phẩm giống.
Để xác định sự phát triển tổng hợp của cơ thể cừu Phan Rang qua các tháng tuổi chúng tôi tiến hành tính toán chỉ số cấu tạo thể hình của cừu Phan Rang như sau. Kết quả được trình bày ở bảng 4. Ở cừu đực 3 tháng tuổi CSTM; CSDT; CSKL cho thấy các chỉ số cấu tạo thể hình có sự khác nhau giữa cừu nuôi ở Ba Vì và Ninh Thuận (p<0,05).
Đối với cừu đực lúc 6 và 9 tháng tuổi chỉ số cấu tạo thể hình về CSTM, CSKL và 12 tháng tuổi CSTM cừu nuôi ở Ninh Thuận có chỉ số lớn hơn so với cừu nuôi ở Ba Vì (p<0,05) nhưng CSDT cừu ở Ba Vì (107,24%) cao hơn cừu ở Ninh Thuận (104,03%) có ý nghĩa (p<0,05). Có thể do cừu đực ở Ninh Thuận được chăn thả nhiều cho nên các chỉ số này có khác với cừu nuôi ở Ba Vì.
Đối với cừu cái CSTM cừu nuôi ở Ba Vì lớn hơn so với cừu nuôi ở Ninh Thuận trong khi đó CSDT và CSKL không có sự sai khác ở độ tuổi 3 tháng. Ở độ tuổi 6 tháng CSDT cừu nuôi Ba Vì lớn hơn cừu nuôi ở Ninh Thuận (p<0,05) trong khi đó CSTM và CSKL là tương tự nhau không có sự sai khác giữa hai vùng nuôi. Ở độ tuổi 9 và 12 tháng CSTM ở Ba Vì lần lượt: 105,05; 107,05 (%) ở Ninh Thuận lần lượt: 106,79; 108,71(%) có sự sai khác (p<0,05) tuy nhiên, CSDT và CSKL không có sự sai khác giữa hai vùng nuôi.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |